Bộ dữ liệu dạng Netflow dùng trong phát hiện xâm nhập trái phép và ứng dụng

Các bộ dữ liệu mẫu về xâm nhập trái

phép trong mạng máy tính hiện đã và đang được

ứng dụng rất rộng rãi trong việc nghiên cứu phát

hiện xâm nhập mạng trái phép. Trên thế giới đã có

nhiều bộ dữ liệu khác nhau, mỗi bộ dữ liệu có ưu,

nhược điểm khác nhau. Bộ dữ liệu dạng Netflow

có nhiều ưu điểm trong việc phát hiện xâm nhập

trái phép, đặc biệt trong mạng có lưu lượng dữ

liệu lớn. Hiện tại, bộ dữ liệu của DARPA vẫn

đang được các nhà khoa học sử dụng trong nghiên

cứu phát hiện xâm nhập trái phép, tuy nhiên bộ

dữ liệu DARPA không ở dạng Netflow. Mục tiêu

của bài báo này trình bày một phương thức xây

dựng bộ dữ liệu dạng Netflow từ nguồn dữ liệu

DARPA; và ứng dụng bộ dữ liệu này trong phát

hiện xâm nhập trái phép bằng phương pháp học

máy. Bộ dữ liệu này có thể được sử dụng rộng rãi

trong nghiên cứu phát hiện xâm nhập trái phép

dựa trên Netflow.

pdf 12 trang kimcuc 5980
Bạn đang xem tài liệu "Bộ dữ liệu dạng Netflow dùng trong phát hiện xâm nhập trái phép và ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ dữ liệu dạng Netflow dùng trong phát hiện xâm nhập trái phép và ứng dụng

Bộ dữ liệu dạng Netflow dùng trong phát hiện xâm nhập trái phép và ứng dụng
Nguyễn Hoàng Giang, Trần Quang Anh
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 Số 1 năm 2016 17
 BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW 
 DÙNG TRONG PHÁT HIỆN 
XÂM NHẬP TRÁI PHÉP VÀ ỨNG DỤNG
Nguyễn Hoàng Giang*, Trần Quang Anh+ 
*Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan 
+ Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông 
Tóm tắt: Các bộ dữ liệu mẫu về xâm nhập trái 
phép trong mạng máy tính hiện đã và đang được 
ứng dụng rất rộng rãi trong việc nghiên cứu phát 
hiện xâm nhập mạng trái phép. Trên thế giới đã có 
nhiều bộ dữ liệu khác nhau, mỗi bộ dữ liệu có ưu, 
nhược điểm khác nhau. Bộ dữ liệu dạng Netflow 
có nhiều ưu điểm trong việc phát hiện xâm nhập 
trái phép, đặc biệt trong mạng có lưu lượng dữ 
liệu lớn. Hiện tại, bộ dữ liệu của DARPA vẫn 
đang được các nhà khoa học sử dụng trong nghiên 
cứu phát hiện xâm nhập trái phép, tuy nhiên bộ 
dữ liệu DARPA không ở dạng Netflow. Mục tiêu 
của bài báo này trình bày một phương thức xây 
dựng bộ dữ liệu dạng Netflow từ nguồn dữ liệu 
DARPA; và ứng dụng bộ dữ liệu này trong phát 
hiện xâm nhập trái phép bằng phương pháp học 
máy. Bộ dữ liệu này có thể được sử dụng rộng rãi 
trong nghiên cứu phát hiện xâm nhập trái phép 
dựa trên Netflow.
Từ khóa: Bộ dữ liệu (dataset), Naïve Bayes, 
Netflow, phát hiện xâm nhập trái phép (IDS). 1
I. GIỚI THIỆU
Ngày nay, mạng máy tính thường xuyên là các 
mục tiêu tấn công của tin tặc nhằm mục đích ăn 
cắp dữ liệu bí mật quan trọng của tổ chức hoặc 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Hoàng Giang, 
email: giangnh@customs.gov.vn. 
Đến tòa soạn: 28/3/2016, chỉnh sửa: 08/5/2016, chấp 
nhận đăng: 30/5/2016.
làm dừng hệ thống cung cấp dịch vụ của tổ chức. 
Để phát hiện và ngăn chặn các cuộc tấn công này, 
có rất nhiều các giải pháp phần cứng cũng như 
phần mềm ra đời. Các giải pháp đó có thể là IDS 
(Intrusion Detection Systems), IPS (Intrusion 
Prevention Systems), IDP (Intrusion Detection 
Prevention Systems), Firewall, hoặc hệ thống 
giám sát. Để nghiên cứu, cho ra đời các giải pháp, 
công nghệ về IDS, IPS, IDP... rất cần thiết phải có 
các bộ dữ liệu mẫu về xâm nhập trái phép để thực 
hiện việc huấn luyện và kiểm thử.
Netflow là một giao thức do hãng Cisco phát triển 
vào những năm 1996, được phát triển thành một 
công nghệ giám sát lưu lượng mạng. 
Hiện nay, Netflow đã được xây dựng thành tiêu 
chuẩn và sử dụng hầu hết trong các thiết bị mạng 
Router của Cisco, Juniper, Extreme, Habour...
Netflow đã được phát triển qua nhiều phiên bản: 
version 1 đến version 10; trong đó thông dụng 
nhất hiện nay là version 5, version 7 và version 9. 
Netflow cho phép thực hiện giám sát, phân tích, 
tính toán lưu lượng gói. Một trong các ưu điểm 
của Netflow so với các giao thức khác là nó cho 
phép định danh và phân loại những loại tấn công 
như DoS, DDoS, Worm... theo thời gian thực dựa 
vào những sự hành vi thay đổi bất thường trong 
mạng, đặc biệt trong mạng có lưu lượng lớn. Do 
vậy, việc xây dựng một bộ dữ liệu Dataset dạng 
Netflow là cần thiết để có thể tận dụng được hết 
các ưu điểm của giao thức này.
BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW DÙNG TRONG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP VÀ ỨNG DỤNG
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG18 Số 1 năm 2016
 Bảng I. Tổng hợp tập dữ liệu 
trong các nghiên cứu về IDS dựa trên thống kê
Tác giả Nămcông bố
 Định dạng 
dữ liệu
 Tập dữ liệu 
sử dụng
 Phương pháp thực
hiện
Eskin 2000 Packet-based DARPA99 Probability Model
 Manikopoulos and
Papavassilou
2002 Packet-based Real-life
 Statistical model with
neural network
Mahoney and Chan 2003 Packet-based DARPA99 LERAD algorithm
Chan et al 2003 Packet-based DARPA99 Learning rules
Wang and Stolfo 2004 Packet-based DARPA99
 Payload-based
algorithm
Song et al 2007 Packet-based KDDCUP99
 Gaussian mixture
model
Chhabra et al 2008 Packet-based Real-time FDR method
Lu and Ghorbani 2009
 Packet-based
& Flow-based
DARPA99 Wavelet analysis
Wattenberg et al 2011 Packet-based Real-time GLRT model
Yu 2012 Packet-based Real-time Adaptive CUSUM
Bảng II. Tổng hợp tập dữ liệu trong các nghiên cứu về IDS dựa trên phân loại
Tác giả Nămcông bố
 Định dạng
dữ liệu
 Tập dữ liệu 
sử dụng
 Phương pháp 
thực hiện
Tong et al 2005
Packet-
based
DARPA99, TCPSTAT KPCC model
Gaddam et al 2007
Packet-
based
NAD, DED, MSD K-means + ID3
Khan et al 2007
Packet-
based
DARPA98 DGSOT + SVM
Das et al 2008
Packet-
based
KDDCUP99 APD algorithm
Lu and Tong 2009
Packet-
based
DARPA99 CUSUM – EM
Quadeer et al 2010
Packet-
based
Real-time Traffic statistics
Wagner et al 2011 Flow-based Flow Traces Kernel OCSVM
Muda et al 2011 Other KDDCUP99 KMNB algorithm
Kang et al 2012
Packet-
based
DARPA98 Differentiated SVĐ
Để xây dựng được một bộ dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đòi hỏi phải 
thực hiện rất nghiêm túc và tốn thời gian. Đó là phải thiết lập được 
môi trường mạng, cài đặt phần mềm, có hiểu biết và biết sử dụng 
các công cụ để thực hiện tấn công thực tế, bắt giữ và đánh nhãn gói 
tin trên mạng để hình thành bộ dữ liệu. Trên thế giới hiện nay tồn tại 
một số bộ dữ liệu nổi tiếng như DARPA, KDD-99, ISCX... Tuy vậy, 
các bộ dữ liệu này tồn tại ở 
dạng Tcpdump, không phải ở 
dạng Netflow nên không ứng 
dụng được trong nghiên cứu 
về IDS trên Netflow. Các bộ 
dữ liệu ở dạng Netflow rất ít, 
nếu có thì hoặc không đầy đủ 
(như bộ UT) hoặc chưa hoàn 
chỉnh (như bộ dữ liệu được 
công bố [8], chỉ xây dựng 
bộ dữ liệu Netflow cho một 
loại tấn công). Theo tổng hợp 
[11], các công trình nghiên 
cứu về IDS sử dụng phương 
pháp học máy (học máy dựa 
trên thống kê và học máy dựa 
trên phân loại được trình bày 
trong Bảng I và II) hiện nay 
phần lớn đều sử dụng định 
dạng dữ liệu là Packet-based. 
Điều này có nghĩa là hiện nay 
chưa có, hoặc có rất ít các bộ 
dữ liệu định dạng Netflow 
được công bố để phục vụ mục 
đích nghiên cứu về IDS.
Trên cơ sở những phân tích, 
lập luận trên, nhóm tác giả 
đã xác định mục tiêu của bài 
báo này là thực hiện xây dựng 
một bộ dữ liệu dạng Netflow 
hoàn chỉnh trên cơ sở bộ dữ 
liệu DARPA nổi tiếng và ứng 
dụng trong phát hiện xâm 
nhập trái phép.
Phần còn lại của bài báo 
được chia thành các mục sau: 
Mục II giới thiệu các bộ dữ 
liệu hiện có đã được công bố 
rộng rãi; Mục III trình bày 
về phương pháp và quá trình 
xây dựng bộ dữ liệu; Mục IV 
thực hiện mô tả về các bộ dữ 
liệu đã xây dựng được; Mục 
V trình bày về ứng dụng của 
bộ dữ liệu trong phương pháp 
Nguyễn Hoàng Giang, Trần Quang Anh
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 Số 1 năm 2016 19
học máy để phát hiện xâm nhập trái phép đối với 
một loại xâm nhập; cuối cùng là phần kết luận và 
hướng nghiên cứu trong tương lai.
 II. CÁC BỘ DỮ LIỆU DÙNG TRONG PHÁT
HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP
A. Dữ liệu DARPA
Bộ dữ liệu DARPA hình thành do Cục dự án 
nghiên cứu cao cấp Bộ quốc phòng Mỹ (Defense 
Advanced Research Project Agency) tài trợ đề tài 
xây dựng cơ sở dữ liệu mẫ xâm nhập trái phép tại 
Phòng thí nghiệm Lincoln, Đại học MIT [1]. Để 
xây dựng tập dữ liệu này, các nhà khoa học đã lấy 
dữ liệu của một mạng quân sự Mỹ khi hoạt động 
bình thường làm dữ liệu bình thường; sau đó đưa 
thêm các dữ liệu xâm nhập trái phép vào trong 
tập dữ liệu đó. Cách làm trên cho phép biết được 
chắc chắn đâu là dữ liệu bình thường, đâu là dữ 
liệu xâm nhập trái phép.
Mỗi dữ liệu của DARPA bao gồm dữ liệu mạng 
và dữ liệu máy chủ tương ứng. Dữ liệu mạng 
được thu thập và lưu trữ ở dạng Tcpdump. Dữ 
liệu máy chủ được lưu giữ ở dạng BSM (Basic 
Security Module). Tập dữ liệu bao gồm dữ liệu 
thu thập trong vòng 5 tuần. Đi kèm với dữ liệu là 
tài liệu mô tả dữ liệu khá chi tiết, bao gồm loại 
xâm nhập, thời gian bắt đầu, thời gian kết kết, địa 
chỉ máy tấn công, địa chỉ máy bị tấn công đối với 
mỗi sự kiện xâm nhập trái phép. Toàn bộ dữ liệu 
có kích thước khoảng 10Gb, trong đó gồm 54 loại 
xâm nhập được phân làm 4 nhóm: R2L (Remote 
to Local – là nhóm các xâm nhập cho phép kẻ tấn 
công từ xa lấy được quyền của người dung máy 
chủ), U2R (User to Root – là nhóm các xâm nhập 
cho phép người dùng bình thường trên máy chủ 
có thể đoạt quyền quản trị root), DoS (Denial of 
Service – là nhóm tấn công từ chối dịch vụ, phá 
hoạt tính sẵn sàng của hệ thống), Probe (là nhóm 
tấn công do thám, ảnh hưởng đến tính bảo mật 
của hệ thống, đồng thời cung cấp các thông tin 
cần thiết để tiến hành các bước tấn công tiếp theo. 
Các hình thức xâm nhập trái phép được thể hiện 
trong bảng sau:
Bảng III. Các nhóm xâm nhập trái phép trong dữ liệu DARPA
Nhóm Tên loại tấn công
R2L Dictionary, Ftpwrite, Guest, Httptunnel, Imap, Named,
 ncftp, netbus, netcat, Phf, ppmacro, Sendmail,
sshtrojan, Xlock, Xsnoop
U2R anypw, casesen, Eject, Ffbconfig, Fdformat,
Loadmodule, ntfsdos, Perl, Ps, sechole, Xterm, yaga
DoS Apache2, arppoison, Back, Crashiis, dosnuke, Land,
 Mailbomb, SYN Flood (Neptune), Ping of Death (POD),
 Process table, selfping, Smurf, sshprocesstable, Syslogd,
tcpreset, Teardrop, UDPstorm
Probe insidesniffer, Ipsweep, ls_domain, Mscan, NTinfoscan,
Nmap, queso, resetscan, Saint, Satan
Nhược điểm lớn nhất của bộ dữ liệu DARPA là 
được thu thập và lưu giữ ở dạng Tcpdump, có 
kích thước lớn.
B. Dữ liệu KDD-99
Như đã đề cập ở Mục II.A, dữ liệu DARPA do lưu 
ở dạng Tcpdump. Nên để có thể sử dụng để đánh 
giá các phương pháp, thuật toán, dữ liệu này cần 
thông qua một quá trình xử lý ban đầu, bao gồm: 
Định nghĩa các sự kiện, lựa chọn đặc trưng của các 
sự kiện, sau đó trích rút đặc trưng và lưu các dự 
kiện dưới dạng các vector. Như vậy, các phương 
pháp xử lý ban đầu khác nhau có thể cho các định 
nghĩa khác nhau về sự kiện hay các đặc trưng 
khác nhau, từ đó dẫn đến khó khăn trong việc so 
sánh, phân tích các thuật toán xâm nhập trái phép. 
Vì thế, với sự tài trợ của DARPA, hội nghị về 
khai pháp dữ liệu và phát triển tri thức năm 1999 
(Knowledge Discovery and Data Mining 1999 – 
viết tắt là KDD -99) đã thực hiện quá trình xử lý 
ban đầu đối với tập dữ liệu của Darpa và cho ra 
tập dữ liệu KDD-99 [2]. Dữ liệu KDD-99 đã định 
nghĩa sự kiện dựa trên nền tảng của kết nối TCP/
IP: Mỗi sự kiện bao gồm các hoạt động mạng sinh 
ra khi một máy chủ kết nối với một máy chủ khác, 
và các hoạt động bên trong máy chủ bị kết nối đó 
trong thời gian kết nối.
Tập dữ liệu KDD-99 được phân thành hai tập 
dữ liệu: Tập dữ liệu huấn luyện và tập dữ liệu 
thử nghiệm. các nhóm dữ liệu trong tập dữ liệu 
KDD-99 giống như trong bảng I, ngoài ra còn 
thêm nhóm dữ liệu NORMAL là các dữ liệu 
BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW DÙNG TRONG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP VÀ ỨNG DỤNG
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG20 Số 1 năm 2016
bình thường. Phân bố dữ liệu theo 
nhóm trong tập dữ liệu KDD-99 
được trình bày trong bảng sau.
 Bảng IV. Phân bố dữ liệu theo nhóm 
trong tập huấn luyện
Nhóm Số lượng Phần trăm(%)
R2L 1.126 0.023
U2R 52 0.001
DoS 3.883.370 79.278
Probe 4.102 0.839
NORMAL 972.781 19.859
 Bảng V. Phân bố dữ liệu theo nhóm 
trong tập thử nghiệm
Nhóm Số lượng Phần trăm(%)
R2L 14.745 4.738
U2R 246 0.079
DoS 231.455 74.374
Probe 14.166 1.339
NORMAL 60.593 19.47
Theo các bảng nêu trên, chúng ta 
để ý thấy số lượng cũng như tỷ lệ 
% của nhóm xâm nhập DoS và 
Probe rất lớn. Điều này không có 
nghĩa là các nhóm DoS và Probe 
xảy ra nhiều mà là do KDD-
99 định nghĩa sự kiện dựa trên 
kết nối TCP/IP. Thông thường 
mối đợt tấn công DoS và Probe 
thường sinh ra rất nhiều kết nối, 
vì vậy trong tập dữ liệu KDD-99 
mỗi kết nối TCP/IP được xem như 
một sự kiện.
Mỗi dữ liệu trong KDD-99 được 
trích rút thành 41 đặc trưng, gồm 
4 phần: Phần thứ nhất (từ đặc 
trưng 1 đến 9) là các đặc trưng cơ 
bản của kết nối TCP/IP; Phần thứ 
hai (từ đặc trưng 10 đến 22) là các 
đặc trưng của máy chủ bị kết nối; 
Phần thứ ba (từ đặc trưng 23 đến 
31) là các đặc trưng về lưu lượng 
trong khoảng thời gian 2 giây; Phần thứ tư (từ đặc trưng 32 đến 
41) là các đặc trưng về lưu lượng trong khoảng thời gian 256 
giây.
C. Dữ liệu ISCX
Information Security Centre of Excellence (ISCX) là một trung 
tâm nghiên cứu về an toàn thông tin của trường đại học New 
Brunswick (UNB) – Canada. Xuất phát từ yêu cầu nghiên cứu 
hệ thống IDS đòi hỏi phải có một bộ Dataset chính xác, đầy đủ, 
ISCX đã xây dựng một mô hình mạng, mô phỏng các cuộc tấn 
công trong mạng dựa trên các giao thức HTTP, SMTP, SSH, 
IMAP, POP3 và FTP. Những luồng dữ liệu thông thường và 
bất thường được bắt giữ và được đánh dấu. Bộ dữ liệu này 
đã được giới thiệu bởi Ali Shiravi, Hadi Shiravi, Mahbod 
Tavallaee, Ali A. Ghorbani tại bài báo “Toward developing 
a systematic approach to generate benchmark datasets for 
intrusion detection, Computers & Security, Volume 31, Issue 
3, May 2012, Pages 357 -374, ISSN 0167-4048, 10.1016/j.
cose.2011.12.012.(
article/pii/S0167404811001672).
Bộ dữ liệu UNB ISCX 2012 IDS [9] bao gồm dữ liệu thu thập 
trong vòng 7 ngày, gồm cả dữ liệu thông thường và bất thường, 
cụ thể:
Bảng VI. Bộ dữ liệu ISCX
Thứ Ngày Mô tả Kích thước dữ liệu (GB)
6 11/6/2010 Dữ liệu thông thường 16.1
7 12/6/2010 Dữ liệu thông thường 4.22
Chủ nhật 13/6/2010
 Infiltrating the network from inside và
dữ liệu thông thường
3.95
2 14/6/2010
 HTTP Denial of Service và dữ liệu
thông thường
6.85
3 15/6/2010
 Distributed Denial of Service using an
IRC Botnet
23.4
4 16/6/2010 Dữ liệu thông thường 17.6
5 17/6/2010
 Brute Force SSH và dữ liệu thông
thường
12.3
Bộ dữ liệu ISCX cũng ở dạng Tcpdump.
D. Dữ liệu UT
Tập dữ liệu UT là tập do nhóm nghiên cứu tại đại học Twente 
của Hà Lan xây dựng theo dạng Netflow [3]. Tập dữ liệu này 
được xây dựng bằng phương pháp thu thập dữ liệu xâm nhập 
trái phép thực tế trên nguyên lý Honeypot. Nhóm nghiên cứu đã 
xây dựng một Honeypot – một mạng máy tính không có người 
Nguyễn Hoàng Giang, Trần Quang Anh
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 Số 1 năm 2016 21
sử dụng; như vậy nếu có lưu lượng mạng phát 
sinh thì đó chính là lưu lượng xâm nhập.
Đây là dữ liệu theo dạng Netflow, tuy nhiên khi 
so sánh với tập dữ liệu của DARPA và KDD-99, 
dữ liệu UT có một số vấn đề:
- Trong tập dữ liệu UT không có dữ liệu bình 
thường;
- Các dữ liệu xâm nhập trái phép được xây 
dựng tự động bởi Honeypot (trong khi các dữ 
liệu DARPA và KDD-99 được xây dựng bởi 
các chuyên gia về an ninh mạng);
- Các dữ liệu xâm nhập trái phép chỉ có một 
loại duy nhất là dữ liệu bất thường.
III. XÂY DỰNG BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW 
DÙNG TRONG IDS
A. Phương pháp xây dựng
Nhóm tác giả đã thực hiện chuyển đổi dữ liệu 
DARPA thành dữ liệu dạng Netflow theo sơ đồ 
như Hình 1.
Tcpdump 
files
Netflow 
exporter
Netflow 
Collector
Netflow 
reader
Flow 
labelling
DARPA IDS Data
(xxx.inside.tcpdump)
Softflowd-
0.9.9 software
Flowd-0.9.1 
software
Manually
(Thủ công)
Flowd-0.9.1 
software
Hình 1. Sơ đồ chuyển đổi từ dữ liệu Tcpdump sang Netflow
Dữ liệu đầu vào của bộ chuyển đổi này là dữ liệu 
ở định dạng Tcpdump (bộ dữ liệu của DARPA). 
Dữ liệu này được truyền đến Module Netflow 
exporter. Module Netflow exporter thực hiện đọc 
dữ liệu Tcpdump, sau đó trích rút ra các flow, tạo ra 
các gói tin theo chuẩn Netflow (v5, v7, v9) và gửi 
đến Module Netflow collector. Module Netfl ... ow kết nối vào cổng dịch vụ
23 của máy chủ Pascal
3.246
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch
vụ 23 của máy chủ Pascal
70
 Số lượng flow kết nối bình thường vào
cổng dịch vụ 23 của máy chủ Pascal
3.176
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ
25 của máy chủ Pascal
3.145
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch
vụ 25 của máy chủ Pascal
1.176
 Số lượng flow kết nối bình thường vào
cổng dịch vụ 25 của máy chủ Pascal
1.969
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ
khác của máy chủ Pascal
130.787
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch
vụ khác của máy chủ Pascal
2.065
 Số lượng flow kết nối bình thường vào
cổng dịch vụ khác của máy chủ Pascal
128.722
BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW DÙNG TRONG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP VÀ ỨNG DỤNG
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG24 Số 1 năm 2016
Bảng VIII. Số lượng tấn công từ từng máy chủ
Máy chủ Số lượng tấn công
206.47.98.151 501
10.20.30.40 20.480
Mạng [209.X.Y.Z] 5.108
Mạng [172.16.X.Y] 539
Khác 2.788
Bảng IX. Số lượng tấn công theo các cổng đích
Cổng Số lượng tấn công
0 1.997
25 1.176
22 524
23 70
20 36
21 34
80 28
53 24
110 21
Các cổng khác 25.506
B. Bộ dữ liệu cho máy chủ Marx
Bảng X. Các thông số cơ bản 
của bộ dữ liệu Netflow máy chủ Marx
Mô tả Giá trị
Kích thức dữ liệu DARPA ở dạng Tcpdump
 Xấp xỉ
10Gb
Số lượng flow đến máy chủ Marx 184.050
Số lượng flow tấn công vào máy chủ Marx 89.830
Số lượng flow bình thường vào máy chủ Marx 94.220
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ ftp của
máy chủ Marx
561
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ ftp của
máy chủ Marx
117
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ ftp của máy chủ Marx
444
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 22 của
máy chủ Marx
283
Mô tả Giá trị
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 22 của
máy chủ Marx
56
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 22 của máy chủ Marx
227
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 23 của
máy chủ Marx
1.626
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 23 của
máy chủ Marx
65
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 23 của máy chủ Marx
1.561
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 25 của
máy chủ Marx
1.889
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 25 của
máy chủ Marx
561
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 25 của máy chủ Marx
1.328
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 80 của
máy chủ Marx
32.379
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 80 của
máy chủ Marx
2.030
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 80 của máy chủ Marx
30.349
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ khác của
máy chủ Marx
146.715
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ khác của
máy chủ Marx
86.814
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ khác của máy chủ Marx
59.901
Bảng XI. Số lượng tấn công từ từng máy chủ
Máy chủ Số lượng tấn công
10.20.30.40 40.960
Mạng [172.16.X.Y] 12.238
Khác 36.633
Bảng XII. Số lượng tấn công theo các cổng đích
Cổng Số lượng tấn công
0 433
25 561
22 56
23 65
20 59
21 58
80 2.030
53 61
110 55
Các cổng khác 86.452
Nguyễn Hoàng Giang, Trần Quang Anh
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 Số 1 năm 2016 25
C. Bộ dữ liệu cho máy chủ Zeno
Bảng XIII. Các thông số cơ bản 
của bộ dữ liệu Netflow máy chủ Zeno
Mô tả Giá trị
Kích thức dữ liệu DARPA ở dạng Tcpdump
 Xấp xỉ
10Gb
Số lượng flow đến máy chủ Zeno 37.923
Số lượng flow tấn công vào máy chủ Zeno 1.019
Số lượng flow bình thường vào máy chủ Zeno 36.904
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ ftp của máy
chủ Zeno
1.061
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ ftp của
máy chủ Zeno
478
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ ftp của máy chủ Zeno
583
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 23 của máy
chủ Zeno
1.463
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 23 của
máy chủ Zeno
13
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 23 của máy chủ Zeno
1.450
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 25 của máy
chủ Zeno
2.208
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 25 của
máy chủ Zeno
496
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 25 của máy chủ Zeno
1.712
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ khác của
máy chủ Zeno
31.191
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ khác của
máy chủ Zeno
104
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ khác của máy chủ Zeno
31.087
Bảng XIV. Số lượng tấn công từ từng máy chủ
Máy chủ Số lượng tấn công
11.21.31.41 400
Mạng [172.16.X.Y] 6
Khác 613
Bảng XV. Số lượng tấn công theo các cổng đích
Cổng Số lượng tấn công
0 3
25 496
Cổng Số lượng tấn công
22 1
23 1
20 1
21 477
80 6
Các cổng khác 76
E. Bộ dữ liệu cho máy chủ Hume
Bảng XVI. Các thông số cơ bản 
của bộ dữ liệu Netflow máy chủ Hume
Mô tả Giá trị
Kích thức dữ liệu DARPA ở dạng Tcpdump Xấp xỉ
10Gb
Số lượng flow đến máy chủ Hume 294.286
Số lượng flow tấn công vào máy chủ Hume 393
Số lượng flow bình thường vào máy chủ Hume 293.893
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ ftp của
máy chủ Hume
13.326
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ ftp của
máy chủ Hume
25
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ ftp của máy chủ Hume
13.301
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 23 của
máy chủ Hume
399
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 23 của
máy chủ Hume
31
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 23 của máy chủ Hume
368
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 25 của
máy chủ Hume
17.935
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 25 của
máy chủ Hume
10
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 25 của máy chủ Hume
17.925
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ 80 của
máy chủ Hume
21.664
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ 80 của
máy chủ Hume
58
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ 80 của máy chủ Hume
21.606
 Số lượng flow kết nối vào cổng dịch vụ khác của
máy chủ Hume
240.962
 Số lượng flow tấn công vào cổng dịch vụ khác
của máy chủ Hume
269
 Số lượng flow kết nối bình thường vào cổng dịch
vụ khác của máy chủ Hume
240.693
BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW DÙNG TRONG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP VÀ ỨNG DỤNG
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG26 Số 1 năm 2016
Bảng XVII. Số lượng tấn công từ từng máy chủ
Máy chủ Số lượng tấn công
Mạng [1.12.120.X] 48
Mạng [172.16.X.Y] 15
Khác 330
Bảng XVIII. Số lượng tấn công theo các cổng đích
Cổng Số lượng tấn công
0 253
25 10
22 1
23 31
20 16
21 9
80 58
Các cổng khác 15
V. ỨNG DỤNG BỘ DỮ LIỆU NETFLOW 
TRONG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP
A. Trích chọn đặc trưng
Như đã đề cập ở trên, bộ dữ liệu Netflow gồm 
rất nhiều trường dữ teliệu khác nhau. Tuy nhiên, 
để ứng dụng trong phát hiện xâm nhập trái phép, 
chúng tôi lựa chọn sử dụng các đặt trưng như sau:
Bảng XIX. Các đặc trưng lựa chọn 
trong phát hiện xâm nhập trái phép
 Tên của 
đặc trưng Mô tả
Protocol (Giao thức (TCP hoặc UDP
Packets Số lượng gói tin (packet) trong một flow
Octets Số lượng bytes trong một flow
Flags
 Số dạng hexa biểu thị cờ của flow, được gán
 nhãn để xác định flow nào là bình thường,
flow nào là bất thường
Các đặc trưng được trích chọn nêu trên đều 
ở dạng số (numeric) nên rất thuận lợi cho việc 
thử nghiệm phát hiện xâm nhập trái phép bằng 
phương pháp học máy, mô phỏng trên phần mềm 
Weka [5].
B. Lựa chọn thuật toán học máy
Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá hiệu năng 
của hệ thống phát hiện xâm nhập trái phép [6]:
- Confusion Matrix:
Bảng XX. Confusion Matrix
Predicted Class
Yes No
Ac
tu
al
 C
la
ss Yes TP FN
No FP TN
- True Positives (TP): Số lượng các bất thường 
được phân loại đúng là bất thường;
- True Negatives (TN): Số lượng các bình 
thường được phân loại đúng là bình thường;
- False Positives (FP): Số lượng các bình 
thường được phân loại sai là bất thường;
- False Negatives (FN): Số lượng các bất 
thường được phân loại sai thành bình thường.
- True Positive Rate (TPR): 
TP
TPR Recall
TP FN
= =
+
(1)
- False Positive Rate (FPR): 
FP
FP
FP TN
=
+
(2)
- Precision (P): là thước đo một hệ thống có khả 
năng phát hiện bình thường hay bất thường
TP
P
TP FP
=
+
(3)
- Accuracy (A): Độ chính xác
TP TNA
TP FN FP TN
+
=
+ + +
(4)
Chúng tôi sử dụng các thuật toán học máy SVM 
Nguyễn Hoàng Giang, Trần Quang Anh
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 Số 1 năm 2016 27
(Support Vector Machines) và Naive Bayes để 
thực hiện thử nghiệm phân loại và phát hiện xâm 
nhập trái phép; đồng thời đánh giá hiệu năng 
của từng thuật toán học máy. Phần mềm được sử 
dụng để thực hiện các thuật toán học máy là phần 
mềm Weka.
Trong thuật toán học máy SVM, việc sử dụng các 
kiểu hàm nhân (kernel function) khác nhau có thể 
cho kết quả đánh giá hiệu năng khác nhau. Có 4 
kiểu hàm nhân trong SVM:
- Hàm nhân tuyến tính (Linear kernel) có dạng:
1 2 1 2( , )linea
T
rK x x x x c= + (5)
- Hàm nhân đa thức (Polynomial kernel) có dạng:
1 2 1 2) ( )( ,pol
d
y
TaxK x x x c= + (6)
- Hàm nhân RBF (RBF kernel) có dạng:
2
1 2
1 2, )(
x
RBF
xx eK x γ −= (7)
- Hàm nhân đường xích-ma (sigmoid kernel) 
có dạng:
1 2 1 2, ) tan( h( )sigmo
T
idK xx x a x c= + (8)
C. Dữ liệu huấn luyện và kiểm thử
Để tính toán hiệu năng tổng thể của các thuật 
toán học máy, chúng tôi sử dụng phương pháp 
đánh giá 10-fold cross-validation của Weka. Với 
phương pháp này, bộ dữ liệu Dataset sẽ được chia 
một cách ngẫu nhiên thành 10 tập con. Với bộ 10 
tập con, 1 tập con sẽ được sử dụng cho mục đích 
kiểm thử, 9 tập con khác được sử dụng cho mục 
đích dữ liệu huấn luyện. Phương pháp 10-fold 
cross-validation của Weka sẽ thực hiện lặp đi lặp 
lại 10 lần với tập dữ liệu, mỗi lần với một tập con 
làm tập kiểm thử. Kết quả của 10 lần thực hiện sẽ 
được tính giá trị trung bình để xác định hiệu năng 
tổng thể của từng thuật toán học máy.
Trong 4 bộ dữ liệu Netflow của 4 máy chủ victim, 
chúng tôi thấy rằng máy chủ Pascal là máy chủ 
được thử nghiệm tấn công nhiều nhất. Đối với 
máy chủ Pascal, dịch vụ mail (cổng dịch vụ đích 
25) là cổng dịch vụ bị tấn công nhiều nhất. Do đó, 
chúng tôi đã lựa chọn bộ dữ liệu Netflow của máy 
chủ Pascal, với dịch vụ mail để kiểm thử.
Bảng XXI. Đặc trưng dữ liệu thử nghiệm
 Thuộc
tính Giá trị
Proto (TCP) 6
Flags
 1b; 1b:::mailbomb; 2.0; 2:::portsweep;
 1:::portsweep; 2:::neptune; 16.0; 1b:::ps;
 6:::queso; 12:::queso; 7:::queso; c6:::queso;
1.0; 8.0; 1b:::ffbconfig; 6.0; 17.0; 13.0
Octets 89369 – 46
Packets 70 – 1
Trước khi thực hiện thử nghiệm, dữ liệu trải qua 
giai đoạn chuẩn hóa sử dụng kỹ thuật Discretize 
của Weka nhằm tăng tính chính xác cho kết 
quả thử nghiệm. Kết quả kiểm thử đối với từng 
thuật toán đối với khả năng phát hiện tấn công 
mailbomb như sau:
Bảng XXII. Kết quả thử nghiệm với các thuật toán
 Naive
Bayes
SVM
 linear)
(kernel
SVM
 polynomial)
(kernel
SVM
 RBF)
(kernel
SVM
 sigmoid)
(kernel
TP 0.994 0.994 0.994 0.994 0.994
FP 0.001 0.001 0.004 0.001 0.001
P 0.990 0.990 0.988 0.990 0.990
Recall 0.994 0.994 0.994 0.994 0.994
VI. KẾT LUẬN
Trong phạm vi của bài báo này, chúng tôi đã trình 
bày mục tiêu và ý nghĩa của việc phải xây dựng 
bộ dữ liệu dạng Netflow cho bộ dữ liệu xâm nhập 
trái phép DARPA. Bằng các công cụ mã nguồn 
mở, kết hợp với tài liệu mô tả về nhãn tấn công 
của DARPA và cách thức đánh nhãn thủ công, 
chúng tôi đã xây dựng thành công 4 bộ dữ liệu 
Netflow tương ứng với các máy chủ Victim.
Chúng tôi cũng đã sử dụng công cụ WEKA, với 
các thuật toán học máy SVM và Naive Bayes đi 
kèm để thực hiện thử nghiệm phát hiện xâm nhập 
trái phép trên bộ dữ liệu Netflow đã xây dựng. 
BỘ DỮ LIỆU DẠNG NETFLOW DÙNG TRONG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP TRÁI PHÉP VÀ ỨNG DỤNG
Tạp chí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG28 Số 1 năm 2016
DARPA và ISCX đã thực hiện xây dựng các bộ 
dữ liệu Tcpdump rất công phu và đồ sộ. Nội dung 
bài báo mới thực hiện xây dựng hoàn chỉnh bộ dữ 
liệu Netflow từ bộ dữ liệu DARPA inside. Trong 
tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện trọn 
vẹn bộ dữ liệu DARPA và ISCX để phục vụ cho 
việc nghiên cứu, thử nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. DARPA Intrusion Detection Data Sets, 
https://www.ll.mit.edu/ideval/data/;
[2]. KDD Cup 1999 Data, 
edu/databases/kddcup99/kddcup99.html;
[3]. UT Dataset, https://www.ietf.org/
proceedings/78/slides/NMRG-2.pdf;
[4]. Softflowd, Flowd software, 
mindrot.org/projects;
[5]. Weka 3: Data Mining Software in Java, 
[6]. M. E. Elhamahmy, H. N. Elmahdy, I. A. 
Saroit, “A New Approach for Evaluating 
Intrusion Detection System” , International 
Journal of Artificial Intelligent Systems and 
Machine Learning, vol. 2, no. 11, Nov. 2010.
[7]. A. M. Riad, Ibrahim Elhenawy, Ahmed 
Hassan and Nancy Awadallah, “Visualize 
network anomaly detection by using k-means 
clustering algorithm”, International Journal 
of Computer Networks & Communications 
(IJCNC), vol.5, no. 5, Sep. 2013 
[8]. Q.A. Tran, F. Jiang, J. Hu, “A real-
time Netflow-based intrusion detection 
system with improved BBNN and high-
frequency field programmable gate arrays,” 
Proceedings of the 11th IEEE International 
Conference on Trust, Security and Privacy 
in Computing and Communications, 2012, 
pp. 201-208, Liverpool, UK
[9]. UNB ISCX Intrusion Detection Evaluation 
Dataset, 
Dataset/iscx-IDS-Dataset.html;
[10]. Ali Shiravi, Hadi Shiravi, Mahbod 
Tavallaee, Ali A. Ghorbani, “Toward 
developing a systematic approach to 
generate benchmark Datasets for intrusion 
detection,” Computers & Security, vol. 31, 
no. 3, pp. 357-374, May 2012
[11]. Monowar H. Bhuyan, D. K. Bhattachryya, 
J. K. Kalita, “Network Anomaly Detection: 
Methods, Systems and Tools,” IEEE 
Communications Surveys & Tutorials, 
vol.16, no. 1, pp. 303-336, 2014
NETFLOW DATASET IN INTRUSION 
DETECTION SYSTEM AND 
APPLICATIONS
Abstract: Instrusion datasets in computer 
networks have been widely applied in the 
study of network intrusion detection system. 
There are many different datasets, each has 
advantages and disadvantages. Netflow dataset 
has several advantages in intrusion detection 
system, particularly in large traffic data network. 
Currently, DARPA dataset is still used in research 
to detect intrusions, but the dataset is not in the 
form of Netflow. The objective of this paper is to 
present a method of building a Netflow dataset 
from the DARPA dataset; and its applications 
in detecting intrusions by machine learning 
methods. This dataset can be used widely in 
research of Netflow-based intrusion detection.
Nguyễn Hoàng Giang nhận bằng kỹ sư ngành 
Công nghệ thông tin chương trình Đào tạo kỹ 
sư chất lượng cao PFIEV (Việt – Pháp) tại Đại 
học Bách Khoa Hà Nội năm 2004. Hiện tại anh 
đang học thạc sỹ chuyên ngành Hệ thống 
thông tin tại Học viện Công nghệ Bưu chính 
viễn thông. Hướng nghiên cứu hiện tại: phát 
hiện xâm nhập mạng trái phép; bảo mật mạng.
Trần Quang Anh nhận bằng tiến sĩ chuyên 
ngành Xử lý tín hiệu và thông tin tại Đại học 
Thanh Hoa, Trung Quốc năm 2003, hi ện là 
giảng viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn 
thông. Hướng nghiên cứu chính là P hát hiện 
xâm nhập trái phép, Lọc thư rác và tin nhắn rác, 
Máy vectơ hỗ trợ, Giải thuật tiến hóa, Ứng dụng 
FPGA trong an ninh mạng.

File đính kèm:

  • pdfbo_du_lieu_dang_netflow_dung_trong_phat_hien_xam_nhap_trai_p.pdf