Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi

Lãi thu từ cho vay và lãi chi cho tiền gửi là hai khoản doanh thu và chi phí chính trong hoạt động

của ngân hàng thương mại, vì vậy chênh lệch giữa lãi thu và lãi chi có vai trò quyết định đến hiệu

quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi lãi chi cho tiền gửi là bắt buộc thì lãi thu từ cho vay của

ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng, vì vậy ngoài các yếu tố như vĩ

mô, tính cạnh tranh trong ngành thì các yếu tố khác thuộc về ngân hàng như vốn, tiền gửi và đặc

biệt là rủi ro có ảnh hưởng mạnh đến chênh lệch này. Bài viết sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000

- 2011 từ báo cáo của World Bank để nghiên cứu các yếu tố tác động đến biên lãi vay tại 38 quốc gia

có nền kinh tế mới nổi thông qua mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng chúng tôi phát hiện rằng biên

lãi vay có phụ thuộc vào các yếu tố như lạm phát, vốn ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi của dân chúng và rủi

ro tín dụng. Tuy nhiên tác động của các yếu tố yếu đi trong khủng hoảng, trong khi đó vai trò của

những yếu tố này tại các quốc gia thuộc nhóm BRICS yếu hơn so với các nền kinh tế mới nổi còn lại

pdf 16 trang kimcuc 8420
Bạn đang xem tài liệu "Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi

Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
3Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
1. Dẫn nhập
Hoạt động huy động vốn và cho vay được 
xem là hai hoạt động quan trọng tạo doanh 
thu và luôn cân nhắc nhiều yếu tố trong ra 
quyết định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho 
vay, vì vậy biên lãi vay luôn được xem xét 
như là yếu tố cốt lõi trong quản trị hoạt động 
của ngân hàng thương mại (Brock & Rojas 
Suarez 2000; Hainz et al. 2014; Saunders & 
Schumacher 2000). Với nền kinh tế biên lãi 
vay có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 
doanh nghiệp vì lãi suất cho vay của ngân 
hàng thương mại là chi phí vốn đầu vào quan 
trọng của doanh nghiệp (Hubbard 1997; Stulz 
BIÊN LÃI VAY VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI
Nguyễn Phúc Cảnh*
* ThS, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh; Email: canhnguyen@ueh.edu.vn
Tóm tắt
Lãi thu từ cho vay và lãi chi cho tiền gửi là hai khoản doanh thu và chi phí chính trong hoạt động 
của ngân hàng thương mại, vì vậy chênh lệch giữa lãi thu và lãi chi có vai trò quyết định đến hiệu 
quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi lãi chi cho tiền gửi là bắt buộc thì lãi thu từ cho vay của 
ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng, vì vậy ngoài các yếu tố như vĩ 
mô, tính cạnh tranh trong ngành thì các yếu tố khác thuộc về ngân hàng như vốn, tiền gửi và đặc 
biệt là rủi ro có ảnh hưởng mạnh đến chênh lệch này. Bài viết sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000 
- 2011 từ báo cáo của World Bank để nghiên cứu các yếu tố tác động đến biên lãi vay tại 38 quốc gia 
có nền kinh tế mới nổi thông qua mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng chúng tôi phát hiện rằng biên 
lãi vay có phụ thuộc vào các yếu tố như lạm phát, vốn ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi của dân chúng và rủi 
ro tín dụng. Tuy nhiên tác động của các yếu tố yếu đi trong khủng hoảng, trong khi đó vai trò của 
những yếu tố này tại các quốc gia thuộc nhóm BRICS yếu hơn so với các nền kinh tế mới nổi còn lại.
Từ khóa: Biên lãi vay, cạnh tranh, rủi ro tín dụng.
Mã số: 161.250715. Ngày nhận bài: 25/07/2015. Ngày hoàn thành biên tập: 29/10/2015. Ngày duyệt đăng: 25/11/2015.
Abstract
Interest income from lending and interest expenses for deposit are important revenue and expense 
in commercial bank operation, so the difference between interest income and interest expenses has 
a important role to bank efficiency. While interest expense on deposits is mandatory, the interest 
incomedepends on many risks, especially credit risk and other factors such as macroeconomics, 
bank competition, and bank capital. This paper uses data for the 2000 - 2011 period from the report 
of the World Bank to study the factors that affect the interest margin in 38 emerging countries 
through panel data estimation.We discovered that the interest margin depends on factors such as 
inflation, bank capital, thedepositary rate and credit risk. However these impactsare weaker in 
crisis period, while they are more importantin the countries that are not in BRICS group.
Key words: Net interest margin, competition, risk.
 Paper No. 161.250715. Date of receipt: 25/07/2015. Date of revision: 29/10/2015. Date of approval: 25/11/2015.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
4 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
1999), trong khi đó lãi suất tiền gửi có ảnh 
hưởng đến hoạt động tiết kiệm của nền kinh 
tế (Balassa 2013; Barro & Santomero 1972; 
Giovannini 1985; Molho 1986). 
Do đó, ngân hàng trung ương các quốc gia 
luôn quan tâm và kiểm soát biên lãi suất của 
hệ thống ngân hàng thương mại (Brock & 
Suarez 2000; Saunders & Schumacher 2000), 
bởi vì việc kiểm soát biên lãi suất ở mức phù 
hợp để đồng thời kích thích người dân tiết 
kiệm và kích thích người dân vay tiền cho 
đầu tư và tiêu dùng luôn là vấn đề quan trọng 
trong điều hành chính sách cũng như giám sát 
hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, đứng về phía 
ngân hàng thương mại các nhà kinh doanh 
ngân hàng luôn muốn tìm kiếm lợi nhuận tối 
đa do đó việc tối đa hóa biên lãi suất lại là lựa 
chọn trong nhiều tình hướng kinh doanh thực 
tế (Husted & de Jesus Salazar 2006). Vì vậy 
việc xem xét và đánh giá các yếu tố tác động 
đến biên lãi vay của ngân hàng thương mại 
có ý nghĩa thực tiễn với hoạt động điều hành 
chính sách của các quốc gia. 
Thực tế tại các nền kinh tế được xếp vào nền 
kinh tế mới nổi1 như Việt Nam, Trung Quốc, 
Ấn Độ và nhiều quốc gia khác, hệ thống ngân 
hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động 
chu chuyển vốn cho nền kinh tế (Goldberg et 
al. 2000; Goldstein & Turner 1996; Khwaja 
& Mian 2008), do đó việc nghiên cứu các 
yếu tố tác động đến biên lãi suất của hệ thống 
ngân hàng càng có ý nghĩa hơn. Bên cạnh đó, 
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đẩy 
nền kinh tế thế giới và cả các nền kinh tế mới 
nổi qua nhiều giai đoạn khó khăn, trong đó hệ 
thống ngân hàng đối mặt với vấn đề về cả hiệu 
quả hoạt động lẫn rủi ro (Blundell-Wignall et 
al. 2008; Ivashina & Scharfstein 2010) thì 
việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến biên 
lãi suất càng có ý nghĩa hơn trong việc hoạch 
định chính sách ở các quốc gia này.
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò là trung 
gian tài chính quan trọng trong việc chu chuyển 
vốn cho nền kinh tế cho nên biên lãi vay trước 
tiền chịu ảnh hưởng bởi mức lãi suất cho vay 
và lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại. 
Trong đó, với các khoản lãi chi trả cho tiền gửi 
gần như chắc chắn ngân hàng thương mại phải 
chi, trong khi đó các khoản lãi thu từ tín dụng 
không chỉ phụ thuộc vào lãi suất đưa ra mà 
còn phụ thuộc vào khả năng trả nợ của khách 
hàng, tức là phụ thuộc vào rủi ro tín dụng trong 
danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại 
(Kwan & Eisenbeis 1997; Mester 1996).
Chi tiết hơn, lãi chi cho tiền gửi phụ thuộc 
lớn vào mức lãi suất tiền gửi và quy mô tiền 
gửi tại các ngân hàng thương mại do đó khoản 
chi này phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị 
trường tiền gửi, tuy nhiên mức lãi suất tiền 
gửi tại các ngân hàng khác nhau lại còn phụ 
thuộc vào khả năng huy động vốn của từng 
ngân hàng đó do đó lãi suất tiền gửi phụ thuộc 
vào cả đặc điểm của từng ngân hàng và đặc 
điểm của thị trường cũng như nền kinh tế vĩ 
mô. Trước tiên nếu nền kinh tế đối mặt với 
lạm phát, mức lãi suất tiền gửi phải gia tăng 
để bù đắp lại khoản tăng thêm trong lạm phát, 
trong khi đó nếu ngành ngân hàng có nhiều 
cạnh tranh thì việc đưa ra mức lãi suất tiền 
1 Theo phân loại của IMF và nhiều tổ chức khác như Moody, Standard & Poor hay Đại học Colombia, các quốc 
gia được xếp vào nhóm có nền kinh tế mới nổi bao gồm 38 nước: Argentina, Bangladesh, Brazil, Bulgaria, Chile, 
China, Colombia, Czech, Egypt, Estonia, Greece, Hungary, India, Indonesia, Israel, Latvia, Lithuania, Malaysia, 
Mauritius, Mexico, Morocco, Nigeria, Oman, Pakistan, Peru, Philippines, Poland, Qatar, Romania, Russia, Slo-
venia, SouthAfrica, Korea, Thailand, Turkey, Ukraine, Venezuela, và Việt Nam.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
5Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
gửi cao hơn để thu hút thêm vốn là điều cần 
thiết, trong khi đó ngân hàng với vốn ít hơn 
sẽ cần và có thể mạo hiểm hơn để đưa ra mức 
lãi suất tiền gửi cao hơn nhằm huy động được 
vốn tiền gửi nhiều hơn từ dân chúng (Balassa 
2013; Goldfeld & Jaffee 1970).
Đối với lãi thu từ tín dụng, chúng ta dễ 
dàng nhận ra rằng khoản lãi này phụ thuộc vào 
hai yếu tố chính: thứ nhất là mức lãi suất mà 
ngân hàng đưa ra, thứ hai là rủi ro tín dụng của 
danh mục tín dụng. Lãi suất cho vay lại là hàm 
của lãi suất tiền gửi cộng thêm biên lợi nhuận 
mà ngân hàng mong đợi và các phần bù rủi ro 
mà ngân hàng nhận thấy ở khách hàng đi vay 
(Cottarelli & Kourelis 1994; Iqbal 1988), do 
đó lãi suất cho vay cũng là hàm của các yếu 
tố như lạm phát, tỷ lệ tiền gửi và các yếu tố 
khác xác định lãi suất tiền gửi, trong đó rủi 
ro tín dụng là một trong những yếu tố có tác 
động mạnh đến lãi suất cho vay của ngân hàng 
thương mại.
Như vậy, khi ngân hàng thương mại đưa ra 
các mức lãi suất cho vay và tiền gửi đồng thời 
thực hiện hoạt động kinh doanh của mình thì 
biên lãi vay sẽ phụ thuộc nhiều vào chênh lệch 
trong biên lãi suất, nhưng biên lãi suất lại phụ 
thuộc nhiều vào các yếu tố khác bao gồm các 
yếu tố vi mô liên quan đến ngân hàng thương 
mại, ngành ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô 
(Allen 1988; Almarzoqi & Naceur 2015; 
Angbazo 1997; Carbó Valverde & Rodríguez 
Fernández 2007; Chortareas et al. 2012; 
Claeys & Vander Vennet 2008; Demirgüç-
Kunt & Huizinga 1999; Entrop et al. 2015; 
Fungáčová & Poghosyan 2011; Hawtrey & 
Liang 2008).
Thứ nhất, ngân hàng có quy mô lớn hơn 
sẽ có lợi thế tiết kiệm chi phí do tính hiệu quả 
theo quy mô do đó họ có thể đưa ra mức lãi 
suất tiền gửi cao hơn, trong khi mức lãi suất 
cho vay thấp hơn nên biên lãi suất sẽ thấp hơn 
(Guru et al. 2002), tuy nhiên ngân hàng có 
quy mô lớn hơn đồng nghĩa với sức mạnh thị 
trường lớn hơn dẫn đến việc đưa ra lãi suất 
tiền gửi thấp hơn, trong khi lãi suất cho vay 
cao hơn nên biên lãi suất cao hơn (Goddard et 
al. 2004; Molyneux & Thornton 1992).
Thứ hai, rủi ro chính là yếu tố rất quan 
trọng trong việc quyết định lãi suất cho vay và 
tiền gửi cũng như khả năng thu được lãi vay 
của ngân hàng thương mại (Angbazo 1997; 
Kwan & Eisenbeis 1997). Khi rủi ro của ngân 
hàng tăng lên họ có thể đưa ra mức biên lãi 
suất cao hơn để tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù 
đắp rủi ro (Miller & Noulas 1997; Molyneux 
& Thornton 1992), điều này có thể làm gia 
tăng biên lãi, tuy nhiên rủi ro tín dụng cao hơn 
đồng nghĩa với khả năng thu được lãi vay thấp 
hơn nên biên lãi cũng có thể giảm đi, chỉ tiêu 
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu 
thường được sử dụng để đo lường rủi ro tín 
dụng (Nkusu 2011; Rajan & Dhal 2003; Yang 
2003).
Thứ ba, tính cạnh tranh trong ngành cũng 
có ảnh hưởng mạnh đến biên lãi của ngân 
hàng thương mại (Chortareas, Garza-García 
& Girardone 2012). Nếu quy mô ngành ngân 
hàng còn nhỏ trong khi nhu cầu thị trường lớn, 
ngành ngân hàng lại có sự cạnh tranh thấp 
nên biên lãi suất lớn hơn do đó biên lãi vay 
cũng sẽ lớn hơn (Demerguç-Kunt & Huizinga 
2001). Chỉ tiêu thường được sử dụng để đo 
lường tính cạnh tranh trên thị trường chỉ số 
HHI (Herfindahl-Hirschman Index), chỉ số 
này càng nhỏ chứng tỏ tính cạnh tranh càng 
cao (Calkins 1983; Cohen & Sullivan 1983; 
Rhoades 1993).
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
6 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Thứ tư, vì là trung gian chu chuyển vốn 
có liên quan đến nhiều khu vực kinh tế khác 
nhau, do đó hoạt động của ngành ngân hàng 
bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố vĩ mô 
(Athanasoglou et al. 2008; Garcia & Liu 
1999), trong đó biên lãi suất được cho là bị ảnh 
hưởng bởi các yếu tố như quy mô, tăng trưởng 
kinh tế và các yếu tố vĩ mô khác (Afanasieff et 
al. 2002; Demirgüç-Kunt & Huizinga 1999). 
Tăng trưởng kinh tế giúp kích thích đầu tư 
(Almfraji et al. 2014; Donovan & Batabyal 
2015; Ouyang & Fu 2012; Tekin 2012; Zhang 
et al. 2013), đầu tư tăng lên làm gia tăng cầu 
vốn do đó lãi suất sẽ cao hơn vay lẫn tiền gửi 
cho nên chênh lệch lãi suất có thể tăng hoặc 
giảm tùy thuộc vào mức độ thay đổi trong cầu 
vốn và cung vốn trên cả hai thị trường tiền 
gửi và cho vay. Tuy nhiên, khi nền kinh tế 
phát triển sẽ dẫn đến sự phát triển trong thị 
trường vốn do đó thị trường vốn có hiệu quả 
hơn nên biên lãi suất có thể giảm làm giảm 
biên lãi của ngân hàng thương mại (Arestis 
& Demetriades 1997; De Gregorio & Guidotti 
1995; Levine 1997).
Trong khi đó, lạm phát được xem là biến 
số trong hàm số xác định lãi suất danh nghĩa, 
khi lạm phát càng cao sẽ kích thích người đi 
vay vay nợ nhiều hơn do lãi suất thực thấp đi, 
trong khi người cho vay lại đòi hỏi mức lãi 
suất cao hơn để bù lại phần gia tăng trong lạm 
phát cho nên biên lãi suất có thể tăng thêm, 
tuy nhiên việc gia tăng biên lãi suất còn phụ 
thuộc vào sự gia tăng trong lãi suất tiền gửi 
lớn hơn hay nhỏ hơn sự thay đổi trong lãi suất 
cho vay của ngân hàng thương mại (Fama & 
Gibbons 1982; Madsen 2003). Biên lãi suất 
thay đổi sẽ có ảnh hưởng đến biên lãi của ngân 
hàng thương mại.
Nhiều nghiên cứu trước đây tập trung xem 
xét các yếu tố tác động đến biên lãi suất của 
ngân hàng với hai cách chọn mẫu phổ biến là 
chọn các ngân hàng trong một quốc gia trong 
giai đoạn cụ thể, hoặc chọn hệ thống ngân hàng 
của một nhóm nhiều quốc gia (Almarzoqi & 
Naceur 2015; Entrop et al. 2015; Fungáčová 
& Poghosyan 2011; Tarus et al. 2012). Với 
phương pháp chọn mẫu thứ hai, chúng ta có 
lợi thế trong đánh giá các yếu tố vĩ mô và 
ngành ngân hàng tác động đến biên lãi suất 
của hệ thống ngân hàng thương mại, trong khi 
đó với cách chọn mẫu thứ nhất chúng ta có lợi 
thế trong đánh giá các yếu tố vi mô liên quan 
đến từng ngân hàng thương mại đến biên lãi 
suất của từng ngân hàng cụ thể.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 
dữ liệu của cả ngành ngân hàng tại 38 quốc 
gia được xếp vào nhóm nước có nền kinh tế 
mới nổi để xem xét tác động của những yếu 
tố vĩ mô, ngành và nhóm yếu tố vi mô nhưng 
tính chung cho cả ngành ngân hàng đến biên 
lãi của ngân hàng thương mại trong giai đoạn 
2000 - 2011. Phần tiếp theo trình bày mô 
hình sử dụng trong nghiên cứu này và dữ liệu 
nghiên cứu.
2. Mô hình và dữ liệu nghiên cứu
a. Mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này để xác định các yếu 
tố tác động đến biên lãi suất của ngân hàng, 
chúng tôi sử dụng mô hình trong nghiên cứu 
của Jamaludin et al. (2015) có dạng:
Spread
it
 = a
0
 + a
1
Spread
it-1
 + a
2
X
it-1
 + e
it
 (1)
Trong đó: Spread
it
 là biên lãi của hệ thống 
ngân hàng được đo lường thông qua biến: chênh 
lệch lãi thu từ cho vay trừ đi lãi chi cho tiền gửi 
trên tổng tài sản (NIM) cho quốc gia i năm t; X
it
là véc tơ các biến đại diện cho yếu tố vĩ mô (bao 
gồm lạm phát (inflation), tăng trưởng kinh tế 
(bao gồm tăng trưởng GDP thực (gdpgrowth), 
logarith GDP bình quân đầu người thực 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
7Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
(loggdppc) và logarithm GDP thực (loggdp)); 
yếu tố ngành ngân hàng (bao gồm mức độ cạnh 
tranh trong ngành ngân hàng (bankcon) và tỷ 
lệ tiền gửi trên GDP (bankdeposittogdp)) và 
cuối cùng là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
(Npltoloans) đại diện cho rủi ro tín dụng của 
ngân hàng, tất cả các biến thuộc X đều lấy độ 
trễ 1 vì tác động của các yếu tố có tính trễ đến 
biên lãi vay ngân hàng thương mại; e là phần 
dư. Trong mô hình này chúng tôi đưa vào biến 
trễ của biến biên lãi suất để xử lý hiện tượng tự 
tương quan, trong khi đó các biến còn lại được 
sử dụng với độ trễ 1 để xử lý hiện tượng nội 
sinh của mô hình với dữ liệu bảng. Ký hiệu các 
biến và nguồn thu thập dữ liệu được trình bày 
ở bảng 1.
Để ước lượng mô hình 1, chúng tôi sử dụng 
kỹ thuật ước lượng với dữ liệu bảng. Kỹ thuật 
ước lượng cho dữ liệu bảng từ mô hình OLS 
đến các kỹ thuật ước lượng hiệu ứng cố định 
(FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) được 
chúng tôi lần lượt sử dụng. Bởi vì hạn chế của 
OLS trong ước lượng dữ liệu bảng với các 
hiện tượng bị chệch do phương sai thay đổi 
(Kiviet 1995), do đó ước lượng FEM và REM 
có thể được sử dụng để sử lý phương sai thay 
đổi (Ahn & Schmidt 1995). Phần tiếp theo của  ... 
Nhóm nước BRICS Còn lại
NIM FEM FEM FEM FEM FEM FEM
NIM (-1) -0.049 -0.058 -0.032 -0.082 -0.081 -0.079
Loggdp -5.224 -2.545
Loggdppc -7.082 -3.135
Gdpgrowth -0.070 -0.025
Inflation 0.060 0.052 0.051 0.051*** 0.051*** 0.048***
Bankcap -0.081 -0.058 -0.137 -0.109** -0.118** -0.122**
Bankcon -0.036* -0.041** -0.030 0.008 0.008 0.010
Bankdeposittogdp -0.026 -0.021 -0.073** -0.038** -0.037** -0.054***
Npltoloans -0.097 -0.109 -0.044 -0.046*** -0.046*** -0.034**
Constant 70.397 32.624* 10.367*** 34.861* 18.279** 7.594***
R2/R2 within 0.313 0.327 0.300 0.142 0.142 0.135
R2 adj/R2 between 0.050 0.079 0.125 0.003 0.218 0.210
R2 overall 0.057 0.061 0.122 0.004 0.207 0.163
F-stat/Wald chi2 2.35** 2.50** 2.20* 5.56*** 5.59*** 5.26***
N 48 48 48 273 273 273
Breusch-Pagan/Cook-Weisberg 
test 12.06
*** 11.81*** 9.61*** 99.96*** 37.74*** 56.33***
Hausman test 43.27*** 193.11*** 14.92** 342.60*** 235.36*** 267.08***
Trong đó: *,**, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, và 1%.
Nguồn: tính toán của tác giả.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
11Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
Thứ nhất, biên lãi vay bị tác động dương 
bởi lạm phát, nhưng tác động này chỉ có trong 
giai đoạn kinh tế ổn định, trong giai đoạn 
khủng hoảng lạm phát làm giảm biên lãi vay 
của ngân hàng thương mại. Đồng thời tác 
động của lạm phát lên biên lãi vay mạnh tại 
nhóm nước ngoài nhóm BRICS.
Thứ hai, biên lãi vay có tương quan âm với 
mức vốn của ngân hàng thương mại, mối quan 
hệ này càng quan trọng hơn trong giai đoạn 
khủng hoảng kinh tế, đồng thời ở nhóm nước 
ngoài BRICS.
Thứ ba, biên lãi vay có tương quan âm với 
tỷ lệ tiền gửi của dân chúng, và mối quan hệ 
này cũng yếu đi trong giai đoạn khủng hoảng, 
đồng thời quan hệ này mạnh hơn ở các nước 
ngoài nhóm BRICS.
Thứ tư, tính cạnh tranh trong ngành ngân 
hàng càng thấp sẽ làm giảm biên lãi vay của 
các ngân hàng ở nhóm BRICS nhưng làm tăng 
biên lãi vay ở nhóm nước còn lại.
Cuối cùng, quan trọng nhất chính là rủi ro 
tín dụng có tương quan âm lên biên lãi vay của 
ngân hàng thương mại, vai trò của rủi ro tín dụng 
quan trọng hơn ở nhóm nước ngoài BRICS và 
trong giai đoạn trước khủng hoảng.q
Tài liệu tham khảo
1. Afanasieff, T.S., Lhacer, P.M. & Nakane, M.I. 2002, The determinants of bank interest 
spread in Brazil, Money Affairs, vol. 15, no. 2, pp. 183-207.
2. Ahn, S.C. & Schmidt, P. 1995, Efficient estimation of models for dynamic panel data, 
Journal of econometrics, vol. 68, no. 1, pp. 5-27.
3. Allen, L. 1988, The determinants of bank interest margins: a note, Journal of Financial 
and Quantitative analysis, vol. 23, no. 02, pp. 231-5.
4. Almarzoqi, R. & Naceur, M.S.B. 2015, Determinants of Bank Interest Margins in the 
Caucasus and Central Asia, International Monetary Fund.
5. Almfraji, M.A., Almsafir, M.K. & Yao, L. 2014, Economic Growth and Foreign Direct 
Investment Inflows: The Case of Qatar, Procedia - Social and Behavioral Sciences, vol. 
109, no. 0, pp. 1040-5.
6. Angbazo, L. 1997, Commercial bank net interest margins, default risk, interest-rate 
risk, and off-balance sheet banking, Journal of Banking & Finance, vol. 21, no. 1, pp. 
55-87.
7. Arestis, P. & Demetriades, P. 1997, Financial development and economic growth: 
Assessing the evidence*, The Economic Journal, vol. 107, no. 442, pp. 783-99.
8. Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N. & Delis, M.D. 2008, Bank-specific, industry-specific 
and macroeconomic determinants of bank profitability, Journal of international financial 
Markets, Institutions and Money, vol. 18, no. 2, pp. 121-36.
9. Balassa, B. 2013, The effects of interest rates on savings in developing countries, PSL 
Quarterly Review, vol. 43, no. 172.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
12 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
10. Barro, R.J. & Santomero, A.M. 1972, Household money holdings and the demand 
deposit rate, Journal of Money, Credit and Banking, vol. 4, no. 2, pp. 397-413.
11. Blundell-Wignall, A., Atkinson, P.E. & Lee, S.H. 2008, The current financial crisis: 
Causes and policy issues, OECD.
12. Brock, P.L. & Rojas Suarez, L. 2000, Understanding the behavior of bank spreads in 
Latin America, Journal of Development Economics, vol. 63, no. 1, pp. 113-34.
13. Brock, P.L. & Suarez, L.R. 2000, Understanding the behavior of bank spreads in Latin 
America, Journal of development Economics, vol. 63, no. 1, pp. 113-34.
14. Calkins, S. 1983, The new merger guidelines and the Herfindahl-Hirschman Index, 
California Law Review, pp. 402-29.
15. Carbó Valverde, S. & Rodríguez Fernández, F. 2007, The determinants of bank margins 
in European banking, Journal of Banking & Finance, vol. 31, no. 7, pp. 2043-63.
16. Chortareas, G.E., Garza-García, J.G. & Girardone, C. 2012, Competition, efficiency 
and interest rate margins in Latin American banking, International Review of Financial 
Analysis, vol. 24, no. 0, pp. 93-103.
17. Claeys, S. & Vander Vennet, R. 2008, Determinants of bank interest margins in Central 
and Eastern Europe: A comparison with the West, Economic Systems, vol. 32, no. 2, 
pp. 197-216.
18. Cohen, N.B. & Sullivan, C.A. 1983, The Herfindahl-Hirschman Index and the New 
Antitrust Merger Guidelines: Concentrating on Concentration.
19. Cottarelli, C. & Kourelis, A. 1994, Financial structure, bank lending rates, and the 
transmission mechanism of monetary policy.
20. De Gregorio, J. & Guidotti, P.E. 1995, Financial development and economic growth, 
World development, vol. 23, no. 3, pp. 433-48.
21. Demerguç-Kunt, A. & Huizinga, H. 2001, Financial structure and bank profitability 
in financial structure and economic growth: a cross-country comparison of banks, 
markets, and development, Cambridge, MA: MIT Press.
22. Demirgüç-Kunt, A. & Huizinga, H. 1999, Determinants of commercial bank interest 
margins and profitability: some international evidence, The World Bank Economic 
Review, vol. 13, no. 2, pp. 379-408.
23. Donovan, P.J. & Batabyal, A.A. 2015, On economic growth and investment income 
taxation in a creative region, International Review of Economics & Finance, vol. 38, 
no. 0, pp. 67-72.
24. Entrop, O., Memmel, C., Ruprecht, B. & Wilkens, M. 2015, Determinants of bank 
interest margins: Impact of maturity transformation, Journal of Banking & Finance, 
vol. 54, no. 0, pp. 1-19.
25. Fama, E.F. & Gibbons, M.R. 1982, Inflation, real returns and capital investment, Journal 
of Monetary Economics, vol. 9, no. 3, pp. 297-323.
26. Fungáčová, Z. & Poghosyan, T. 2011, Determinants of bank interest margins in Russia: 
Does bank ownership matter?, Economic Systems, vol. 35, no. 4, pp. 481-95.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
13Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
27. Garcia, V.F. & Liu, L. 1999, Macroeconomic determinants of stock market development, 
Journal of Applied Economics, vol. 2, no. 1, pp. 29-59.
28. Giovannini, A. 1985, Saving and the real interest rate in LDCs, Journal of Development 
Economics, vol. 18, no. 2, pp. 197-217.
29. Goddard, J., Molyneux, P. & Wilson, J.O. 2004, The profitability of european banks: a 
cross‐sectional and dynamic panel analysis, The Manchester School, vol. 72, no. 3, pp. 
363-81.
30. Goldberg, L., Dages, B.G. & Kinney, D. 2000, Foreign and domestic bank participation 
in emerging markets: Lessons from Mexico and Argentina, National bureau of economic 
research.
31. Goldfeld, S.M. & Jaffee, D.M. 1970, The Determinants of deposit - rate setting by 
savings and loan associations, The Journal of Finance, vol. 25, no. 3, pp. 615-32.
32. Goldstein, M. & Turner, P. 1996, Banking crises in emerging economies: origins and 
policy options, BIS Economic Paper 46. Bank for International Settlements, Monetary 
and Economic Department, Basle, Citeseer.
33. Guru, B.K., Staunton, J. & Balashanmugam, B. 2002, Determinants of commercial bank 
profitability in Malaysia, Journal of Money, Credit, and Banking, vol. 17, pp. 69-82.
34. Hainz, C., Horváth, R. & Hlaváček, M. 2014, The interest rate spreads in the Czech 
Republic: Different loans, different determinants?, Economic Systems, vol. 38, no. 1, 
pp. 43-54.
35. Hawtrey, K. & Liang, H. 2008, Bank interest margins in OECD countries, The North 
American Journal of Economics and Finance, vol. 19, no. 3, pp. 249-60.
36. Hubbard, R.G. 1997, Capital-market imperfections and investment, National Bureau of 
Economic Research.
37. Husted, B.W. & de Jesus Salazar, J. 2006, Taking Friedman seriously: Maximizing 
profits and social performance*, Journal of Management Studies, vol. 43, no. 1, pp. 
75-91.
38. Iqbal, F. 1988, The determinants of moneylender interest rates: evidence from rural 
India, The Journal of Development Studies, vol. 24, no. 3, pp. 364-78.
39. Ivashina, V. & Scharfstein, D. 2010, Bank lending during the financial crisis of 2008, 
Journal of Financial economics, vol. 97, no. 3, pp. 319-38.
40. Jamaludin, M.F., Klyuev, M.V. & Serechetapongse, A. 2015, What Drives Interest 
Rate Spreads in Pacific Island Countries? An Empirical Investigation, International 
Monetary Fund.
41. Khwaja, A.I. & Mian, A. 2008, Tracing the impact of bank liquidity shocks: Evidence 
from an emerging market, The American Economic Review, pp. 1413-42.
42. Kiviet, J.F. 1995, On bias, inconsistency, and efficiency of various estimators in dynamic 
panel data models, Journal of econometrics, vol. 68, no. 1, pp. 53-78.
43. Kwan, S. & Eisenbeis, R.A. 1997, Bank risk, capitalization, and operating efficiency, 
Journal of financial services research, vol. 12, no. 2-3, pp. 117-31.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
14 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
44. Levine, R. 1997, Financial development and economic growth: views and agenda, 
Journal of economic literature, pp. 688-726.
45. Madsen, J.B. 2003, Inflation and investment, Scottish Journal of Political Economy, vol. 
50, no. 4, pp. 375-97.
46. Mester, L.J. 1996, A study of bank efficiency taking into account risk-preferences, 
Journal of Banking & Finance, vol. 20, no. 6, pp. 1025-45.
47. Miller, S.M. & Noulas, A.G. 1997, Portfolio mix and large-bank profitability in the 
USA, Applied Economics, vol. 29, no. 4, pp. 505-12.
48. Molho, L.E. 1986, Interest Rates, Saving, and Investment in Developing Countries: 
A Re-Examination of the McKinnon-Shaw Hypotheses (Taux d’intérêt, épargne 
et investissement dans les pays en développement: réexamen des hypothèses de 
McKinnon et de Shaw)(Tipos de interés, ahorro e inversión en los países en desarrollo: 
Reconsideración de las tesis de McKinnon-Shaw), Staff Papers-International Monetary 
Fund, pp. 90-116.
49. Molyneux, P. & Thornton, J. 1992, Determinants of European bank profitability: A note, 
Journal of banking & Finance, vol. 16, no. 6, pp. 1173-8.
50. Nkusu, M. 2011, Nonperforming loans and macrofinancial vulnerabilities in advanced 
economies, IMF Working Papers, pp. 1-27.
51. Ouyang, P. & Fu, S. 2012, Economic growth, local industrial development and inter-
regional spillovers from foreign direct investment: Evidence from China, China 
Economic Review, vol. 23, no. 2, pp. 445-60.
52. Rajan, R. & Dhal, S.C. 2003, Non-performing loans and terms of credit of public sector 
banks in India: An empirical assessment, Occasional Papers, vol. 24, no. 3, pp. 81-121.
53. Rhoades, S.A. 1993, Herfindahl-Hirschman Index, The Fed. Res. Bull., vol. 79, p. 188.
54. Saunders, A. & Schumacher, L. 2000, The determinants of bank interest rate margins: an 
international study, Journal of International Money and Finance, vol. 19, no. 6, pp. 813-32.
55. Stulz, R.M. 1999, Golbalization, corporate finance, and the cost of capital, Journal of 
applied corporate finance, vol. 12, no. 3, pp. 8-25.
56. Tarus, D.K., Chekol, Y.B. & Mutwol, M. 2012, Determinants of Net Interest Margins of 
Commercial Banks in Kenya: A Panel Study, Procedia Economics and Finance, vol. 2, 
no. 0, pp. 199-208.
57. Tekin, R.B. 2012, Economic growth, exports and foreign direct investment in Least 
Developed Countries: A panel Granger causality analysis, Economic Modelling, vol. 
29, no. 3, pp. 868-78.
58. Yang, L. 2003,The Asian financial crisis and non-performing loans: evidence from 
commercial banks in Taiwan, International Journal of Management, vol. 20, no. 1, p. 69.
59. Zhang, X., Wu, L., Zhang, R., Deng, S., Zhang, Y., Wu, J., Li, Y., Lin, L., Li, L., Wang, 
Y. & Wang, L. 2013, Evaluating the relationships among economic growth, energy 
consumption, air emissions and air environmental protection investment in China, 
Renewable and Sustainable Energy Reviews, vol. 18, no. 0, pp. 259-70.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
15Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
Phụ lục 1
Biểu đồ: Các yếu tố vĩ mô của các nền kinh tế mới nổi được nghiên cứu
-10
0
10
20
30
0
10
20
30
40
50
Argentina
0
2
4
6
8
10
12
0
20
40
60
80
Banglades
-5
0
5
10
15
20
0
20
40
60
80
Brazil
-5
0
5
10
15
0
20
40
60
80
100
Bulgaria
-1
0
1
2
3
4
5
6
0
10
20
30
40
50
60
Chile
-2
0
2
4
6
8
0
20
40
60
80
China
0
2
4
6
8
10
0
20
40
60
80
100
Colombia
-4
-2
0
2
4
6
8
58
60
62
64
66
68
70
72
74
Czech
0
5
10
15
20
48
50
52
54
56
58
60
62
Egypt
-10
-5
0
5
10
15
88
90
92
94
96
98
100
102
Estonia
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
16 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
-4
-2
0
2
4
6
8
0
20
40
60
80
100
Greece
-5
0
5
10
15
0
20
40
60
80
100
Hungary
0
5
10
15
0
10
20
30
40
India
0
5
10
15
0
20
40
60
80
Indonesia
-1
0
1
2
3
4
5
6
66
68
70
72
74
76
78
80
82
Israel
0
1
2
3
4
5
6
0
20
40
60
80
100
120
Korea
-10
-5
0
5
10
15
20
0
20
40
60
80
Latvia
-10
-5
0
5
10
15
0
20
40
60
80
100
Lithuania
-2
0
2
4
6
0
20
40
60
80
100
Malaysia
0
2
4
6
8
10
12
0
20
40
60
80
100
Mauritius
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
17Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
-5
0
5
10
15
20
0
10
20
30
40
50
60
70
Mexico
0
1
2
3
4
5
6
0
20
40
60
80
100
Morocco
0
5
10
15
20
0
20
40
60
80
Nigeria
-5
0
5
10
15
0
20
40
60
80
100
Oman
0
5
10
15
20
25
0
20
40
60
80
Pakistan
0
2
4
6
8
0
20
40
60
80
100
Peru
0
2
4
6
8
10
0
20
40
60
80
100
120
Phillipines
0
2
4
6
8
10
12
0
20
40
60
80
100
Poland
-10
-5
0
5
10
15
20
75
80
85
90
95
Quatar
-10
0
10
20
30
40
50
0
20
40
60
80
Romania
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
18 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu của Worldbank. 
-5
0
5
10
15
20
25
0
10
20
30
40
50
60
Russia
-5
0
5
10
0
20
40
60
80
100
Slovenia
-5
0
5
10
15
0
20
40
60
80
100
120
South Africa
-2
0
2
4
6
40
42
44
46
48
50
52
Thailand
-10
0
10
20
30
40
50
60
0
20
40
60
80
100
120
Turkey
-10
0
10
20
30
0
20
40
60
80
100
120
Ukraine
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Venezuela
-5
0
5
10
15
20
25
0
20
40
60
80
100
Việt Nam
Bankcon NIM Inflation gdpgrowth
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu của World Bank.

File đính kèm:

  • pdfbien_lai_vay_va_cac_yeu_to_tac_dong_nghien_cuu_thuc_nghiem_t.pdf