Các biện pháp kích thích động cơ học tập cho sinh viên đang học hệ văn bằng 2 tại trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết đề cập các biện pháp kích thích động cơ học tập cho sinh viên đang học hệ văn bằng 2 (VB2) tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHKT TPHCM), đó là các nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức, quản lí của nhà trường, đến giảng viên và bản thân sinh viên. Các biện pháp kích thích động cơ học tập được thực hiện sẽ góp phần làm cho quá trình dạy và học đạt hiệu quả tối ưu.

pdf 9 trang thom 08/01/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Các biện pháp kích thích động cơ học tập cho sinh viên đang học hệ văn bằng 2 tại trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các biện pháp kích thích động cơ học tập cho sinh viên đang học hệ văn bằng 2 tại trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Các biện pháp kích thích động cơ học tập cho sinh viên đang học hệ văn bằng 2 tại trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION 
JOURNAL OF SCIENCE 
ISSN: 
1859-3100 
KHOA HỌC GIÁO DỤC 
Tập 14, Số 4 (2017): 162-170 
EDUCATION SCIENCE 
Vol. 14, No. 4 (2017): 162-170 
 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:  
162 
CÁC BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH ĐỘNG CƠ HỌC TẬP 
 CHO SINH VIÊN ĐANG HỌC HỆ VĂN BẰNG 2 
 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Thị Tứ * 
 ọc - ọ 
Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-01-2017; ngày phản biện đánh giá: ngày 29-3-2017; ngày chấp nhận đăng: 27-4-2017 
TÓM TẮT 
Bà v ết đề ậ á b ệ á k t độ ơ ọ tậ s v ê đ ọ ệ vă bằ 
2 (VB2) t ọ tế à ố ( ) đ à á 
b ệ á ê đế t à t đế v ê và b n thân sinh viên. Các 
b ệ á k t độ ơ ọ tậ đ ợ t ự ệ sẽ ầ à á t ì d y và ọ đ t 
 ệ tố . 
 : giáo dục đại học, đại học thứ hai, động cơ học tập, biện pháp kích thích động cơ 
học tập, sinh viên hệ văn bằng 2. 
ABSTRACT 
Measures to stimulate the learning motivation of second degree students 
at University of Economics Ho Chi Minh City 
The article presents some measures to stimulate the learning motivation of second degree 
students at University of Economics Ho Chi Minh City. These are groups of measures related to the 
organization and management of the school, the faculty and the students themselves. Measures to 
stimulate the learning motivation when implemented will contribute to the optimization of the 
teaching and learning process. 
Keywords: higher education, second degree education, learning motivation, measure to 
stimulate the learning motivation, second degree student. 
* Email: tuspsg@yahoo.com 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay giáo dục đại học được mở 
rộng dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo 
điều kiện cho sinh viên được theo học 
nhiều hệ đào tạo, trong đó có hệ đào tạo để 
cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai (hệ VB 
2). Mục đích của việc đào tạo này là nhằm 
đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp, 
bồi dưỡng kiến thức, k năng và nâng cao 
tính thích ứng của nguồn nhân lực trước 
những đòi hỏi ngày càng tăng của xã hội 
(Quyết định của Bộ trưởng Bộ iáo dục và 
 ào tạo, 2001, iều 1, Mục 2). Hình thức 
đào tạo VB 2 được thực hiện theo các 
phương thức giáo dục chính quy và không 
chính quy với các hệ và các hình thức học 
như sau: hệ không chính quy học theo hình 
thức vừa làm vừa học (học tập trung không 
liên tục - hệ tại chức cũ), học từ xa, tự học 
có hướng dẫn; hệ chính quy học tập trung 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn ị ứ 
163 
liên tục tại trường (Quyết định của Bộ 
trưởng Bộ iáo dục và ào tạo, iều 1, 
Mục 3). 
Tại Thành phố Hồ Chí Minh 
(TPHCM), rất nhiều trường đại học có 
tuyển sinh đào tạo VB 2. Số lượng thí sinh 
đăng kí dự thi đại học VB 2 ngày càng 
đông, mỗi năm lên đến hàng chục ngàn. 
Tuy nhiên chất lượng đào tạo VB 2 còn 
nhiều bất cập. Sinh viên VB 2 thường phải 
vừa học vừa làm, do đó họ bị các yếu tố 
ngoại cảnh chi phối rất nhiều. a số sinh 
viên đi học cũng mong có được những tri 
thức và k năng phục vụ nghề nghiệp, 
nhưng cũng còn nhiều sinh viên cảm thấy 
việc học rất chán và ngán. Họ cần được sự 
trợ giúp của nhà trường, giảng viên để có 
thêm động lực học tập. Vậy những biện 
pháp nào có thể kích thích được động cơ 
học tập của sinh viên VB 2? ây là vấn đề 
cần được quan tâm. 
2. Giải quyết vấn đề 
Theo Phan Trọng Ngọ (2005) động 
cơ học tập của sinh viên là: “Cái mà việc 
học của họ phải đạt được để thỏa mãn nhu 
cầu của mình” (tr.371). ộng cơ chính là 
động lực của mọi hành vi và hoạt động, do 
vậy việc tìm kiếm các biện pháp kích thích 
các động cơ học tập sẽ giúp cho quá trình 
dạy học đạt hiệu qủa tối ưu. 
2.1. Cơ sở đề xuất các biện p áp 
 . . . ơ s ậ 
 ộng cơ học tập của sinh viên sẽ là 
động lực kích thích trực tiếp, là nguyên 
nhân trực tiếp của hành động học tập. Nó 
ảnh hưởng rất mạnh đến chất lượng học tập 
cũng như kết quả rèn luyện nhân cách của 
sinh viên. ộng cơ học tập của sinh viên 
VB 2 không có sẵn mà nó được hình thành 
dần dần trong quá trình người học đi sâu 
chiếm l nh đối tượng học tập. 
 ộng cơ học tập của sinh viên có thể 
phân chia thành hai loại là động cơ bên 
trong và động cơ bên ngoài: động cơ bên 
trong là do yếu tố kích thích xuất phát trực 
tiếp từ chính mục đích của hoạt động, động 
cơ bên ngoài là do yếu tố kích thích xuất 
phát từ bên ngoài mục đích của hoạt động 
(Petropxki, A. V, 1982, tr.65). Tác giả Lê 
Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn 
Thàng (2009) dựa trên nhiều công trình 
nghiên cứu đã chứng tỏ động cơ học tập 
cũng có thể phân chia thành động cơ hoàn 
thiện tri thức và động cơ xã hội. Việc học 
được thúc đẩy bởi động cơ hoàn thiện tri 
thức thường không chứa những xung đột 
bên trong. Ngược lại, học tập được thúc 
đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thường 
chứa những lực cản trên đường đi tới mục 
đích. Vì vậy, ở đây thường có sự căng 
thẳng tâm lí, đòi hỏi nỗ lực, đôi khi cả sự 
đấu tranh với chính mình (tr.68). Hai nhóm 
động cơ cùng được hình thành và phát triển 
ở người học. Chúng tồn tại song song, ảnh 
hưởng không ngang bằng nhau mà xếp 
thành một hệ thống theo thứ bậc từ cao đến 
thấp. Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh 
cụ thể của dạy học, đặc điểm tâm lí học 
sinh mà một số động cơ nổi lên hàng đầu, 
chiếm ưu thế hơn so với một số động cơ 
khác. Vì thế, trong dạy học, người dạy phải 
có các biện pháp kích thích động cơ học 
tập làm cho động cơ bên ngoài chuyển hoá 
thành động cơ bên trong, động cơ xã hội 
chuyển thành động cơ hoàn thiện tri thức. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM ập 14, Số 4 (2017): 162-170 
164 
 ộng cơ học tập của sinh viên chịu 
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, có cả các yếu 
tố bên ngoài và yếu tố bên trong chủ thể. 
Các yếu tố bên trong như: nhu cầu, hứng 
thú, niềm tin, thế giới quan Những yếu 
tố bên ngoài như yêu cầu của gia đình, nhà 
trường, xã hội (Phạm Minh Hạc, Lê ức 
Phúc, 2004, tr.149). Mỗi yếu tố có vị trí, 
vai trò khác nhau song chúng quan hệ chặt 
chẽ, bổ sung và tác động qua lại, quy định 
lẫn nhau. Vì thế, để kích thích động cơ học 
tập, cần phải tác động một cách đồng bộ 
lên cả hai nhóm yếu tố bên ngoài và bên 
trong. 
2.1. . ơ s thực tiễn 
Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng 
động cơ học tập của 247 sinh viên VB 2 
Trường H T TPHCM cho thấy 50,3% 
sinh viên đi học vì động cơ bên trong, 
nhưng cũng có 49,7% đi học vì những 
động cơ bên ngoài, như: muốn có cơ hội 
thăng tiến trong nghề nghiệp, muốn chuyển 
đổi ngành nghề, muốn có bằng cử nhân 
kinh tế (Trần Hải Yến, 2014, tr.52). ộng 
cơ học tập của con người được xếp theo 
thứ bậc với những động cơ bên trong và 
bên ngoài đan xen lẫn nhau. Do vậy việc 
tìm ra những biện pháp kích thích động cơ 
sẽ góp phần biến chuyển động cơ bên 
ngoài thành động cơ bên trong. 
Khi khảo sát hứng thú học tập trên 
247 mẫu khách thể trên cho thấy có 52% 
sinh viên cảm thấy hứng thú với việc học 
nhưng cũng còn 30 % sinh viên cảm thấy 
phân vân, lúc thích lúc không, 8,5% không 
hứng thú và 2% cảm thấy rất chán (Trần 
Hải Yến, 2014, tr.58). 
Ngoài ra, chất lượng học tập của sinh 
viên VB 2 còn chịu ảnh hưởng của các yếu 
tố bên ngoài nhiều hơn bên trong. ầu tiên 
là “tính ứng dụng của kiến thức” tiếp theo 
là “cách thức truyền đạt của giảng viên” 
với “yêu cầu, đòi hỏi của giảng viên”, cuối 
cùng là “chương trình, nội dung học tập”. 
Bốn tác nhân này đều có mức ảnh hưởng 
rất cao đến chất lượng học tập của sinh 
viên. Các yếu tố chủ quan được học viên 
đánh giá ở mức độ ảnh hưởng trung bình. 
 hó khăn lớn nhất trong quá trình học tập 
được sinh viên VB 2 đánh giá ở mức độ 
cao chính là “giảng viên giảng dạy thiếu 
hấp dẫn” (Trần Hải Yến, 2014, tr.71-72). 
Xuất phát điểm từ cơ sở lí luận và 
thực tiễn nêu trên, có thể đề xuất các nhóm 
biện pháp kích thích động cơ học tập của 
sinh viên, đó là các nhóm biện pháp liên 
quan đến tổ chức quản lí của nhà trường, 
đến giảng viên và bản thân sinh viên. 
2.2. Các biện p áp íc t íc động cơ 
 ọc tập c o sin viên đ ng ọc ệ VB 2 
tại rường ĐHK PHCM 
2.2.1. Nhóm biệ á ê đến t 
ch c, qu à t ng 
 Biện pháp 1. Nâng cao chất ợng 
độ ũ ng viên và cán bộ qu n , 
chuyên viên 
- Mụ đ : ảm bảo đội ngũ giảng 
viên, cán bộ quản lí, chuyên viên đủ về số 
lượng, mạnh về chất lượng để ngày càng 
đáp ứng nhiều hơn nhu cầu học tập của 
sinh viên. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Tuyển chọn và b d ỡng chuyên 
môn, nghiệp vụ cho gi ng viên 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn ị ứ 
165 
 ào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi 
giảng viên vừa giỏi lí thuyết vừa giỏi thực 
hành. Vì thế, giảng viên cần phải được 
chuẩn bị đầy đủ về chuyên môn và nghiệp 
vụ sư phạm đặc biệt là phương pháp dạy 
học tích cực của bộ môn. 
Về chuyên môn: Giảng viên phải có 
năng lực biên soạn nhiều mô - đun kiến 
thức mới để tăng dần số lượng các môn tự 
chọn giúp sinh viên có nhiều sự lựa chọn. 
Ngoài ra giảng viên cũng cần phải có năng 
lực biên soạn nhiều tài liệu tham khảo để 
sinh viên tự nghiên cứu, phải đầu tư thời 
gian kiểm soát việc tự nghiên cứu của sinh 
viên. 
Về nghiệp vụ sư phạm: Giảng viên 
cần được tập huấn về các phương pháp dạy 
học tích cực, thiết kế chương trình và biên 
soạn bài giảng theo hướng phát huy tính 
tích cực của người học. Giảng viên cũng 
cần tích cực nâng cao trình độ chuyên môn 
và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ngày càng 
hoàn thiện. 
Tuyển chọn và b d ỡng chuyên 
môn, nghiệp vụ độ ũ á bộ qu n , 
chuyên viên 
Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ 
quản lí, chuyên viên tham gia học các lớp 
chứng chỉ của ngạch, tham dự các lớp tập 
huấn nghiệp vụ để nâng cao k năng 
công tác và phương pháp làm việc. Ngoài 
ra, tạo điều kiện cho những chuyên viên có 
năng lực công tác được tiếp tục học lên cao 
học, nâng dần số cán bộ hành chính có học 
vị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp 
ứng yêu cầu công tác ở những vị trí có tính 
chuyên môn cao. 
Bổ nhiệm những người giữ chức vụ 
quản lí ở các đơn vị là những người có 
trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo 
đức tốt, được tập thể tín nhiệm, ủng hộ và 
việc bổ nhiệm vào chức vụ quản lí cần 
được tiến hành đúng quy trình, công khai, 
minh bạch. 
 ô ữ v ê đ t ì 
độ yê ô và t à t t y ề 
 d y 
 a số sinh viên học VB 2 đã lớn tuổi, 
họ đã có một bằng đại học, lại them nhiều 
năm kinh nghiệm cuộc sống, hiểu biết xã 
hội rộng do đó họ yêu cầu rất cao ở trình 
độ, kinh nghiệm và giao tiếp ứng xử của 
giảng viên. Họ thường có những phản ứng 
mạnh nếu gặp phải những giảng viên trẻ, 
thiếu kinh nghiệm và không biết cách xử lí 
tình huống 
 Biệ á : ều chỉ ơ 
trình họ át y ă ự i họ đá 
 ng chuẩ đầu ra 
- Mụ đ : đảm bảo chương trình 
khung phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp 
ứng yêu cầu người học và yêu cầu của xã 
hội, góp phần nâng cao chất lượng dạy học 
và giáo dục. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Chương trình học phải phát huy năng 
lực người học, đáp ứng chuẩn đầu ra. 
Chúng phải được sắp xếp một cách khoa 
học, hiện đại phù hợp với từng chuyên 
ngành cũng như nhu cầu của thời đại, giúp 
sinh viên chủ động, tự tin, hứng thú trong 
nhận thức và hoạt động thực tiễn, tạo động 
lực thúc đẩy họ vươn lên chiếm l nh tri 
thức, k năng, k xảo môn học. Chương 
trình học tập cần cân đối giữa lí thuyết với 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM ập 14, Số 4 (2017): 162-170 
166 
thực hành. Sự cân đối về lí thuyết với thực 
hành sẽ khơi dậy mạnh mẽ ở sinh viên nhu 
cầu chiếm l nh tri thức để phục vụ nghề 
nghiệp tương lai. ây cũng là tiền đề quan 
trọng để kích thích động cơ học tập của 
sinh viên. 
 Biện pháp 3. Phân b lịch học và lịch 
thi phù hợp 
- Mụ đ : tạo điều kiện cho sinh viên 
dễ thu xếp thời gian và tiến hành việc học 
được thuận lợi. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Sinh viên VB 2 có quỹ thời gian hạn 
hẹp, chủ yếu là các buổi tối và cuối tuần. 
Vì vậy cần có kế hoạch phân bổ lịch học và 
lịch thi phù hợp. 
Học theo hình thức “cuốn chiếu”, tập 
trung học liên tục một môn, học xong môn 
nào thi môn đó. Hình thức học này giúp 
sinh viên tập trung học một môn. Tuy 
nhiên, không có sự phối hợp giữa các môn 
học, học một môn gây nhàm chán và không 
có thời gian làm bài tập nhóm. 
Học theo hình thức tập trung, kết hợp 
học nhiều môn cùng lúc, sau đó thi tập 
trung. Hình thức này giúp sinh viên có thời 
gian học nhóm, làm bài tập, đỡ nhàm chán. 
Tuy nhiên, lại gây nên áp lực khi thi, vì 
phải tập trung ôn thi nhiều môn cùng lúc. 
Có thể cải thiện bằng cách phân bổ lịch thi 
giãn cách, tạo điều kiện cho sinh viên có 
thời gian ôn thi giữa các môn. 
Việc tổ chức thi hết học phần cũng 
nên tiến hành nhanh, không nên để quá lâu 
khiến sinh viên bị lãng quên kiến thức và 
cảm thấy việc thi cử nhàm chán và đầy áp 
lực. 
 Biện pháp 4. ă ng trang bị ơ 
s vật chất phục vụ d y và học 
- Mụ đ : Tăng cường các điều kiện 
hỗ trợ về vật chất phục vụ cho dạy và học 
hiệu quả. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Cơ sở vật chất có thể hiểu gồm cơ sở 
hạ tầng, thiết bị giáo dục và hệ thống lưu 
trữ tài liệu đáp ứng yêu cầu dạy học và 
giáo dục của nhà trường. 
Mua sắm, chế tạo, nâng cấp, sử dụng 
thiết bị, phương tiện dạy học đồng bộ, cơ 
chế quản lí gọn nhẹ, thuận lợi trong sử 
dụng và có bảo trì sửa chữa định kỳ. iều 
này nhằm tránh những trở ngại cho giảng 
viên và sinh viên trong quá trình dạy học, 
hoặc tránh những tình huống không đáng 
có như micro, máy chiếu hư hỏng 
Nâng cao chất lượng và hiệu quả 
hoạt động của hệ thống thư viện trường. Bổ 
sung thêm đầu sách mới, các công trình 
nghiên cứu, luận văn và luận án từ nhiều 
nguồn; kết hợp giữa sách in và sách điện tử 
để sinh viên có thể sử dụng tại chỗ, mượn 
về đọc hoặc đọc qua mạng. Phòng đọc 
rộng, mát, yên t nh, có đủ ánh sáng, có 
hướng dẫn cặn kẽ, vị trí ngồi thoải mái và 
bộ phận cất giữ vật dụng cá nhân để người 
đọc yên tâm sử dụng thư viện. 
2.2.2. Nhóm biệ á ê đến phẩm 
chất ă ực c a gi ng viên 
 Biện pháp 1. Kích thích nhu cầu học 
tập c a sinh viên 
- Mụ đ : Giảng viên khơi gợi hứng 
thú học tập cho sinh viên, từ đó kích thích 
được động cơ học tập của sinh viên. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Tìm hiểu nhu cầu học tập c a sinh 
viên 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn ị ứ 
167 
Giảng viên cần tìm hiểu nhu cầu 
người học, trình độ tri thức, vốn kinh 
nghiệm đã có của sinh viên thông qua các 
câu hỏi, bài trắc nghiệm ngắn đầu môn 
học. iều này giúp cho giảng viên hiểu rõ 
về sinh viên và lựa chọn những nội dung 
và hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm 
tâm lí của sinh viên. 
Giúp sinh viên xác lập mục tiêu học 
tập 
Việc xác định mục tiêu học tập là yếu 
tố quan trọng kích thích động cơ học tập. 
Mục tiêu là cái mà cá nhân ý thức được nó 
và đang cố vươn tới, hoàn thành. Nâng cao 
nhận thức của sinh viên về mục tiêu, yêu 
cầu của ngành học giúp sinh viên thấy 
được trình độ hiện tại của mình còn thấp so 
với yêu cầu của ngành nghề đào tạo, từ đó 
giúp sinh viên xác lập rõ mục tiêu để nỗ 
lực, phấn đấu. 
 Biện pháp 2. ă ng giao tiếp 
với sinh viên, xây dựng bầu không khí thân 
thiện trong lớp học 
- Mục đích: xây dựng môi trường học 
tập hiệu quả. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
 ă ng giao tiếp tích cực với 
sinh viên 
 ể làm được việc này, giảng viên 
cần lựa chọn và sử dụng phối hợp giữa các 
phương pháp dạy học trên lớp để duy trì 
giao tiếp tích cực giữa giảng viên với sinh 
viên và giữa sinh viên với nhau. Qua đó, 
sinh viên l nh hội được nội dung bài học và 
duy trì hứng thú, tình cảm tích cực đối với 
hoạt động học tập. 
Giảng viên có thể tạo sự tham gia 
tích cực của sinh viên bằng cách khuyến 
khích sinh viên đặt câu hỏi. Nếu giảng viên 
biết lắng nghe và tiếp nhận các ý kiến của 
sinh viên, có đánh giá kết quả học tập 
thông qua hỏi và trả lời trên lớp thì người 
học sẽ tích cực học tập trên lớp hơn. 
Ph n h i nhanh chóng ý kiến c a 
sinh viên 
Sinh viên cần biết về những gì có thể 
thu được từ khoá học. Lúc bắt đầu học sinh 
viên cần được hướng dẫn về nội dung và 
phương pháp học tập. Trong quá trình học 
họ cần tiếp xúc với giảng viên để nhận 
được những gợi ý bổ ích cho việc học. 
Cuối môn học sinh viên cần có cơ hội để 
bộc lộ những gì họ đã được học, biết 
những gì họ cần phải làm để tiếp tục học 
tốt hơn. Do vậy sự đánh giá và phản hồi 
kịp thời của giảng viên đối với người học 
có tác dụng động viên rất lớn đối với họ. 
Hỗ trợ sinh viên gi i quyết các vấn 
đề k k ă t ọc tập 
Trong quá trình học, sinh viên phải 
đối mặt với nhiều khó khăn liên quan đến 
nội dung và phương pháp học tập, phương 
tiện và điều kiện học tập... Vì thế, có thể 
sinh viên sẽ bỏ bê việc học, hoặc không có 
hứng thú học. 
Giảng viên có thể hỗ trợ sinh viên 
bằng nhiều hình thức khác nhau. ó có thể 
là chia sẻ phương pháp, kinh nghiệm học 
tập, và tính hữu ích của kiến thức, đôi khi 
là sự nâng đỡ về cảm xúc và tinh thần, 
hoặc những lời khuyên hữu ích, sự song 
hành giúp sinh viên giải quyết những khúc 
mắc. Chính tình yêu nghề, niềm đam mê 
giảng dạy, tinh thần trách nhiệm cao trong 
nghề nghiệp, sự nhạy cảm trước những khó 
khăn của sinh viên cũng như những giúp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM ập 14, Số 4 (2017): 162-170 
168 
đỡ phù hợp của giảng viên, đã góp phần 
hình thành động cơ đúng đắn của sinh viên 
đối với việc học. 
 Biện pháp 3. Thiết kế nội dung và 
 ơ á d y học phát huy tính tích 
cực c i học 
- Mục đích: Tích cực hoá nhận thức ở 
người học 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Thiết kế các nội dung bài học nhằm 
phát triể ă ự i học 
 ó là những nội dung vừa mang tính 
lí luận khái quát hóa nhưng cũng vừa mang 
tính cụ thể gắn liền với những tình huống 
thực và có tính ứng dụng cao trong đời 
sống. 
Lựa chọn các hình th c d y học phát 
huy tính tích cực c a sinh viên 
Phương pháp dạy và học tích cực 
hiện nay thường được áp dụng có việc dạy 
học qua dự án, dạy học nêu vấn đề, học 
thông qua hành động, học qua trải nghiệm 
sáng tạo (giảng viên nêu ý tưởng, nhiệm 
vụ, hướng dẫn chọn lựa các khái niệm, các 
phương pháp, công cụ đánh giá... tìm cách 
đặt ra cho sinh viên các nhiệm vụ phải giải 
quyết để chúng suy ngh , tìm lí thuyết, 
phương pháp phù hợp... sinh viên cần tích 
cực tìm kiếm thông tin, tự trải nghiệm... và 
qua đó họ học được các k năng). 
 Biện pháp 4. C i tiến nội dung và 
hình th c kiể t đá á ( G) kết 
qu học tập c a sinh viên 
- Mụ đ : T đúng thực tế, chính 
xác và khách quan sẽ giúp sinh viên tự tin, 
hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong 
học tập. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
 d á ì t G 
Sử dụng nhiều phương pháp khác 
nhau trong T kết quả học tập của sinh 
viên, kết hợp phương pháp T truyền 
thống với T thực tế. Trong đó, cần 
chú trọng đến các phương pháp đòi hỏi sự 
chủ động, sáng tạo và tiếp cận thực tế như: 
Quan sát, vấn đáp, trình bày dự án, chấm 
hồ sơ, tiểu luận, bài tập nhóm... Chuyển từ 
đánh giá theo từng thời điểm sang đánh giá 
quá trình, tập trung vào phát triển năng lực 
cho người học. 
 ớ ộ d G 
Việc lựa chọn nội dung T phải 
đảm bảo đánh giá được năng lực của người 
học thông qua bài thi hay một nhiệm vụ cụ 
thể do giảng viên lựa chọn. Nội dung 
 T kết quả học tập cần lấy tiêu chí 
“năng lực” làm trọng tâm. iều này có 
ngh a là nội dung T cần hướng đến 
việc đánh giá được kiến thức, k năng và 
thái độ của sinh viên thông qua thực hiện 
một nhiệm vụ cụ thể. 
 t ế ất ợ ô tá t ế 
 à G 
 ể đảm bảo chất lượng T kết 
quả học tập của sinh viên theo năng lực thì 
cần phải thường xuyên tổ chức tập huấn, 
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lí, 
giảng viên. ảm bảo đội ngũ cán bộ quản 
lí, giảng viên đều nắm được mục đích, nội 
dung, phương pháp tiến hành T theo 
năng lực. Ngoài ra, đề thi, kiểm tra phải 
được xây dựng theo đúng quy trình, đáp 
ứng yêu cầu của T theo năng lực. 
 y dự bà G đ ợ ă ự 
c a sinh viên 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn ị ứ 
169 
Một bài T được năng lực của 
sinh viên thường được xây dựng theo 3 
bước như sau: 
a. ác định tiêu chuẩn: ó chính là 
việc xác định các mục tiêu cần đạt được 
sau khi kết thúc học phần hay khóa học. 
Các mục tiêu này phải phù hợp với chuẩn 
đầu ra đã xác định. Bên cạnh việc xác định 
mục tiêu hướng đến hoàn thiện kiến thức, 
k năng, thái độ cho người học, T theo 
năng lực cần phải đánh giá được năng lực 
giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy 
sáng tạo, k năng hợp tác... 
b. ác định nhiệm vụ cần thực hiện: 
 ây là quá trình thiết kế các bài tập để 
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, k 
năng vào giải quyết những vấn đề trong 
thực tế. 
c. ây dựng các tiêu chí đánh giá: Tiêu 
chí đánh giá là các chỉ số giúp cho việc xác 
định năng lực của sinh viên. iảng viên sẽ 
dùng các tiêu chí này để đánh giá sinh viên 
đã hoàn thành nhiệm vụ ở mức nào, tức là 
họ đáp ứng chuẩn ở mức nào. 
2.2.3. Nhóm biệ á ê đến b n 
thân sinh viên 
 Biện pháp 1. Nâng cao nhận th c về 
mụ đ và ội dung từng môn học 
- Mụ đ : Sinh viên cần nhận thức rõ 
về mục đích và nội dung từng môn học, 
gắn môn học với thực tế cuộc sống. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
Sinh viên cần nhận th õ ý ĩ 
môn học, bài họ t ơ t ì đà 
t o 
Mỗi môn học được cấu tạo trong 
chương trình đào tạo đã được cân nhắc giá 
trị đối với nghề nghiệp mà sinh viên đảm 
nhận trong tương lai. Song sinh viên có thể 
chưa nhận thấy giá trị này, và vì thế họ 
chưa tự giác, tích cực học tập bộ môn. 
G tă t ấp dẫn c a môn học, 
bài học 
Gắn môn học vớí những ứng dụng 
trong thực tiễn để kiến thức trở nên dễ nhớ, 
dể hiểu. 
 Biện pháp 2. Xây dựng kế ho ch học 
tập phù hợp 
- Mụ đ : Xây dựng kế hoạch học 
tập và thực hành các phương pháp học tập 
hiệu quả. 
- Nội dung và cách th c thực hiện: 
 á định học tập là nhiệm vụ c a 
b n thân 
 hi người học xác định được việc 
học là nhiệm vụ của bản thân, học là để 
trang bị cho bản thân mình những phẩm 
chất và năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu 
cầu nghề nghiệp tương lai thì họ thường có 
ý thức tự giác trong học tập. 
Có kế ho ch học tập phù hợp 
Rất nhiều sinh viên có kế hoạch học 
tập hợp lí và khoa học, từ đó đạt được kết 
quả học tập cao. Nhưng cũng không ít sinh 
viên bù đầu với việc vừa học, vừa làm nên 
gặp nhiều khó khăn trong học tập. Nhất là 
đối với sinh viên VB 2 quỹ thời gian vốn 
eo hẹp, càng cần thiết có một kế hoạch học 
tập phù hợp với năng lực, mục tiêu học tập. 
Trước hết, cần xác định năng lực học tập 
tới đâu. Mục tiêu học tập phải đảm bảo: 
vừa sức, rõ ràng, cụ thể. Kế hoạch học tập 
phù hợp, tuân thủ theo một cách nghiêm 
túc sẽ khiến sinh viên hứng khởi và học tập 
tốt. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM ập 14, Số 4 (2017): 162-170 
170 
3. Kết luận 
Trên đây là 10 biện pháp kích thích 
động cơ học tập cho sinh viên đang theo 
học hệ VB 2 tại Trường H T TPHCM. 
Nếu thực hiện được các biện pháp kích 
thích động cơ học tập này cho sinh viên sẽ 
góp phần làm cho hoạt động dạy học đạt 
hiệu quả tối ưu. D nhiên, các biện pháp 
này phải được thực hiện đồng bộ mới có 
thể đem lại hiệu quả, vì chất lượng học tập 
của sinh viên bao giờ cũng phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố: nhà trường, gia đình, xã hội, 
giảng viên và bản thân sinh viên. Nhà 
trường, gia đình, xã hội và giảng viên luôn 
tìm kiếm những biện pháp hỗ trợ việc học 
của sinh viên, nhưng bản thân sinh viên 
muốn có kết quả học tập tốt cần nâng cao 
hơn nữa tính tích cực, chủ động trong việc 
học của chính mình, xác định học tập là 
nhiệm vụ của bản thân và biết lập kế hoạch 
và thực hiện kế hoạch học tập một cách 
khoa học, hợp lí. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Giáo dục và ào tạo. (2001). Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và ào tạo số 
22/2001/Q -B D T ngày 26-06-2001 (2001). Q y định về đà t để cấp bằng tốt nghiệp 
đ i học th hai. 
Phạm Minh Hạc, Lê ức Phúc. (2004). Một số vấ đề nghiên c u nhân cách. Hà Nội: NXB Chính 
trị Quốc gia. 
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng. (2009). Tâm học l a tu i và Tâm họ s 
ph m. Hà Nội: NXB ại học Quốc gia Hà Nội. 
Phan Trọng Ngọ. (2005). D y họ và ơ á d y họ t à t ng. Hà Nội: N B ại 
học Sư phạm. 
Petropxki, A.V. (1982). Tâm học l a tu i và Tâm họ s m. Nxb Giáo dục. 
Trần Hải Yến. (2014). ộ ơ ọc tập c s v ê đ i học th hai t i học Kinh tế 
 à ố . Luận văn Thạc s Tâm lí học, Trường ại học Sư phạm TPHCM. 

File đính kèm:

  • pdfcac_bien_phap_kich_thich_dong_co_hoc_tap_cho_sinh_vien_dang.pdf