Báo cáo ngành vận tải hàng không
Thị trường quốc tế tạo đà tăng trưởng
Xu thế tăng trưởng ngành
Ngành vận tải hàng không Việt Nam thể hiện tính ưu việt về tương quan thời gian –
giá thành vận chuyển so với các loại hình như đường bộ, đường sắt và đường thủy,
ngoài ra được hưởng lợi không nhỏ từ địa hình Việt Nam trải dài, chủ yếu là đồi núi
thấp, nhiều sông ngòi. Mặc dù tiềm năng tăng trưởng tươi sáng, trong ngắn hạn,
tăng trưởng ngành vận tải hàng không sẽ giảm tốc do (i) thị trường nội địa chững
lại bất chấp tỷ lệ hành khách so với dân số còn thấp và (ii) du lịch Việt Nam có
dấu hiệu kém thu hút khách du lịch Trung Quốc.
Khả năng đầu tư vào ngành vận tải hàng không
Giai đoạn quý 2/2018 tới quý 1/2019 chứng kiến nhịp điều chỉnh mạnh của cổ phiếu
hãng hàng không cũng như thị trường chung từ mức đỉnh tạo lập cuối quý 1/2018.
Mức định giá hiện tại của cổ phiếu nhóm ngành vận tải hàng không Việt Nam thấp
hơn đôi chút so với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới mặc dù Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng hành khách hàng đầu thế giới.
Với tốc độ tăng trưởng tiếp tục được duy trì trong tương lai của thị trường hành
khách Việt Nam cùng mức độ cạnh tranh ở mức trung bình, chúng tôi đánh giá rằng
các cổ phiếu nhóm ngành này có thể đưa vào danh sách theo dõi để lựa chọn đầu
tư khi mức giá trở nên phù hợp cũng như những rủi ro ngành, cùng các rủi ro đặc
thù riêng được thị trường đánh giá rõ ràng hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo ngành vận tải hàng không
EQUITY RESEARCH www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt Báo cáo ngành cập nhật (28/06/2019) Nguồn: MBS Research Tăng trưởng cổ phiếu tương quan VNIndex Nguồn: Bloomberg Rủi ro chính Nguồn: MBS Research Chỉ số chính năm 2018 Mã cổ phiếu ROE ROA P/E trượt 12T Cổ tức tiền mặt HVN 12,0% 5,3% 19,2 800 đ VJC 43,3% 16,7% 14,9 4.000 đ Nguồn: MBS Research Nguyễn Nam Khoa Chuyên viên phân tích ngành hàng không 091 2323 051 Khoa.NguyenNam@mbs.com.vn Thị trường quốc tế tạo đà tăng trưởng Xu thế tăng trưởng ngành Ngành vận tải hàng không Việt Nam thể hiện tính ưu việt về tương quan thời gian – giá thành vận chuyển so với các loại hình như đường bộ, đường sắt và đường thủy, ngoài ra được hưởng lợi không nhỏ từ địa hình Việt Nam trải dài, chủ yếu là đồi núi thấp, nhiều sông ngòi. Mặc dù tiềm năng tăng trưởng tươi sáng, trong ngắn hạn, tăng trưởng ngành vận tải hàng không sẽ giảm tốc do (i) thị trường nội địa chững lại bất chấp tỷ lệ hành khách so với dân số còn thấp và (ii) du lịch Việt Nam có dấu hiệu kém thu hút khách du lịch Trung Quốc. Khả năng đầu tư vào ngành vận tải hàng không Giai đoạn quý 2/2018 tới quý 1/2019 chứng kiến nhịp điều chỉnh mạnh của cổ phiếu hãng hàng không cũng như thị trường chung từ mức đỉnh tạo lập cuối quý 1/2018. Mức định giá hiện tại của cổ phiếu nhóm ngành vận tải hàng không Việt Nam thấp hơn đôi chút so với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới mặc dù Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng hành khách hàng đầu thế giới. Với tốc độ tăng trưởng tiếp tục được duy trì trong tương lai của thị trường hành khách Việt Nam cùng mức độ cạnh tranh ở mức trung bình, chúng tôi đánh giá rằng các cổ phiếu nhóm ngành này có thể đưa vào danh sách theo dõi để lựa chọn đầu tư khi mức giá trở nên phù hợp cũng như những rủi ro ngành, cùng các rủi ro đặc thù riêng được thị trường đánh giá rõ ràng hơn. Rủi ro chính Ngành vận tải hàng không Việt Nam đang có tiềm năng tăng trưởng rất lớn, tuy nhiên cũng đang đối mặt với những rủi ro khó kiểm soát với quy mô ảnh hưởng lớn: Rủi ro giá nhiên liệu bay ảnh hưởng mạnh đối với các hãng vận tải hàng không nói chung, do tính biến động bất định và tỷ trọng chính chiếm khoảng 35% cơ cấu chi phí hoạt động của hãng; Rủi ro bất ổn chính trị - xã hội tác động lên tính an toàn cùng tâm lý của hành khách hàng không, bên cạnh đó thị trường du lịch là động lực cho ngành hàng không rất nhạy cảm với những bất ổn chính trị - xã hội của quốc gia đó; Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng nhiều hơn tới những hãng hàng không vay nợ để tài trợ đội tàu bay thông qua nghiệp vụ thuê tài chính, ngoài ra các nhóm chi phí chính như nhiên liệu bay, chi phí sở hữu máy bay được thanh toán bằng USD. Các doanh nghiệp đáng quan tâm Các doanh nghiệp chúng tôi đánh giá nên đưa vào danh sách theo dõi là: Tổng công ty Hàng không Việt Nam – HSX: HVN Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet – HSX: VJC Các yếu tố để lựa chọn các doanh nghiệp phù hợp bao gồm: (i) khả năng tăng trưởng, (ii) khả năng sinh lời, (iii) định giá hấp dẫn và (iv) tính thanh khoản tốt. 70,15 93,86 1,52 2,50 0 20 40 60 80 100 2018 2022F Tăng trưởng vận tải hàng không (triệu hành khách, triệu tấn hàng hóa) Hành khách Hàng hóa -40% -20% 0% 20% 40% 60% 02-01-18 02-04-18 02-07-18 02-10-18 02-01-19 02-04-19 VNIndex VJC HVN Rủi ro giá nhiên liệu bay Rủi ro tỷ giá Rủi ro chính trị - xã hội BÁO CÁO NGÀNH VẬN TẢI HÀNG KHÔNG EQUITY RESEARCH 2 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 MỤC LỤC Chú thích thuật ngữ ........................................................................................................... 3 Ngành vận tải hàng không Việt Nam ................................................................................... 4 Sự vươn lên của mô hình hàng không giá rẻ ................................................................. 4 Phân tích SWOT ......................................................................................................... 7 Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố ngành vận tải hàng không Việt Nam .................................. 7 Quan điểm của MBS về ngành vận tải hàng không Việt Nam ........................................... 8 Cơ hội đầu tư ngành vận tải hàng không Việt Nam ........................................................... 12 Tổng công ty Hàng không Việt Nam (HVN) .................................................................. 12 Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet (VJC) .................................................................. 14 Phụ lục ............................................................................................................................. 16 Nghiệp vụ chuyển giao và thuê lại tài sản (Sale-Lease Back) ........................................... 16 Đội tàu bay Việt Nam ................................................................................................ 17 Ngành vận tải hàng không thế giới ............................................................................. 19 EQUITY RESEARCH 3 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 THUẬT NGỮ NGÀNH VẬN TẢI HÀNG KHÔNG Bảng 1: Chú giải thuật ngữ chuyên ngành Thuật ngữ Viết tắt Chú giải Full-services Carrier FSC Hãng hàng không truyền thống/dịch vụ đầy đủ Low-cost Carrier LCC Hãng hàng không giá rẻ Average Stage Length Quãng đường trung bình một chuyến bay thực hiện Available Seat Kilometers ASK Ghế luân chuyển: Số ghế cung ứng * quãng đường trung bình (km) Revenue Passenger Kilometers RPK Khách luân chuyển: Số hành khách trả phí * quãng đường trung bình (km) Available Freight Tonne Kilometers AFTK Tải cung ứng luân chuyển: Tấn hàng hóa có thể chuyên chở * quãng đường trung bình (km) Freight Tonne Kilometers FTK Hàng hóa luân chuyển: Tấn hàng hóa * quãng đường trung bình (km) Passenger yield Yield Doanh thu trung bình trên một khách luân chuyển (Doanh thu vận tải hành khách không bao gồm hoạt động cho thuê chuyến bay) Revenue per Available Seat Kilometers RASK Tổng doanh thu hoạt động trên một ghế luân chuyển Cost per Available Seat Kilometers CASK Tổng chi phí hoạt động trên một ghế luân chuyển Ex-fuel Cost per Available Seat Kilometers Ex-fuel CASK Chi phí hoạt động ngoại trừ chi phí nhiên liệu bay trên một ghế luân chuyển Load Factor Tỷ lệ lấp đầy chuyến bay Block Hours (h/aircraft/day) Giờ bay: Hiệu năng sử dụng đội tàu bay trên ngày On-time Performance Tỷ lệ đúng giờ các chuyến bay Sale-Lease Back SLB Nghiệp vụ chuyển giao sở hữu và thuê lại tàu bay Code-share Flight Chuyến bay liên danh: cho phép các hãng hàng không đối tác sử dụng tuyến bay của nhau với số hiệu chuyến bay riêng của từng hãng hoặc nối chuyến Charter Flight Chuyến bay thuê chuyến: được các đơn vị lữ hành thuê toàn bộ chuyến bay theo năm hoặc theo mùa vụ Dry Lease Thuê khô tàu bay: không bao gồm đội phi hành đoàn, theo thời gian ngắn, có tính mùa vụ Wet Lease Thuê ướt tàu bay: có bao gồm cả đội phi hành đoàn, thời hạn thuê thường tính theo năm Earnings before interest, taxes, depreciation, amortization, and rent costs EBITDAR Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí thuê tàu bay: mục đích so sánh các hãng hàng không khác nhau sử dụng tàu bay thông qua thuê hoạt động và thuê tài chính International Air Transport Association IATA Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế International Civil Aviation Organization ICAO Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế Airport Council International ACI Hội đồng Sân bay Quốc tế U.S. Energy Information Administration EIA Cơ quan Quản lý Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ Vietnam Airlines VNA Hãng hàng không quốc gia Việt Nam VietjetAir VJA Hãng hàng không giá rẻ Vietjet Jestar Pacific Airlines JPA Hãng hàng không giá rẻ Jetstar Pacific Bamboo Airways Bamboo Hãng hàng không hybrid Bamboo Airways EQUITY RESEARCH 4 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 NGÀNH VẬN TẢI HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Sự vươn lên của mô hình hàng không giá rẻ Sự phát triển của mô hình hàng không giá rẻ (LCC), đặc biệt là từ đầu thế kỷ 21, đóng một vai trò quan trọng trong quá trình mở rộng phi thường của ngành hàng không thế kỷ 21, khiến cho chi phí du lịch hàng không hợp túi tiền hơn. Hàng không giá rẻ liên tục tăng trưởng nhanh hơn mức trung bình toàn ngành trong năm 2018 và thị phần theo đó được gia tăng tại cả thị trường đã phát triển và mới nổi. Hàng không giá rẻ vận chuyển khoảng 1,3 tỷ lượt khách năm 2018, ước tính chiếm 31% tổng hành khách vận chuyển toàn cầu. Thị phần hàng không giả rẻ chiếm cao nhất tại Châu Âu với 36%, theo sau là khu vực Mỹ La-tinh/ Caribbean với 35%, Bắc Mỹ với 30% và Châu Á – Thái Bình Dương với 29%. Mặc dù có nhiều mô hình hàng không giá rẻ khác nhau, phổ biến cho tất cả là tập trung vào khách hàng bao gồm xác định hành khách có giá trị gì - họ sẵn sàng trả tiền cho những gì, và cung cấp cho họ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó. Đối với một ngành công nghiệp theo chu kỳ chịu ảnh hưởng của chi phí nhiên liệu, chưa kể đến khủng hoảng như khủng bố và dịch bệnh, hàng không giá rẻ nắm bắt chính xác đặc điểm ngành vận tải hàng không, nhắm vào việc duy trì lợi thế cạnh tranh bằng cách không ngừng cắt giảm chi phí, mở rộng doanh thu thông qua các loại hình dịch vụ mới và tối đa hóa hiệu quả hoạt động. Hàng không giá rẻ được dự báo sẽ tiếp tục dẫn dắt thị trường hành khách hàng không vươn tới tầm cao mới. Câu chuyện tăng trưởng thần tốc của VietjetAir là minh chứng rõ rệt cho sự phát triển dẫn dắt của mô hình hàng không giá rẻ. Giai đoạn 2012-2016 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của Vietjet với việc liên tục gia tăng thị phần hành khách nội địa. Vietjet từ một hãng hàng không non trẻ sau 5 năm hoạt động đã vươn lên mạnh mẽ, tỏ rõ vị thế với hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines tại thị trường nội địa. Trước sự ra đời của Vietjet, giá vé máy bay khá đắt đó so với mức thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng bởi giá thành chuyến bay (chi phí nhiên liệu, độc quyền trong nhóm HVN) cao, mô hình hàng không dịch vụ đầy đủ không cho phép hành khách loại trừ những dịch vụ không cần thiết. Nắm bắt nhu cầu khách hàng về giá vé, Vietjet xuất hiện với hàng loạt chương trình ưu đãi, mô hình cho phép khách hàng lựa chọn dịch vụ phụ trợ như suất ăn, hành lý ký gửi nhằm hạ giá vé trở nên hấp dẫn, hợp túi tiền đại bộ phận người tiêu dùng hơn. Chiến lược thâm nhập thị trường bằng chính sách giá rẻ của Vietjet nhắm tới những khách hàng lần đầu đi máy bay đã thành công vang dội thể hiện qua tốc độ gia tăng thị phần nhanh chóng của Vietjet. Biểu 1: Lưu lượng vận tải hành khách Biểu 2: Thị phần nội địa các hãng hàng không Việt Nam Nguồn: Cục Hàng không Việt Nam, MBS Research Sự xuất hiện của Vietjet đã biến thị trường hàng không Việt Nam nằm trong nhóm tăng trưởng nhanh nhất thế giới ở cả thị trường nội địa và quốc tế. Không còn tính độc quyền vận tải hàng không khi VJA gia nhập cuộc chơi cùng Tổng công ty Hàng không Việt Nam – HVN, thị trường hàng không Việt Nam chứng kiến giai đoạn bùng nổ nhất. Tốc độ tăng trưởng tổng vận tải hành khách giai đoạn 2013-2018 đạt mức tăng trưởng kép CAGR 19,0%/năm, thị trường nội địa đạt mức 18,4%/năm 17,4 21,9 28,5 31,9 33,5 35,3 36,9 38,7 15,7 19,2 24,0 30,3 36,7 42,1 46,2 49,4 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 2014 2015 2016 2017 2018 2019F 2020F 2021F Nội địa Quốc tế 69,3% 63,4% 55,8% 47,0% 44,2% 42,9% 39,0% 8,0% 20,2% 29,6% 37,1% 41,0% 41,9% 48,9% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Vietnam Airlines VietjetAir Jetstar Vasco EQUITY RESEARCH 5 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 trong khi đó thị trường quốc tế tăng trưởng nhỉnh hơn đạt tốc độ 19,6%/năm. Năm 2018, thị trường hành khách đạt 70,2 triệu lượt, tăng 12,8% cùng kỳ, động lực tăng trưởng từ thị trường hành khách người Việt du lịch nước ngoài trong khi thị trường quốc tế tiếp tục giảm tốc do quá tải nhà ga nội địa tại các sân bay trục. Thị trường du lịch ra nước ngoài là điểm sáng trong năm 2018. Ước tính lượng người Việt Nam đi du lịch nước nước tăng mạnh 38,3%, so với mức tăng chỉ 13,4% năm 2017. Du khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường không tăng trưởng chậm lại ở mức 14,4%, đạt 12,5 triệu lượt khách động lực từ khu vực Đông Bắc Á tăng trưởng 27,5% bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông. Thị trường nội địa có sự thay đổi đáng kể. Năm 2018, Vietjet trở thành hãng hàng không có thị phần nội địa cao nhất đạt 48,9% thị phần, vượt xa hãng hàng không quốc gia Việt Nam với thị phần đạt 39,0%. Chính sách giá vé giữ vai trò chiến lược cho thành công của Vietjet. Tính trung bình, Vietjet luôn cung cấp giá vé rẻ nhất, đã bao gồm dịch vụ phụ trợ - suất ăn và hành lý ký gửi 20kg. Năm 2018, giá nhiên liệu bay tăng mạnh khoảng 30% gây áp lực khiến các hãng hàng không buộc phải tăng giá vé để bù đắp chi phí nhiên liệu. Trong bối cảnh đó, Vietjet chấp nhận mức tăng giá vé thấp hơn so với các hãng hàng không còn lại, biên lợi nhuận tuy thấp hơn nhưng lượng hành khách vận chuyển tăng đáng kể trong khi thị trường toàn ngành tăng trưởng chậm lại. Trong những năm tới, thị trường nội địa sẽ tiếp tục có thêm những sự xáo trộn đáng kể với sự xuất hiện của Bamboo Airways. Mục tiêu ban đầu của Bamboo là xâm nhập thị trường, tăng nhận diện thương hiệu bằng chiến lược giá rẻ. Hiện tại, Bamboo đang đưa ra mức giá vé thấp nhất trong các hãng hàng không. Do đó, Vietjet nhiều khả năng sẽ mất khoảng 3-4% thị phần nội địa trong vài năm tới. Tại thị trường nội địa, trên các chặng bay vàng kết nối sân bay chính Tân Sơn Nhất – Nội Bài – Đà Nẵng, Vietnam Airlines có lợi thế hơn so với Vietjet về tần suất chuyến bay trên tuần, ghế cung ứng nhiều hơn với việc sử dụng đội tàu bay thân rộng cho chặng HAN-SGN. Đây cũng là 3 chặng bay có giá trị kinh tế cao nhất trên thị trường nội địa với lượt khách cao cùng tỷ lệ lấp đầy tốt. Các nhà ga nội địa sân bay trục chính vượt mức công suất thiết kế đã cản trở các hãng mở thêm đường bay nội địa mới cũng như tiếp tục tăng tần suất chuyến bay. Bamboo Airways gặp khó khăn trong việc gia tăng hiện diện tại các chặng bay này do thiếu hụt slot bay; do vậy, sự thay đổi thị phần nội địa sẽ diễn ra trong khoảng 1-2 năm tới và sẽ duy trì sự cân bằng trong giai đoạn tiếp sau. Biểu 3: Giá vé nội địa các chặng bay nội địa chính (triệu đồng) Biểu 4: Tần suất các chặng bay nội địa chính (chuyến bay/tuần) Nguồn: Trang đặt vé các hãng hàng không, MBS Research Hiệu quả hoạt động ngành vận tải hàng không đã tăng lên rõ rệt sau sự xuất hiện của VietjetAir. Hành khách là nhóm đối tượng được hưởng lợi chính từ sự cạnh tranh trong ngành tăng lên, thế độc quyền được xóa bỏ. VietjetAir với mô hình hàng không giá rẻ, thâm nhập thị trường bằng cách cạnh tranh trực tiếp giá vé, đã hạ thấp mặt bằng giá vé, cụ thể giai đoạn 2014-2017, giá vé bình quân của VNA và VJA lần lượt giảm 7% và 16%/năm. Bên cạnh việc chi phí đi lại hàng không được cắt giảm, mạng lưới đường bay cũng đa dạng hơn, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu đi lại của hành khách, ... ận của việc mua bán tài sản và ghi nhận trong thời gian thuê tài sản IAS 17: Lợi nhuận được ghi nhận ngay lập tức với hình thức thuê hoạt động FAS 13: Lợi nhuận được khấu hao trong thời gian thuê tài sản IFRS 16: áp dụng từ 01/2019 thay thế IAS 17, việc ghi nhận lợi nhuận như IAS 17. Đối với hợp đồng thuê hoạt động, bên đi thuê phải ghi nhận trên bảng cân đối giá trị quyền sử dụng tài sản và nợ thuê. EQUITY RESEARCH 17 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 Phụ lục 2: Đội tàu bay Việt Nam Bảng 2: Thống kê đội tàu bay Việt Nam (25/06/2019) Hãng hàng không Mẫu máy bay Số lượng Số lượng đặt hàng Tuổi đời (năm) Số ghế Trung bình Thấp nhất Cao nhất Vietnam Airlines A321-Ceo 56 0 8,5 3,5 15,0 184 A321-Neo 11 9 0,4 0,1 0,6 204 A330 a 2 0 7,8 7,7 7,8 280 A350-900 14 0 2,3 0,1 4,0 305 B787-9 b 11 0 3,3 2,2 3,9 274 B787-10 0 8 VietjetAir A320-Ceo 22 0 6,3 3,1 10,4 180 A321-Ceo 34 0 1,8 0,6 4,5 230 A321-Neo 10 106 0,6 0,1 1,5 230 B737-Max 0 200 210 Jetstar Pacific A320-Ceo 15 0 4,4 1,5 13,8 180 Bamboo Airways A319 1 0 13,7 128 A320 5 0 10,0 4,0 13,3 146 A321-Neo 3 20 0,9 0,6 1,1 204 B787 0 24 a: VNA tiếp tục kế hoạch thay thế toàn bộ đội tàu bay A330 bằng A350-900 trong giai đoạn 2018-2019 b: VNA có 2 mẫu B78-9 311 ghế Nguồn: HVN, VJC, Planespotters, MBS Research Dòng máy bay thân hẹp một lối đi (single-aisle narrow body) A320-A321Ceo là dòng máy bay phổ biến nhất trong đội tàu bay Việt Nam. Được sản xuất bởi hãng Airbus S.A.S (Société par Actions Simplifiée), A320-A321 là dòng máy bay đầu tiên áp dụng các hệ thống điều khiển máy bay bằng các giao diện kỹ thuật số kết hợp với hệ thống máy tính (fly-by-wire) trước đó chỉ được trang bị cho các máy bay chiến đấu quân sự. Việc áp dụng hệ thống này lên các máy bay thương mại sẽ làm giảm được một lượng lớn trọng lượng và chi phí cho máy bay, hệ thống này còn giúp các chuyến bay được thực hiện một cách an toàn hơn. Với kích cỡ tương đương Boeing727, A320 tiêu thụ lượng nhiên liệu ít hơn Boeing 727 đến 50% bằng các đặc tính như hệ thống fly-by-wire, cấu trúc căn bản bằng vật liệu composite, sử dụng nhiên liệu để kiểm soát trọng tâm, khoang điều khiển bằng màn hình (EFIS) và bảng điều khiển bay hai người. Mẫu A321Neo (New engine option) ra mắt tháng 12/2010. Dòng Neo cho phép lựa chọn giữa 2 động cơ CFM International LEAP-1A hoặc Pratt & Whitney PW1000G, được kết hợp cùng với các cải tiến ở khung máy bay mới và bổ sung thêm các cánh nhỏ mà Aribus đặt tên Sharklets. So sánh với dòng Ceo (Current engine option), các mẫu Neo tăng hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu với việc cắt giảm 15-20% tiêu hao nhiên liệu trên một ghế bay, thân thiện môi trường hơn và giảm khoảng 50% tiếng ồn khi hạ cánh. VietjetAir tự hào là đơn vị đưa vào khai thác A321Neo đầu tiên ở Đồng Nam Á, và trong tương lai sẽ tiếp tục tiếp nhận hơn 120 chiếc cho giai đoạn 2018-2025. Vietnam Airlines cũng có kế hoạch tiếp nhận 20 chiếc A321Neo trong giai đoạn 2018-2019, tuy nhiên đơn hàng hiện bị chậm và có thể cuối năm 2018 VNA chỉ có thể tiếp nhận 1 chiếc. Cho giai đoạn phát triển đội tàu bay tới năm 2025, VNA có kế hoạch thay thế đội tàu bay A321 hiện tại và nhiều khả năng sẽ là dòng A321Neo với những ưu thế về hiệu năng hoạt động. A350-900XWB – niềm tự hào của đội tàu bay Vietnam Airlines, hiện là dòng máy bay thân rộng hiện đại nhất của đội bay Việt Nam. Đặc tính về thiết kế, thân máy bay của nó được chế tạo bằng nhựa gia cố bằng sợi carbon (CFRP) - hỗ trợ đốt nhiên liệu thấp hơn, bảo trì dễ dàng hơn và tăng khả năng chống ăn mòn. Cánh máy bay cũng hiệu quả hơn và yên tĩnh hơn, cho phép chúng thích nghi trong khi trên không - điều chỉnh cho hiệu quả khí động học tối đa trong các giai đoạn bay khác nhau. A350-900XWB có trọng lượng cất cánh tối đa (MTOW) 280 tấn, giúp đảm bảo VNA có lãi khi đưa vào khai EQUITY RESEARCH 18 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 thác đường bay thẳng đến Hoa Kỳ; trong khi B777-200LR, B787-9s, và A350-900s (4 mẫu nhận năm 2016 với MTOW 268 tấn) không đảm bảo lợi nhuận chặng bay SGN-LAX của Vietnam Airlines. Năm 2019, VNA sẽ tiếp nhận thêm 2 mẫu A350 thông qua nghiệp vụ Sale-Lease Back. B737Max-200, Boeing 737Max là thế hệ thứ 4 của dòng máy bay thương mại 737 nổi tiếng của Boeing, được trang bị động cơ CFM International LEAP-1B. Có 4 biến thể của 737Max bao gồm 737Max7, 737Max8, 737Max9, và 737Max10, trong đó, chiếc 737Max200 được VietjetAir đặt mua là phiên bản biến thể "đặc" của 737Max8 với nhiều chỗ ngồi hơn trong một không gian không đổi. Kết quả là 737Max200 tăng thêm 20% hiệu suất và tiết kiệm chi phí hơn so với phiên bản 737 hiện tại, đồng thời có chi phí vận hành thấp hơn 727Max8 tiêu chuẩn tới 5%. Theo thử nghiệm của nhóm AirInsight, mẫu B737Max8 cho hiệu suất chi phí trên một dặm ghế (Cost per Available Seat Miles) tốt hơn mẫu A320Neo khoảng 2,6%. Qua đó thế hệ tàu bay B737Max trở thành dòng thân hẹp có hiệu suất hoạt động tốt nhất trên thị trường hiện nay. Năm 2016, Vietjet kí biên bản ghi nhớ (MOU) đặt mua 100 mẫu B737Max-200 cho giai đoạn 2019-2023, năm 2019 nhận 4 máy bay, các năm sau mỗi năm nhận 24 máy bay. Năm 2018, tại Farnborough Airshow, Vietjet tiếp tục kí mới MOU đặt mua 100 mẫu B737Max trong đó 80 mẫu B737Max10 – 230 ghế và 20 mẫu B737Max8 – 210 ghế cho giai đoạn 2022-2025. Nhìn chung, đội bay Việt Nam chủ yếu là các mẫu thân hẹp phù hợp cho các chặng bay nội địa, và các chặng quốc tế trong vòng 5-6h kết nối khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Các hãng hàng không Việt Nam đều sở hữu đội tàu bay hiện đại, tuổi đời thấp với hiệu suất vận hành cao. Vietnam Airlines sẽ tiếp tục triển khai kế hoạch trẻ hóa đội tàu bay bắt đầu ở đội thân rộng và đội thân hẹp cho giai đoạn sau 2020. VietjetAir luôn duy trì đội bay trẻ, liên tục tiếp nhận tàu bay mới và trong tương lai sẽ là những tàu bay hiện đại nhất khu vực. Jetstar cho thấy nỗ lực thay đổi hình ảnh đội bay khi mới tiếp nhận 10 tàu bay mới thông qua SLB trong năm 2016, cải thiện hiệu suất hoạt động của hãng. MBS nhận định, đội bay Việt Nam sẽ tiếp tục được nâng tầm, hiện đại hóa, trẻ hóa, thuộc top đầu đội bay các nước khu vực. EQUITY RESEARCH 19 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 Phụ lục 3: Ngành vận tải hàng không thế giới Nghiên cứu xuyên suốt lịch sử ngành hàng không cho thấy lượng vận tải hàng không có tốc độ tăng trưởng gấp đôi mỗi mười lăm năm, và đã trải qua tăng trưởng tốt hơn hầu hết các ngành khác. Từ năm 1960, nhu cầu về dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa tăng lên, sự kết hợp trong tiến bộ công nghệ và hoạt động đầu tư phát triển là động lực tăng trưởng cho ngành vận tải hàng không, tạo tiền đề cho ngành vận tải hàng không tăng trưởng gấp 5 lần so với GDP thực tế so sánh cùng kỳ. Dữ liệu quá khứ còn chỉ ra rằng lưu lượng hàng không gia tăng không ngừng bất chấp chu kỳ suy thoái. Ngành vận tải hàng không chống lại những cuộc suy thoái một cách chính xác bởi vai trò như một trong những công cụ hiệu quả nhất để kết thúc quá trình suy giảm kinh tế - một đề suất đáng lưu ý đối với chính phủ các quốc gia trong một môi trường kinh tế đầy thách thức. Biểu 15: Tăng trưởng ngành vận tải hàng không toàn cầu Biểu 16: 10 năm sau khủng hoảng tài chính 2007-2008 Nguồn: GAPS 2018 – The passenger outlook, IATA Nguồn: IATA Economics Mặc dù ngành vận tải hàng không ít chịu tác động từ chu kỳ kinh tế, các yếu tố liên quan đến mức độ an ninh hàng không như chiến tranh, khủng bố, dịch bệnh có tác động tương đối tiêu cực, bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, tính mạng hành khách, tác động dây chuyền lên quyết định của khách hàng, nhu cầu đi lại bằng đường không. Đáng chú ý nhất có thể kể đến như vụ khủng bố 11/9/2001, sau đó là bùng nổ đại dịch SARS đầu năm 2003. Đến năm 2004, doanh thu và lượng vận tải ngành hàng không mới vượt qua được kết quả năm 2000, mất 3 năm để phục hồi $22 tỷ doanh thu sụt giảm trong năm 2001, tương đương mức giảm 6,7%. Đối với đại dịch SARS, ngành vận tải hàng không chứng kiến mức giảm mạnh 15,8% từ đỉnh RPKs, tuy nhiên thị trường chỉ mất 5 tháng sau đại dịch để phục hồi lại mức đỉnh cũ. Ngành hàng không là ngành dịch vụ, lấy trọng tâm là vận tải hành khách – hàng hóa, do vậy, chuỗi giá trị ngành hàng không lấy các hãng hàng không làm trung tâm của chuỗi, được bổ trợ bởi hai nhóm thượng nguồn và hạ nguồn. Nhóm thượng nguồn đóng vai trò như các đơn vị đầu vào, bổ trợ hoạt động vận tải bao gồm các nhà sản xuất máy bay, phụ tùng; công ty cho thuê tài chính; các dịch vụ phụ trợ như sửa chữa – bảo dưỡng, suất ăn hàng không, dịch vụ mặt đất; các cảng hàng không và quản lý không lưu. Nhóm hạ nguồn đóng vai trò kết nối hành khách, hàng hóa bao gồm các kênh phân phối hàng khách – hàng hóa, đại lý vận chuyển, đại lý du lịch và các hãng lữ hành. Biểu 17: Chuỗi giá trị ngành hàng không Nguồn: MBS Research EQUITY RESEARCH 20 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 Mặc cho sự phát triển không ngừng của lượng vận tải ngành hàng không và vai trò trung tâm của chuỗi giá trị, ngành vận tải hàng không gặp khó trong việc tạo lợi nhuận tương xứng với vị thế. So với các nhóm toàn chuỗi, các hãng hàng không có tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC – Return on invested capital – lợi nhuận được tính trước chi phí lãi vay) ở mức thấp nhất và kéo dài, thậm chí thấp hơn chi phí vốn đầu tư (WACC – Weighted average cost of capital). Nguyên nhân chính bởi các ngành vận tải hàng không đòi hỏi mức vốn đầu tư cố định để tài trợ cho đội tàu bay lớn, máy bay là một trong những sản phẩm sản xuất đắt đỏ nhất thế giới, ngoài ra biên lợi nhuận của hoạt động vận tải liên tục ở mức thấp 1-3%. Tổng nguồn vốn các hãng hàng không bỏ ra để tài trợ đội tàu bay tương đương tổng cộng các đơn vị còn lại trong ngành, thậm chí cả đầu tư cảng hàng không. Nhóm thượng nguồn và nhóm hạ nguồn với điểm chung về vốn đầu tư thấp, biên lợi nhuận cao, đều có mức sinh lời ROIC cao hơn chi phí vốn WACC, đặc biệt là nhóm hạ nguồn.. Biểu 18: Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư Biểu 19: Mức đầu tư và doanh thu từng ngành Source: Profitability and the air transport value chain, IATA June 2013 Thị trường hàng không châu Á và Thái Bình Dương đã liên tục ghi nhận tăng trưởng lưu lượng hành khách cao hơn mức trung bình của thế giới kể từ năm 2009. Ngày nay, một phần ba RPK trên toàn thế giới được thực hiện bởi các hãng hàng không đến từ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Năm trong mười nước hàng đầu về du lịch thuộc Châu Á - Thái Bình Dương. Xu hướng tự do hoá mở rộng hơn có khả năng sẽ thúc đẩy hơn nữa cho ngành du lịch mở rộng, kết nối thương mại và kết nối không lưu của khu vực. Dự báo lưu lượng vận tải tới năm 2040, Hội đồng Sân bay Quốc tế (ACI) nhận định thị trường Châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt tăng trưởng lưu lượng toàn cầu. ACI cũng chỉ ra danh sách 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng hành khách giai đoạn 2016-2040 nhanh nhất thế giới, trong đó toàn bộ là các nền kinh tế mới nổi đang phát triển, 6/10 quốc gia thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, thị trường Việt Nam dẫn đầu tốc độ tăng trưởng hành khách đạt CAGR 8,4%/năm. 45 10 8 21 39 76 82 36 111 597 3 3 6 11 13 19 35 71 436 587 0 100 200 300 400 500 600 700 Revenue (US $ billion) Invested Capital (US $ billion) EQUITY RESEARCH 21 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 Biểu 20: Dự phóng lưu lượng hàng không 2017-2040 Nguồn: World Airport Traffic Forecasts 2017, ACI EQUITY RESEARCH 22 Báo cáo cập nhật ngành vận tải hàng không 04/07/2019 Liên hệ: Equity Research MBS Equity Research Nguyễn Thị Huyền Dương – (Duong.NguyenThiHuyen@mbs.com.vn – Tel: 0982268088) – Trưởng nhóm khu vực phía Nam Hàng tiêu dùng Nguyễn Thị Huyền Dương (Duong.NguyenThiHuyen@mbs.com.vn – Tel: 0982268088) Bất động sản, Xây dựng Nguyễn Tiến Dương (Duong.NguyenTien@mbs.com.vn – Tel: 0911225869) Ngân hàng Nguyễn Thị Quế Anh (Anh.NguyenThiQue@mbs.com.vn – Tel: 0908762227) Chứng khoán Phạm Việt Duy (Duy.PhamViet@mbs.com.vn – Tel: 0986696617) Vật liệu xây dựng Nguyễn Bảo Trung (Trung.NguyenBao@mbs.com.vn – Tel: 0988739505) Năng lượng Nguyễn Hoàng Bích Ngọc (Ngoc.NguyenHoangBich@mbs.com.vn – Tel: 0774701272) Hàng không Nguyễn Nam Khoa (Khoa.NguyenNam@mbs.com.vn – Tel: 0912323051) Logistics Lê Khánh Tùng (Tung.LeKhanh@mbs.com.vn – Tel: 0335699989) Dược phẩm, Cao su thiên nhiên Nguyễn Đăng Thiện (Thien.NguyenDang@mbs.com.vn – Tel: 0909917939) Thủy sản Nguyễn Thanh Danh (Danh.NguyenThanh@mbs.com.vn – Tel: 0354358427) Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của MBS được xây dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại MUA >=15% NẮM GIỮ Từ -15% đến +15% BÁN <= -15% CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS) Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch vụ bao gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và các nghiệp vụ thị trường vốn. Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội, TP, HCM, Hải Phòng và các vùng chiến lược khác, Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp, Là thành viên Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản MB (AMC), Công ty CP Việt R.E.M.A.X (VIET R.E.M), Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei (MS Finance). MBS có nguồn lực lớn về con người, tài chính và công nghệ để có thể cung cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp. MBS tự hào được nhìn nhận là: Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu thị phần môi giới từ năm 2009. Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu về kinh tế và thị trường chứng khoán; và Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa. MBS HỘI SỞ Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội ĐT: + 84 4 3726 2600 - Fax: +84 3726 2601 Webiste: www.mbs.com.vn Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2014 thuộc về Công ty CP Chứng khoán MB (MBS), Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và MBS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng, Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của MBS, Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào, Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của MBS.
File đính kèm:
- bao_cao_nganh_van_tai_hang_khong.pdf