Băng chéo động mạch phổi trái phối hợp chít hẹp khí quản
Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nữ, 4 tuổi, soi phế quản ống mềm (đường kính
ống soi 2,8mm): vị trí 1/3 dưới của khí quản chia làm 2 lỗ phải và trái, lỗ bên phải rộng hơn,
luồn ống soi vào lỗ bên phải, quan sát thấy chia tiếp 2 lỗ phế quản. Lỗ bên trái bị chít hẹp không
đưa ống soi qua được, niêm mạc khí quản phù nề không quan sát thấy vòng sụn của khí quản.
X-quang: trên phim lồng ngực thẳng có tổn thương thâm nhiễm thuỳ dưới phải. CT lồng ngực
đa đầu dò có tiêm thuốc cản quang phát hiện có sự bất thường động mạch phổi trái: động mạch
phổi trái xuất phát từ phía sau của động mạch phổi phải ngang vị trí đốt sống ngực 6 -7, sau đó
động mạch dị thường này đi sau khí quản và trước thực quản rồi đến rốn phổi trái. Phế quản
thuỳ trên phải được phân chia từ khí quản ở ngang mức đốt sống ngực 4-5, tiếp theo khí quản
thu nhỏ khẩu kính đến rốn phổi trái chia 2 nhánh: phế quản gốc trái và “phế quản cầu”, phế
quản này từ rốn phổi trái đi về phổi phải.
Bệnh nhi được chẩn đoán xác định dị tật bẩm sinh: Băng chéo động mạch phổi trái phối
hợp chít hẹp khí quản, type IIA
Tóm tắt nội dung tài liệu: Băng chéo động mạch phổi trái phối hợp chít hẹp khí quản
%}1*&+2´1*0v&+3+,75s, 3+,+®3&+7+3.+48t1 1 Bệnh viện Phổi trung ương Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Chi Lăng. Email: chilang_bvlbp@yahoo.com Ngày nhận bài: 4/10/2018; Ngày phản biện khoa học: 5/10/2018; Ngày duyệt bài: 15/10/2018 Nguyễn Chi Lăng1, Nguyễn ị Ngoạn1, Nguyễn Đức Khôi1 TÓM TẮT Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nữ, 4 tuổi, soi phế quản ống mềm (đường kính ống soi 2,8mm): vị trí 1/3 dưới của khí quản chia làm 2 lỗ phải và trái, lỗ bên phải rộng hơn, luồn ống soi vào lỗ bên phải, quan sát thấy chia tiếp 2 lỗ phế quản. Lỗ bên trái bị chít hẹp không đưa ống soi qua được, niêm mạc khí quản phù nề không quan sát thấy vòng sụn của khí quản. X-quang: trên phim lồng ngực thẳng có tổn thương thâm nhiễm thuỳ dưới phải. CT lồng ngực đa đầu dò có tiêm thuốc cản quang phát hiện có sự bất thường động mạch phổi trái: động mạch phổi trái xuất phát từ phía sau của động mạch phổi phải ngang vị trí đốt sống ngực 6 -7, sau đó động mạch dị thường này đi sau khí quản và trước thực quản rồi đến rốn phổi trái. Phế quản thuỳ trên phải được phân chia từ khí quản ở ngang mức đốt sống ngực 4-5, tiếp theo khí quản thu nhỏ khẩu kính đến rốn phổi trái chia 2 nhánh: phế quản gốc trái và “phế quản cầu”, phế quản này từ rốn phổi trái đi về phổi phải. Bệnh nhi được chẩn đoán xác định dị tật bẩm sinh: Băng chéo động mạch phổi trái phối hợp chít hẹp khí quản, type IIA. Từ khóa: Dị tật bẩm sinh động mạch phổi trái, băng chéo động mạch phổi trái, chít hẹp khí quản Abstract LEFT PULMONARY ARTERY SLING WITH TRACHEAL STENOSIS We present the case of an four years old girl, broncho!berscopy: one third below of trachea, that divided into two ori!ces. "e ori!ce on the right side was larger and divided into two subori!ces. "e le# ori!ce was stenosis and could not pass the bronchoscope. Whole trachea mucosa was red and edema, and could not observe the cartilage ring of trachea. Chest X-ray: in!ltration of right lower lobe. Chest CT multiple probes with constract injection con!rmed that: At the sixth to seventh thoracic vertebral level, the le# pulmonary TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 3 71*48$1 Báo cáo: Bệnh nhi 4 tuổi. vào viện ngày 24 tháng 4 năm 2018 với lý do sốt, ho, khạc đờm đục kéo dài. 5JƧOTǓTrẻ được sinh đủ tháng, hay ho sốt khạc đờm, khó nuốt, nghẹn đặc -¿N T½OH Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, glasgow 15 điểm, nhiệt độ 36,5°, cân nặng 15 kg. Mạch 114 lần/phút, nhịp thở 22 chu kỳ/ phút, chiều cao 95cm. Khám tim nhịp đều, 114 lần/phút, tiếng tim rõ, không có tiếng bệnh lý, lồng ngực cân đối, nhịp thở 22 chu kỳ/phút, SpO 2 96%, ran ẩm, nổ, rải rác ran ngáy 2 bên phổi. Các cơ quan khác chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lý. $ƓOM¿NT½OH Xét nghiệm máu: BC 8,9G/L, N 23,6%, HC 4,4T/ L, HST 12,7g/l, TC 431G/L. Ure 4,2 mmol/l, Cre 45 µmol/l, Na 141 mmol/l, K 4,0 mmol/l, Cl 101 mmol/l, GOT 25 UI/L, GPT 11 UI/L, CRP 0,2mg/l. Dịch rửa phế quản: GenXpert (-), nuôi cấy vi khuẩn ngoài lao (-) Soi phế quản: vị trí 1/3 dưới của khí quản chia làm 2 lỗ phải và trái, lỗ bên phải rộng hơn, luồn ống soi vào lỗ bên phải, quan sát thấy chia tiếp 2 lỗ phế quản, bên trái lòng khí quản bị chít hẹp không đưa ống soi 2,8 mm qua được, niêm mạc khí quản phù nề, không quan sát thấy vòng sụn của khí quản. artery was arisen from the right pulmonary artery then passed in between the behind trachea and anterior oesophagus to reach the le# lung hillar. And at the fourth to !#h thoracic vertebral level, the right upper bronchus was arisen from trachea and then the trachea was shrunk diameter to reach the le# lung hillar, at the end, the trachea divided 2 bronchus: le# main bronchus and “ bridging bronchus”. "at bronchus from le# lung hillar returned to the right lung. "is patient was diagnosed birth defect: Le# pulmonary artery sling with trachea stenosis, type IIA. Keywords: Congenital malformations of lew pulmonary artery, lew pulmonary artery sling, tracheal stenosis Hình1. "âm nhiễm thuỳ dưới phổi phải Hình 2. Động mạch phổi trái xuất phát từ phía sau động mạch phổi phải (Đầu mũi tên) Hình 3.Phế quản thuỳ trên phải (). Phế quản cầu (U) S 4 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) Siêu âm tim bình thường. X quang lồng ngực thẳng ngày 25/5/2018: thâm nhiễm thuỳ dưới phổi phải (Hình 1). CT lồng ngực đa dãy có tiêm thuốc cản quang dựng hình mạch máu và đường dẫn khí thấy: Động mạch phổi trái xuất phát từ phía sau của động mạch phổi phải ngang vị trí đốt sống ngực 6-7, sau đó động mạch dị thường này đi sau khí quản và trước thực quản rồi đến rốn phổi trái (Hình 2). Phế quản thuỳ trên phải được phân chia từ khí quản ở ngang mức đốt sống ngực 4-5 (Hình 3), tiếp theo khí quản thu nhỏ khẩu kính đến rốn phổi trái chia 2 nhánh: phế quản gốc trái và “phế quản cầu”, phế quản này từ rốn phổi trái đi về phổi phải (Hình 3). Chẩn đoán lúc vào viện: viêm phế quản phổi, bệnh nhi được điều trị: kháng sinh, chống viêm và chống co thắt. Sau 15 ngày điều trị, bệnh nhi được xuất viện với tình trạng tỉnh táo, hết sốt, hết ho, nhưng vẫn còn nhiều ran ngáy 2 phổi. Chẩn đoán xác định khi ra viện: Viêm phế quản phổi / bất thường đường dẫn khí và bất thường xuất phát động mạch phổi trái (băng chéo động mạch phổi trái phối hợp chít hẹp khí quản / le# pulmonary artery sling with tracheal stenosis type IIA). Bàn luận Băng chéo động mạch phổi trái (le# pulmonaery artery sling /LPAS) là một khuyết tật bẩm sinh bởi sự bất thường nguyên uỷ của động mạch phổi trái, động mạch dị thường này xuất phát từ phía sau động mạch phổi phải và sau đó đi từ phải sang trái theo phía sau khí quản hoặc carina và phía trước thực quản, để đi tới rốn phổi trái. Trên đường đi nó chèn ép đoạn dưới khí quản và phế quản gốc và gây nên các triệu chứng đường hô hấp trên. Sự chèn ép này có thể tạo ra khí phế thũng, tắc nghẽn, xẹp phổi trái. Vì vậy, nhận biết và chẩn đoán sớm dị tật băng chéo động mạch phổi trái là rất quan trọng. LPAS được phát hiện lần đầu tiên bởi Glaevecke và Doehle năm 1897[1]. Bệnh LPAS rất hiếm gặp, hiện nay kể cả Mỹ và các nước trên thế giới cũng chưa có số liệu thống kê tỷ lệ mắc bệnh này. Một nghiên cứu hồi cứu với số liệu thống kê ở bệnh viện của Trung Quốc từ năm 2007 – 2014 có 71 trường hợp mắc LPAS trong tổng số 52.200 bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh, chiếm 0,014% [2]. LPAS thường được kết hợp với dị tật khí phế quản, tim và các bất thường ngoài tim khác [3,4]. Dị tật của đường thở phối hợp với LPAS bao gồm các bệnh: vòng sụn khí phế quản không hoàn chỉnh, nhuyễn sụn phế quản, chít hẹp đoạn khí quản, chính các dị tật phối hợp này làm tăng thêm tắc nghẽn đường thở. "eo Well và cộng sự [3], tập hợp 32 nghiên cứu dị tật LPAS thấy dị tật tim phối hợp với LPAS khoảng 50% các trường hợp, đa số các dị tật gặp là khuyết tật vách liên nhĩ, còn ống động mạch, thông liên thất và tĩnh mạch chủ trên trái. Các dị tật khác có thể phối hợp với LPAS là: hậu môn không thủng, teo đường mật, dị tật sinh dục, buồng trứng, tuyến giáp nhu mô phổi . Cũng theo Well và cộng sự, những bệnh nhi mắc dị tật LPAS có 50% dị tật chít hẹp khí quản bẩm sinh kèm theo. Dựa vào kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đề nghị LPAS chia 2 loại (2 types) chính: type I và type II, sự phân chia 2 type này dựa trên cơ sở vị trí của carina trong lồng ngực: type I carina ngang mức đốt sống ngực 4 -5, type II carina ở vị trí thấp hơn, ngang đốt sống ngực 6 – 7. Trong 2 loại này lại được chia thành 2 phân loại (subtype) dựa trên cơ sở: có phế quản thuỳ trên hay không có phế quản thuỳ trên phải: type II A có phế quản thuỳ trên phải còn type II B không có thuỳ trên phải (Hình 4) Bệnh nhi của chúng tôi trình bày bị mắc bệnh băng chéo động mạch phổi trái phối hợp %}1*&+2´1*0v&+3+,75s,3+,+®3&+7+3.+48t1 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 5 71*48$1 chít hẹp khí quản type IIA (le# pulmonary artery sling with chial stenosis/ LPAS Type IIA) ngoài ra chưa phát hiện dị tật khác. Về bệnh sinh: Khi động mạch phổi trái đi qua phía sau, phần cuối phế quản gốc phải và sau trái của khí quản gây chèn ép khí quản và phế quản phải, gây ảnh hưởng chính đến phổi phải ngoài ra còn gây tắc nghẽn hai bên. Động mạch dị thường này cung cấp máu cho một bên hoặc cả hai bên phổi, thường thì động mạch dị thường chỉ cấp máu cho thuỳ trên trái, còn thuỳ dưới trái do động mạch phổi phải cấp máu, ngoài ra một phần động mạch dị thường cung cấp máu cho thuỳ trên phải [5]. Biến chứng: Do dị tật LPAS có phối hợp với chít hẹp khí phế quản nên các triệu chứng tắc nghẽn đường hô hấp thường xuyên xảy ra. Bệnh nhi báo cáo có biểu hiện viêm đường hô hấp tái phát nhiều lần trong năm. Tiên lượng: Chẩn đoán sớm điều trị tiên lượng tốt, tỷ lệ tử vong do phẫu thuật tăng ở bệnh nhân có hẹp đường thở phối hợp. Những bệnh nhân được phẫu thuật theo dõi lâu dài thấy tiên lượng tốt [5 ]. Tiền sử và dấu hiệu lâm sàng: những bệnh nhân LPAS vài tuần đầu đời thường biểu hiện suy hô hấp, stridor, tím tái, khò khè hoặc viêm phổi. Khám lâm sàng thấy suy hô hấp, thở rít, khò khè. Nếu có tắc nghẽn khí quản thì bệnh nhi biểu hiện các triệu chứng khó thở nhanh, co rút lồng ngực không mất khi điều trị mà cố định và nếu có thêm dị tật tim bẩm sinh phối hợp thì các triệu chứng lâm sàng điển hình trên có thể được biểu hiện đầy đủ và rõ ràng hơn [5]. Bệnh nhi LPAS chúng tôi báo cáo phối hợp với chít hẹp khí quản, nên các dấu hiệu khò khè xuất hiện liên tục và cố định ở 2 phổi, không mất đi sau điều trị 15 ngày bằng kháng sinh, chống viêm và chống co thắt. Việc thiết lập chẩn đoán xác định LPAS kết hợp chít hẹp khí quản phải dựa vào một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và nội soi phế quản [5]: - Chẩn đoán hình ảnh + X-quang ngực: khí quản xuống thấp hơn bình thường, lệch sang trái và có thể bị chèn ép ở bên phải, tăng thông khí phổi phải do chèn ép phế quản gốc phải. Phổi trái cũng có thể biểu hiện tăng thông khí do chèn ép ở vị trí phân chia carina và phế quản gốc trái. Những bệnh nhân tắc nghẽn nặng biểu hiện xẹp một bên phổi hoặc thuỳ phổi. Bệnh nhi chúng tôi báo cáo khí quản xuống thấp, phân chia carina ở vị trí ngang với đốt Hình 4. Sơ đồ phân loại dị tật động mạch phổi trái 6 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) %}1*&+2´1*0v&+3+,75s,3+,+®3&+7+3.+48t1 sống ngực 6 -7, khí quản chít hẹp gây thâm nhiễm thuỳ dưới phải. + Chụp thực quản có barium là kỹ thuật chẩn đoán thường được khuyến cáo, tổn thương là 1 vết lõm phía trước thực quản là do LPAS chèn ép. + Siêu âm tim: không thấy thân động mạch phổi chia nhánh động mạch phổi phải và động mạch phổi trái, không thấy động mạch phổi trái, động mạch phổi trái xuất phát từ phía sau động mạch phổi phải sau đó đi sau khí quản và trước thực quản rồi đi xuống rốn phổi trái. Ngoài ra siêu âm còn phát hiện các dị tật khác của tim + Cộng hưởng từ: cộng hưởng từ lồng ngực, cộng hưởng từ mạch máu, CT lồng ngực hoặc phối hợp 3 kỹ thuật này có thể mô tả chi tiết giải phẫu cũng như tái tạo 3 chiều giải phẫu LPAS và tổn thương đường thở (1) - Nội soi phế quản: đối với LPAS đơn thuần, nội soi phế quản cũng không cần thiết, nhưng nếu có dấu hiệu chèn ép khí quản, chít hẹp khí quản thì nội soi phế quản lại rất cần thiết đánh giá tổn thương dị tật đường thở phối hợp [ 6]. Chẩn đoán phân biệt: băng chéo động mạch phổi trái phối hợp chít hẹp khí quản cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác có các triệu chứng lâm sàng giống bệnh này là: vòm kép động mạch chủ, u trung thất, hẹp khí quản, nhuyễn sụn khí quản và stridor. Điều trị LPAS đơn thuần cần điều trị tái tạo động mạch phổi trái bằng cách cắt động mạch dị tật nối với thân động mạch phổi. Trong trường hợp có kèm theo chít hẹp khí quản cần tạo hình khí quản. Phẫu thuật tạo hình khí quản kèm theo là rất phức tạp và tiên lượng nặng, vậy cho nên chỉ tạo hình khí quản ở những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng rõ ràng do tắc nghẽn đường thở (7). Kết luận Băng chéo động mạch phổi trái phối hợp chít hẹp khí quản là bệnh bẩm sinh rất hiếm gặp, chẩn đoán xác định bệnh này chủ yếu dựa vào CT lồng ngực đa dãy, siêu âm tim, MRI lồng ngực, mạch máu để biết chi tiết giải phẫu động mạch phổi dị thường này. Bệnh cần được phát hiện sớm để điều trị kịp thời, phẫu thuật tái tạo lại động mạch phổi trái và đường thở là phương pháp điều trị tốt nhất. Bệnh nhi chúng tôi báo cáo cần được phẫu thuật tạo hình động mạch phổi trái và khí quản. 7¬,/,ӊ87+$0.+Ҧ2 1. Pawade, A., de Leval, M. R., Elliott, M. J. & Stark, J. Pulmonary artery sling. Ann Thorac Surg 54, 967–970 (1992). 2. Xie J, Juan YH, Wang Q, et al. Evaluation of left pulmonary artery sling, associated cardiovascular anomalies, and surgical outcomes using cardiovascular computed tomography angiography. Sci Rep. 2017 Jan 5. 7:40042. 3. Wells, T. R., Gwinn, J. L., Landing, B. H. & Stanley, P. Reconsideration of the anatomy of sling left pulmonary artery: the association of one form with bridging bronchus and imperforate anus. Anatomic and diagnostic aspects. 23, 892–898 (1988). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 7
File đính kèm:
- bang_cheo_dong_mach_phoi_trai_phoi_hop_chit_hep_khi_quan.pdf