Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị của viên bổ xương khớp trên bệnh nhân giảm mật độ xương
Loãng xương là vấn đề sức khỏe ở người lớn tuổi.Thuốc y học cổ truyền có hiệu quả
trong điều trị lâu dài bệnh loãng xương.
Mục tiêu nghiên cứu:Đánh giá tác dụng cải thiện mật độ xương và tác dụng không
mong muốn của viênBổ xương khớp trên bệnh nhân giảm mật độ xương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, so sánh kết quả trước - sau khi uống
thuốc.Gồm 35 bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên có Tscore từ - 2,5 đến -1,0 SD. Bệnh nhân
được điều trị 3 tháng. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả viên bổ xương khớp trên mật độ cổ
xương đùi và các dấu ấn chu chuyển xương
Kết quả: Mật độ cổ xương đùi tăng từ 0,684 lên 0,695 g/cm2(p> 0,05). ALP huyết
thanh tăng 18% (119,35 đến 140,83 U/l, p< 0,0001),="" p1np="" huyết="" thanh="" giảm="">
xuống 34,69 ng/ml,p < 0,0001.="" thuốc="" gây="" tácdụng="" không="" mong="" muốn="" nhẹ="" chiếm="" tỉ="">
không đáng kể như đầy bụng, khô miệng, táo bón.
Kết luận: Viên bổ xương khớp có làm giảm tốc độ chu chuyển xương, phản ánh tốc
độ mất xương giảm và an toàn khi sử dụng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị của viên bổ xương khớp trên bệnh nhân giảm mật độ xương
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 40 TÓM TẮT Loãng xương là vấn đề sức khỏe ở người lớn tuổi.Thuốc y học cổ truyền có hiệu quả trong điều trị lâu dài bệnh loãng xương. Mục tiêu nghiên cứu:Đánh giá tác dụng cải thiện mật độ xương và tác dụng không mong muốn của viênBổ xương khớp trên bệnh nhân giảm mật độ xương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, so sánh kết quả trước - sau khi uống thuốc.Gồm 35 bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên có Tscore từ - 2,5 đến -1,0 SD. Bệnh nhân được điều trị 3 tháng. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả viên bổ xương khớp trên mật độ cổ xương đùi và các dấu ấn chu chuyển xương Kết quả: Mật độ cổ xương đùi tăng từ 0,684 lên 0,695 g/cm2(p> 0,05). ALP huyết thanh tăng 18% (119,35 đến 140,83 U/l, p< 0,0001), P1NP huyết thanh giảm 23,1%(45,11 xuống 34,69 ng/ml,p < 0,0001. Thuốc gây tácdụng không mong muốn nhẹ chiếm tỉ lệ không đáng kể như đầy bụng, khô miệng, táo bón. Kết luận: Viên bổ xương khớp có làm giảm tốc độ chu chuyển xương, phản ánh tốc độ mất xương giảm và an toàn khi sử dụng. ABSTRACT EVALUATE THE CLINICAL EFFECTS OF TONIFY BONE ARTHRITIS ON PATIENT SUFFERING FROM OSTEOPENIA Background: Osteoporosis is a major health problem for the elderly population. Traditional herbal medicines have been useful for a long time to treat osteoporosis. Objectives:Evaluate the beneficial and harmful effects of tonify bone arthritis on patient suffering from osteopenia. Methods:The design of the clinical trial was prospective cohortwithout control group . A total of 35 patient aged from 40 years over, whose femoral neck bone mineral BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊN BỔ XƯƠNG KHỚP TRÊN BỆNH NHÂN GIẢM MẬT ĐỘ XƯƠNG Nguyễn Thị Ngọc Diệp1, Đoàn Chí Cường2 (1) Viện Y Dược Học Dân Tộc (2) Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Diệp (ngocdiep.ng71@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/9/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41 density T-score must be 2,5 to -1,0 SD. Patients were treated 3months. The search evaluated the effects of Viên bổ xương khớp on femoral neck BMD and bone markers. Results: The femoral neck bone mineral density increased 0,684 lên 0,695 g/cm2(p> 0,05). Serum ALP increased 18% (119,35 to 140,83 U/l, p< 0,0001), serum P1NP decreased 23,1%(45,11 to 34,69 ng/ml,p < 0,0001). Constipation, dry mouth or loose stool were minor adverse drug reactions of tonify bone arthritis. Conclusions:tonify bone arthritis decreased bone turnover speed, decreased bone resorption speed. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay trong lãnh vực y học, một trong những mục tiêu nhắm đến là đem lại sức khỏe con người, nâng cao tuổi thọ và sống có chất lượng. Tuy nhiên tuổi thọ cao thường đi kèm với những bệnh lý mạn tính của tuổi già, trong đó có bệnh loãng xương. Loãng xương là một “căn bệnh âm thầm”, bởi vì bệnh không biểu hiện triệu chứng, và do đó người mắc bệnh không biết mình bị bệnh cho đến khi bị gãy xương [4]. Gãy xương do loãng xương làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối thiểu. Việc điều trị đạt tiêu chuẩn còn gặp nhiều khó khăn do phải điều trị kéo dài, phản ứng ngoại ý của thuốc và chi phí điều trị còn quá cao nên sự tuân thủ điều trị thường thất bại. Bệnh loãng xương thuộc phạm trù chứng “Yêu thống”, ‘Cốt chưng’ của YHCT, bệnh cũng được mô tả trong chứng Hư lao, chủ yếu là Thận hư. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về điều trị loãng xương bằng thuốc YHCT đã đem lại những kết quả khả quan. Bài thuốc Lục vị gia giảm làm tăng mật độ xương trên bệnh nhân loãng xương [1]. Cao xương cá sấu điều trị trẻ bị bệnh tạo xương bất toàn có cải thiện mật độ khoáng xương. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chế phẩm viên bổ xương khớp, chế phẩm kết hợp giữa cao xương cá sấu và bài thuốc lục vị gia vị Cốt toái bổ và Xuyên khung nhằm nâng cao hiệu quả điều trị trên người bệnh giảm mật độ xương, loãng xương. Đề tài: “Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị của viên bổ xương khớp trên bệnh nhân giảm mật độ xương” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng cải thiện mật độ xương của viênBổ xương khớp trên người bệnh giảm mật độ xương. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của viên bổ xương khớp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 35 bệnh nhân được chẩn đoán giảm mật độ xương, đến khám và điều trị ngoại trú tại Viện y dược học dân tộc TP Hồ Chí Minh từ12/2016đến4/2017. Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Từ 40 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính. - Phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán có T-score từ -2,5 đến -1 SD. - Không có tổn thương nghiêm trọng chức năng tim, gan, thận, cơ quan tạo máu hoặc các bệnh ác tính, bệnh nhân tâm thần - Trong vòng 1 năm trở lại không dùng các thuốc điều trị loãng xương dạng TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 42 tiêm và trong vòng 6 tháng trở lại không dùng các thuốc điều trị loãng xương dạng uống. - Bệnh nhân tự nguyện tham gia ng- hiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu:tiến cứu, so sánh kết quả trước - sau khi uống thuốc. Phương pháp điều trị: Viên bổ xương khớp uống 30 phút trước ăn, 1 viên x 3 lần/ ngày, uống liên tục 3 tháng. Chỉ tiêu theo dõi: - Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng: Đánh giá triệu chứng đau bằng tính tổng điểm của 4 thang điểm (Đau tự nhiên, Đau do ấn, Đau có tính cơ học và Chỉ số Schoober) được ghi nhận trước và sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần (1 tháng), 2 tháng, và 3 tháng trước và sau điều trị. Và đánh giá hiệu quả lâm sàng sau 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng. - Các chỉ số huyết học (số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), đường, creatinin, Ca++, men gan (GOT, GPT, GGT) trong máu trước và sau điều trị3 tháng. - Chỉ số của các dấu ấn tạo xương: ALP, Osteocalcin, P1NPvà chỉ số của dấu ấn hủy xương: β Crosslaps trước và sau điều trị3 tháng. - Chỉ số mật độ xương (BMD) trước và sau điều trị3 tháng. - Các biểu hiện bất thường trong quá trình điều trị. Phương pháp xử lý số liệu: - So sánh sự khác biệt giữa trước và sau điều trị với các biến định lượng bằng thuật toán “t ghép cặp” (T test và Mann – Whitney). Đối với các biến định tính kiểm định bằng thuật toán Chi bình phương và Fisher’s exact.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. - Số liệu thu được sẽ xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20. KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung bệnh nhân: Bệnh nhân ở độ tuổi 50-59 chiếm tỉ lệ cao nhất (57,20%). Tỉ lệ nữ cao gấp 4 lần so với nam. Các ngành nghề khác biệt không rõ rệt. Bệnh nhân nữ chưa mãn kinh có số lượng cao nhất chiếm 50 %. Bệnh nhân nữ số lần có thai từ 1 đến 2 lần có số lượng cao nhất chiếm 53 %. 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân:Bệnh nhân có cân nặng trung bình 53,86 ± 6,82 (kg), chiều cao trung bình 155,94 ± 6,97 (cm) và chỉ số khối lượng cơ thể BMI trung bình 22,14 ± 2,31(kg/ m2). Bệnh nhân có chỉ số mật độ xương BMD trung bình 0,684 ± 0,052 (g/cm2) và chỉ số T-score trung bình -1,84 ± 0,43 (SD). 3. Hiệu quả lâm sàng: CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 Bảng 3.1. Chỉ số điểm đánh giá triệu chứng đau trước và sau từng mốc điều trị Điểm Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần Sau 4 tuần Sau 2 tháng Sau 3 tháng X 4,58 4,17 3,67 2,67 2,08 1,92 S td 3,232 3,326 3,257 2,871 2,314 2,314 t 2,159 3,188 4,412 4,486 4,584 p-value 0,054 0,009 0,001 0,001 0,001 Nhận xét: bệnh nhân uống viên bổ xương khớp sau 3 tuần có chỉ số điểm đánh giá triệu chứngđau giảm có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Bảng 3.2: Chỉ số hiệu quả điều trị trước và sau từng mốc điều trị Thời điểm Hiệu quả Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng n % n % n % Tốt 4 33,3 5 41,7 6 50,0 Khá 1 8,3 2 16,7 1 8,3 Trung bình 3 25,3 3 25 4 33,3 Không hiệu quả 4 33,3 2 16,7 1 8,3 Tổng 12 100,0 12 100,0 12 100,0 Sau 3 tuần uống viên Bổ xương khớp, triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ, điểm trung bình trước điều trị từ 4,58 ± 2,32 giảm xuống 3,67 ± 3,26 và giảm dần trong các tuần sau đó có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Về hiệu quả điều trị, viên Bổ xương khớp đem lại hiệu quả tốt sau 1 tháng (4 tuần) đạt 33,3%, sau 2 tháng đạt 41,7 % và sau 3 tháng đạt 50% . So nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Oanh,sau uống viên lục vị quy thược 6 tháng, triệu chứng đau lưng đau khớp trước điều trị chiếm 87,5%, sau 6 tháng điều trị kết quả không thay đổi chiếm 40%, giảm đau chiếm 5,71%, khỏi 54,29%. [3] So nghiên cứu của Phan Thị Hòa, sau uống viên lục vị gia giảm 6 tháng, 12 tháng đều giảm dược sự than phiền về đau mỏi cột sống có ý nghĩa thống kê.[1] Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả của Dưỡng cốt hoàn trong điều trị loãng xương ở người có tuổi” của Phạm Hồng Huệ: Qua điều trị 31 bệnh nhân trong 6 tháng, có 61% giảm hoặc khỏi đau lưng, 72% khỏi mỏi lưng, 65% giảm hoặc khỏi đau dọc xương đùi [1] Điều này cho thấy chế phẩm viên Bổ xương khớp và các thuốc nghiên cứu của các tác giả có hiệu quả gần giống nhau tuy nhiên thời gian nghiên cứu khác nhau ở Bổ xương khớp là 3 tháng và các thuốc khác là 6 tháng. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 44 4. Hiệu quả cải thiện trên các chỉ số dấu ấn chu chuyển xương và chỉ số mật độ xương BMD Bảng 3.3. Chỉ số dấu ấn chu chuyển xương và chỉ số mật độ xương BMD trước và sau 3 tháng điều trị Tổng cộng Trước ĐT Sau ĐT p- value n = 35 X Std X Std ALP (U/l) 119,35 34,08 140,83 33,48 0,000 Osteo. (ng/ml) 15,03 5,32 15,73 6,48 0,202 P1NP (ng/ml) 45,11 19,72 34,69 17,96 0,000 β-cross. (pg/ml) 382,43 178,43 365,52 182,45 0,402 BMD (g/cm2) 0,684 0,052 0,695 0,108 0,468 Bệnh nhân uống viên Bổ xương khớp 3 tháng có Phosphatase kiềm (ALP) trung bình tăng so với ban đầu là 18%có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001, và dấu ấn tạo xương P1NP trung bình giảm so với ban đầu là 23,1% có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Ngoài ra có dấu ấn tạo xương Os- teocalcin có tăng nhẹ, dấu ấn hủy xương β- CrossLaps có giảm nhẹ. Chỉ số mật độ xương BMD cổ xương đùitrung bình từ 0,684 ± 0,052 g/cm2 , sau 3 tháng: 0,695 ± 0,108 g/cm2 (tăng 1,6%) không có có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So nghiên cứu của Phan Thị Hòa với Lục vị gia giảm, có 30% bệnh nhân tăng mật độ xương sau 6 tháng và 44% sau 12 tháng. Cụ thể mật độ xương ở gót chân trung bình 0,343 ± 0,003 (g/cm2), sau 6 tháng: 0,344 ± 0,004 (p= 0,118), sau 12 tháng: 0,358 ± 0,005 (p = 0,002). [1] So nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Oanh với Lục vị quy thược không ghi nhận kết quả theo dõi mật độ xương. Nhưng có ghi nhận kết quả Phosphatase kiềm thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) sau 6 tháng điều trị.[3] So nghiên cứu của Phạm Hồng Huệ với Dưỡng cốt hoàn ghi nhận trong 6 tháng, có 62,3% bệnh nhân tăng mật độ xương, 12,9% bệnh nhân không thay đổi mật độ xương. So nghiên cứu của Leung PC và cộng sự với Bo-gu Ling (ELP) (viên Bổ cốt linh) trên 150 phụ nữ từ 40 – 60 tuổi, mãn kinh ít nhất 1 năm có mật độ xương BMD ở thắt lưng <0,891 g/cm2 chia ngẫu nhiên 2 nhóm uống ELP và giả dược, nghiên cứu theo dõi 12 tháng cho kết quả BMD cổ xuơng đùi tăng 0,21% ở nhóm phụ nữ > 10 năm mãn kinh. [6] So nghiên cứu của Zhu HM và cộng sự với viên Tiên linh cốt bảo trên 180 phụ nữ từ 60 tuổi trở lên, mãn kinh có mật độ xương T-score ở thắt lưng hoặc cổ xuơng đùi ≤ -2.0 SD chia 3 nhóm: uống XLGB 3g/ngày, uống 6 g/ ngày và giả dược, cả 3 nhóm đều uống thêm Calcium (500 mg) và vitamin D (200 IU). Sau 6 tháng kết quả BMD thắt lưng tăng 2,11%, ở cổ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45 xuơng đùi không tăng.[9] So tác giả Zheng Wenkui và cộng sự nghiên cứu trên 140 phụ nữ được chẩn đoán với bệnh loãng xương sau mãn kinh, được chia thành 2 nhóm điều trị với viên nang Kim ô cốt thống và giả dược.Sau 6 tháng kết quả: (1) Nhóm điều trị có BMD thắt lưng cột sống và hông tăng lên đáng kể, sự khác biệt tỷ lệ phần trăm giữa hai nhóm mật độ khoáng xương đáng kể (P <0,01). (2) Osteocalcin, phosphatase kiềm trong huyết thanh được tăng lên đáng kể (P <0,05), [10] Như vậy, chúng tôi nhận thấy các ng- hiên cứu trước theo dõi điều trị 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng cho kết quả mật độ xương có cải thiện ở xương cột sống, xương gót chân, cẳng tay, nhưng cải thiện mật độ xương ở cổ xương đùi chưa rõ ràng. Do đó nghiên cứu của chúng tôi với viên Bổ xương khớp theo dõi trong 3 tháng chưa cho kết quả cải thiện mật độ xương ở cổ xương đùi là hợp lý. Tuy nhiên, trong nghiên cứu viên bổ xương khớp của chúng tôi cung cấp kết quả dấu ấn tạo xương Phosphatase kiềm và P1NP cải thiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê sau 3 tháng so với nghiên cứu viên Lục vị quy thược không cải thiện Phosphatase kiềm sau 6 tháng điều trị Ảnh hưởng của viên Bổ xương khớp lên quá trình chu chuyển xương Tăng ALP máu có thể là do sự phát triển nhanh chóng của xương bởi vì nó được tạo ra bởi các tế bào tạo xương osteo- blast, tăng ALP tương quan có ý nghĩa với alkaline phosphatase xương BAP. [5, 7, 8] Theo dõi sự thay đổi nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương cho phép đánh giá hiệu quả can thiệp sớm sau 3 – 6 tháng. Sự thay đổi tốc độ chu chuyển xương tùy thuộc vào cơ chế tác động đặc hiệu của mỗi thuốc điều trị loãng xương: (1) Các thuốc ức chế quá trình hủy xương làm giảm nồng độ các dấu ấn hủy xương nhanh chóng, các dấu ấn tạo xương ban đầu ổn định sau đó cũng giảm và dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển xương. (2) Các thuốc tăng tạo xương làm tăng các dấu ấn tạo xương nhanh chóng và theo đó là tăng cả dấu ấn hủy xương. [2] Ở bệnh nhân loãng xương, tốc độ chu chuyển xương tăng phản ánh tốc độ mất xương nhanh, mà tốc độ chu chuyển xương là vòng xoay của hủy xương và tạo xương (hủy xương nhanh hơn tạo xương), do đó hai dấu ấn sinh học hủy xương và tạo xương đều tăng ở bệnh nhân loãng xương. [2] Trong nghiên cứu của chúng tôi viên Bổ xương khớp uống 3 tháng đã làm tăng 18% phosphatase kiềm so với ban đầu, chứng tỏ chế phẩm đã làm tăng hoạt động tế bào tạo xương, tăng chất lượng xương. Ngoài ra chế phẩm làm giảm 23,1% dấu ấn tạo xương P1NP so với ban đầu, giảm nhẹ β-Crosslaps, chứng tỏ chế phẩm đang làm giảm tốc độ chu chuyển xương tức làm chậm quá trình mất xương với bằng chứng kết quả mật độ xương BMD cổ xương đùi bệnh nhân có xu hướng tăng. Theo Nguyễn Văn Tuấn, mật độ xương tại cổ xương đùi được sử dụng cho chẩn đoán loãng xương (vì mật độ xương tại cổ xương đùi ít hay không chịu ảnh hưởng của viêm khớp hay xương chồi), mật độ xương tại xương sống và các vùng khác chỉ để tham khảo. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả cải thiện dấu ấn chu chuyển xương có ý nghĩa thống kê, có theo dõi mật độ xương tại cổ xương đùi, do đó nghiên cứu của chúng tôi TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 46 có giá trị hơn. Như vậy, viên Bổ xương khớp có tác dụng làm giảm tốc độ chu chuyển xương, làm chậm quá trình mất xương, giúp tăng tạo xương. 5. Ảnh hưởng trên xét nghiệm máu trước và sau 3 tháng điều trị: Các chỉ số huyết học (số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), đường, creatinin, Ca++, men gan (GOT, GPT, GGT) trong máu trước và sau 3 tháng uống viên Bổ xương khớp đều thay đổi không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Ngoài ra, bệnh nhân có sỏi thận có kích thước trước và sau 3 tháng uống viên Bổ xương khớp đều thay đổi không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. 7. Tác dụng không mong muốn: Sau 3 tháng uống viên Bổ xương khớp, tác dụng không mong muốn gồm: khô miệng(5,71%).táo bón (2,86%), đầy bụng (5,71%) KẾT LUẬN Sau 3 tháng, viên bổ xương khớp có cải thiện các triệu chứng lâm sàng, có làm giảm tốc độ chu chuyển xương, phản ánh tốc độ mất xương giảm. Thuốc chưa làm tăng mật độ xương ở cổ xương đùi. Thuốc gây tác dụng không mong muốn nhẹ chiếm tỉ lệ không đáng kể như đầy bụng, khô miệng, táo bón. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Phan Thị Hòa (2006), “Khảo sát tác dụng của bài thuốc Lục vị gia giảm trên biểu hiện Loãng xương ở phụ nữ mãn kinh”. Luận văn chuyên khoa cấp 2, Trường đại học y dược tp.HCM. 2.Hà Hoàng Kiệm (2016), “Vai trò dấu ấn chu chuyển xương (Bone Turnover) trong theo dõi đáp ứng điều trị loãng xương”, Tạp chí nội khoa Việt Nam, tr. 13. 3.Nguyễn Thị Kiều Oanh (2012), Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc Lục vị quy thược trên bệnh nhân loãng xương/ thiếu xương thể Can Thận âm hư. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà nội. 4.Lê Anh Thư (2013), “Loãng xương”, Bệnh học người cao tuổi, NXB y học, tr. 90-91. 5.Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2007), Loãng xương: Nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị, và phòng ngừa, NXB y học, tr. 15, 20, 88, 123, 204. 6.Leung PC, Cheng KF, Chan YH(2011), “An innovative herbal product for the prevention of osteoporosis”, Chin J Integr Med, 17(10). 7.Mukaiyama K, Kamimura M, Uchiyama S, Ikegami S, et al (2015), “Elevation of serum alkaline phosphatase (ALP) level in postmenopausal women is caused by high bone turnover”, Aging Clin Exp Res, Indexed for Medline, 10.1007/ s40520-014-0296-x 8.Sonia A Talwar (2017), “Bone Markers in Osteoporosis”, medicine. medscape.com/article/128567-overview. 9.Zhu HM, Qin L, Garnero P, Genant HK, et al(2012), “The first multicenter and randomized clinical trial of herbal Fufang for treatment of postmenopausal osteoporosis”, Osteoporos Int., 23(4)
File đính kèm:
- buoc_dau_danh_gia_tac_dung_dieu_tri_cua_vien_bo_xuong_khop_t.pdf