Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại

Khoa Tiếng Pháp đã đưa môn Dịch kinh

tế thương mại vào giảng dạy cho sinh viên từ

năm thứ 4 ở cả hai chuyên ngành Kinh tế đối

ngoại, Tiếng Pháp thương mại.

Chúng ta sẽ giảng dạy và cung cấp cho sinh

viên những gì trong khoảng thời gian vật chất

cho phép thực sự là không nhiều trong tổng

thời gian giảng dạy của Chương trình Tiếng

Pháp của Khoa.

Thực tế trực tiếp giảng dạy môn Dịch kinh tế

thương mại cho sinh viên ở các chuyên ngành

trong nhiều năm qua, chúng tôi thấy trình độ

sinh viên rất chênh lệch. Lý do giải thích điều

này là do sinh viên được đào tạo tiếng Pháp

từ trước ở các Trường Phổ thông trung học

(PTTH) nhiều nơi khác nhau. Thi tuyển sinh

hình thức ba chung cũng là nguyên do vì sao

chúng ta không phân biệt được và không tuyển

chọn được cho mình các khóa sinh viên có

chất lượng đầu vào như nhau. Sinh viên vốn

là các học sinh trường chuyên ngữ, các lớp

song ngữ có khối lượng giờ học tiếng Pháp

nhiều hơn so với sinh viên vốn là học sinh đến

từ các trường PTTH không chuyên ngữ.

pdf 26 trang kimcuc 17160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại

Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
96 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
1. Đặt vấn đề
Khoa Tiếng Pháp đã đưa môn Dịch kinh 
tế thương mại vào giảng dạy cho sinh viên từ 
năm thứ 4 ở cả hai chuyên ngành Kinh tế đối 
ngoại, Tiếng Pháp thương mại. 
Chúng ta sẽ giảng dạy và cung cấp cho sinh 
viên những gì trong khoảng thời gian vật chất 
cho phép thực sự là không nhiều trong tổng 
thời gian giảng dạy của Chương trình Tiếng 
Pháp của Khoa.
Thực tế trực tiếp giảng dạy môn Dịch kinh tế 
thương mại cho sinh viên ở các chuyên ngành 
trong nhiều năm qua, chúng tôi thấy trình độ 
sinh viên rất chênh lệch. Lý do giải thích điều 
này là do sinh viên được đào tạo tiếng Pháp 
từ trước ở các Trường Phổ thông trung học 
(PTTH) nhiều nơi khác nhau. Thi tuyển sinh 
hình thức ba chung cũng là nguyên do vì sao 
chúng ta không phân biệt được và không tuyển 
chọn được cho mình các khóa sinh viên có 
chất lượng đầu vào như nhau. Sinh viên vốn 
là các học sinh trường chuyên ngữ, các lớp 
song ngữ có khối lượng giờ học tiếng Pháp 
nhiều hơn so với sinh viên vốn là học sinh đến 
từ các trường PTTH không chuyên ngữ. Thực 
tế vênh nhau về trình độ đầu vào những năm 
qua ở các Khóa đã làm cho việc thiết kế một 
chương trình giảng dạy sao cho phù hợp với 
Tóm tắt 
Giảng dạy dịch là một trong các môn học chủ đạo của các Khoa ngoại ngữ tại Trường Đại học 
Ngoại thương. Tại sao phải có dịch thuật, và dịch có các hình thức nào. Phát triển của lý thuyết 
dịch, các cơ sở ngôn ngữ học của dịch thuật, vấn đề giao thoa ngôn ngữ và giao thoa văn hóa trong 
dịch thuật, vấn đề chuyển dịch tương đương và các khó khăn trong giảng dạy dịch là các vấn đề 
được đề cập trong bài báo này. 
Từ khóa: dịch thuật, tương đương, giao thoa văn hóa, giao thoa ngôn ngữ, hà văn riễn, tình 
thái.
Mã số: 190.071015. Ngày nhận bài: 07/10/2015. Ngày hoàn thành biên tập: 23/11/2015. Ngày duyệt đăng: 25/11/2015.
Summary 
Teaching translation is one of the main study subjects of the Foreign Language Faculties at the 
Foreign Trade University. Why do we have translators and how many forms of translation exist? 
Development of the theory of translation, the linguistics basis of translation, problems of language 
interference and acculturation in translation, problems of translation equivalence and difficulties in 
teaching translation are the problems mentioned in this article
Key words: translation, equivalence, acculturation, language interference, ha van rien, modality. 
Paper No.190.071015. Date of receipt: 07/10/2015. Date of revision: 23/11/2015. Date of approval: 25/11/2015.
BÀN VỀ NỘI DUNG GIẢNG DẠY 
MÔN DỊCH KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Hà Văn Riễn*
* TS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: vantue257@yahoo.com 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
97Taïp chí KIN H TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
một đối tượng không đồng đều không phải là 
không gặp khó khăn nhất định. Giá như sau 
này chúng ta được quyền về tuyển sinh như 
những năm trước, chúng ta tự ra đề thi, chấm 
thitôi nghĩ sẽ sát với trình độ của các thí 
sinh tham gia dự thi và chắc chắn sẽ chọn lọc 
được các sinh viên mới có chất lượng.
Có nhiều vấn đề cần trao đổi liên quan đến 
dịch thuật. Có thể nói Dịch thuật là một môn 
khoa học có sử dụng kiến thức của nhiều môn: 
từ vựng, ngữ pháp, ngữ dụng, tình thái, diễn 
ngôn, văn hóa văn minh
Tác giả xin phép trình bày sơ lược, chấm 
phá dưới đây nội dung chính nên phát triển 
ở Chương trình giảng dạy Dịch cho sinh viên 
của Trường ĐH Ngoại thương.
2. Nội dung của giáo trình dạy dịch
2.1. Sự cần thiết phải có dịch thuật
Như chúng ta đã biết, cách đây hàng triệu 
năm con người đã xuất hiện cùng với ngôn 
ngữ của mình. Trải qua quá trình phát triển 
lịch sử xã hội phân chia thành từng vùng lãnh 
thổ, cùng với sự đa dạng của các cộng đồng 
con người, đã xuất hiện sự đa dạng của ngôn 
ngữ. Nhu cầu giao tiếp giữa cộng đồng người 
có tiếng nói khác nhau đó làm xuất hiện sự cần 
thiết của dịch thuật. Dịch nói hay dịch viết là 
một hoạt động cũng lâu đời như tiếng nói và 
chữ viết của con người.
Nhu cầu dịch thuật cũng tăng lên trong 
đời sống hiện đại, khi trình độ của các dân 
tộc ngày càng phát triển và nhu cầu tiếp xúc, 
giao lưu giữa các dân tộc trở thành một nhu 
cầu không thể thiếu được. Từ những năm 50, 
người ta đã chứng kiến một sự gia tăng không 
ngừng của các ấn phẩm, các tài liệu dịch, 
cũng như chứng kiến một sự phát triển của 
các quan hệ của các tổ chức quốc tế. Ở Cộng 
đồng chung châu Âu, mỗi năm người ta dịch 
gần nửa triệu trang sách. 90% lượng thông 
tin được lưu trữ trong các văn bản tiếng Anh, 
tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Đức. Để đáp 
ứng nhu cầu đó, các trường phiên biên dịch 
đã được xây dựng, các hiệp hội quốc gia và 
quốc tế đã được hình thành để hỗ trợ và phát 
triển công tác dịch thuật. Xã hội thay đổi, thị 
trường của dịch thuật cũng thay đổi và ngày 
nay, hơn bao giờ hết, dịch thuật đóng một vai 
trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp giữa 
các dân tộc.
Dịch thuật kinh tế thương mại cũng nằm 
trong nhu cầu đó.
2.2. Các hình thức dịch thuật
Có thể phân ra nhiều kiểu dịch khác nhau, 
tùy theo tiêu chí được lựa chọn để phân chia. 
Tựu chung lại, Nguyễn Hồng Cổn cho chúng 
ta thấy có ba tiêu chí cụ thể như sau:
a. Dựa vào số lượng và tính chất của các 
thành tố ngôn ngữ được dịch. Theo tiêu chí 
này, chúng ta thấy có hai kiểu dịch sau:
* Dịch đối ứng: là kiểu dịch mà khi dịch 
chúng ta phải tìm kiếm các tương đương của 
ngôn ngữ đích cho tất cả các thành tố nội dung 
và hình thức của văn bản gốc, trong đó chủ 
yếu là tương đương ở cấp độ nội dung.
* Dịch hạn chế: cách dịch này đối lập với 
cách dịch bình thường, chỉ giới hạn trong 
phạm vi một hay hai thành tố ở bình diện 
biểu hiện và được biểu hiện của văn bản gốc. 
Chúng ta chú giải không những về loại từ mà 
còn phải chú giải chức năng ngữ pháp của các 
thành phần trong câu. Chúng ta phải chỉ rõ từ 
loại, từ nào là chủ ngữ, từ nào là vị ngữ, và ở 
dạng thì nào, từ nào là tân, bổ ngữ
b. Dựa vào các phương tiện biểu hiện của 
văn bản gốc và văn bản đích. Theo tiêu chí 
này, chúng ta có thể phân biệt hai loại là phiên 
dịch và biên dịch, nói một cách khác là dịch 
nói và dịch viết. Trong thực tế, chúng ta thấy 
có các hình thức dịch khác nữa, từ văn bản 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
98 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
nguồn sang văn bản đích, đó là: Nói-Nói, 
Viết-Viết, Nói-Viết,Viết-Nói, Viết/Nói-Điệu 
bộ, Điệu bộ-Viết/Nói.
c. Phân loại dịch dựa theo loại hình văn bản. 
Cách phân loại này chủ yếu dựa vào các hình 
thức khác nhau của văn bản gốc. Theo tiêu chí 
này, chúng ta thấy có dịch văn học nghệ thuật 
(văn xuôi, thơ ca, kịch), dịch văn bản khoa 
học kỹ thuật, dịch các văn bản chính luận hành 
chính sự vụ, dịch các công trình biên khảo (như 
văn bản Thiên chúa giáo). Mỗi loại hình văn 
bản chúng ta thấy có một lý thuyết dịch riêng, 
trong đó có các yếu tố được nhấn mạnh, có các 
yếu tố được phép xem nhẹVí dụ: Đối với các 
văn bản khoa học kỹ thuật, các chi tiết giải thích 
phải được chú trọng, trong khi đó đối với các 
văn bản hành chính thì hình thức lại rất được coi 
trọng. Trong văn bản kinh tế thương mại, chúng 
ta phải chú trọng dịch không những các chi tiết, 
nội dung mà hình thức của nó cũng không được 
sao nhãng, xem nhẹ.
Chúng ta còn có thể chứng kiến nhiều 
dạng dịch khác nữa mà hoạt động của chúng 
có khác nhau đôi chút: Đó là dịch nhắc (par 
chuchotage), lồng phụ đề (sous-titrage) và 
lồng tiếng trong phim, phiên dịch có dịch đuổi 
(simultanée) và dịch tiếp sau (consécutive). 
Nhìn tổng thể, chúng ta có thể nói các nét khác 
biệt của ngôn ngữ đã tạo nên những khó khăn 
trong hoạt động chuyển dịch từ ngôn ngữ này 
sang ngôn ngữ khác. Nói một cách cụ thể hơn, 
những đặc trưng riêng biệt của loại hình văn 
bản, những dạng thức đặc thù của hoạt động 
ngôn ngữ cũng chi phối nhiều cách dịch.
Dịch cũng luôn luôn thay đổi. Chính vì vậy, 
Ivan Nabokov, phụ trách phần văn học nước 
ngoài của Nhà xuất bản Plon đã nói vui là “cứ 
khoảng vài chục năm chúng ta cần phải đem 
dịch lại, vì ngôn ngữ thay đổi chóng vánh”.
2.3. Quá trình phát triển của lý thuyết dịch
Dịch thuật là một ngành khoa học ở giữa 
các ngành khoa học, đặc biệt là ngôn ngữ học, 
lô gic học, tâm lý học, và phương pháp sư 
phạm. Tại các trường Tolède, từ thế kỷ thứ 12 
trong các chương trình giảng dạy của Trường 
ngôn ngữ phương Đông, đại học Geneve, 
Turin, Vienne, Parisngười ta đã giảng dạy 
thực hành ngôn ngữ và dịch được xem là một 
hoạt động thực tiễn. Từ lâu, các tên tuổi như 
Cicéron, d’Horace, de Saint-Jérôme, de Dante, 
d’Erasme, d’Etienne Dolet, de Joachim du 
Belley, de Monstesquieu, Chateaubriand, de 
Paul Louis Courier, de Humboldt, de Gide.
đã kéo dài danh mục các nhà văn có chính 
kiến của mình về dịch thuật, song đại đa số 
các trường hợp, họ chỉ đưa ra các cảm nghĩ 
chung chung, mang tính cá nhân, chỉ dựa trên 
tính chất liệt kê các kinh nghiệm. Tất cả các 
vấn đề đó, các nhận định đó đều dựa trên kinh 
nghiệm (empirisme).
Ngược dòng thời gian, dấu vết đầu tiên của 
dịch thuật có thể tìm thấy từ những năm 3000 
BC trong thời đại vương quốc Ai cập cổ, trong 
khu vực của Caracat Đệ nhất, Eléphantine, nơi 
người ta tìm thấy vết tích của bản thảo bằng 
hai ngôn ngữ. Vào những năm 300 BC, dịch 
trở thành một hoạt động có tầm quan trọng 
đặc biệt ở phương Tây, khi người Roman sử 
dụng nhiều yếu tố của nền văn hóa Hy lạp, 
trong đó có toàn bộ các cơ cấu tôn giáo. Vào 
thế kỷ thứ XII, phương Tây có quan hệ với 
Islam ở Moorish Spain. Tình hình này tạo nên 
điều kiện thuận lợi cho việc dịch trên phạm vi 
rộng hơn, đó là:
● Sự khác nhau về chất lượng trong nền 
văn hóa (Phương Tây thì phát triển muộn hơn 
nhưng đứng về mặt khoa học mà nói, lại cảm 
thụ và chấp nhận nhanh những ý tưởng mới).
● Sự tiếp xúc liên tục giữa hai ngôn ngữ. 
Khi chính quyền tối cao Moorish bị tan rã ở 
Spain, Trường Phiên biên dịch Toledo đã dịch 
những tác phẩm cổ điển khoa học và triết học 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
99Taïp chí KIN H TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
bằng tiếng Ả rập. Bản dịch kinh thánh của 
Luthen năm 1952 đã đặt nền móng cho tiếng 
Đức hiện đại và kinh thánh của King James 
(1661) đã có ảnh hưởng ban đầu đến ngôn 
ngữ và văn học Anh quốc. Những giai đoạn 
quan trọng về dịch đã đi trước Shakespeare và 
những người đồng thời với ông, những tác giả 
thuộc chủ nghĩa cổ điển Pháp và các trào lưu 
lãng mạn.
E. Cary, trong cuốn “Les grands traducteurs 
francais” đã giới thiệu nhiều dịch giả Pháp. 
Trước hết đó là Etienne Dolet, người mà trong 
tiểu luận của mình mang tên “La manière de 
bien traduire d’une langue en autre” đã nêu 
lên 5 qui tắc dịch tốt như sau:
* Dịch giả phải hiểu được hoàn chỉnh ý 
nghĩa và phong cách của văn bản phải dịch.
* Dich giả phải có hiểu biết sâu về ngôn 
ngữ của tác giả.
* Cần phải dịch bằng các từ thông dụng, 
gần gũi với tiếng latinh.
* Dịch giả không được chuyển dịch “từ 
bám từ”.
* Cần phải có một sự quan sát và gắn nghệ 
thuật dịch với nghệ thuật hùng biện.
G. Mounin đã so sánh hai cách dịch sau:
* Cách dịch thứ nhất ưu tiên đến văn bản 
đích (đến ngôn ngữ, đến thời đại và đến nền 
văn minh).
* Cách dịch thứ hai ưu tiên đến văn bản 
gốc (đến ngôn ngữ, đến thời đại và đến nền 
văn mình). Tuy nhiên, cho dù đã nhấn mạnh 
đến lịch sử vấn đề, cố gắng xác định, nhấn 
mạnh một vài sai lầm trong các thao tác 
chuyển dịch, G. Mounin cũng vẫn không nói 
rõ được vấn đề trung thành hay không trung 
thành trong dịch nằm ở đâu.
Có thể nói bắt đầu từ những năm 50 với sự 
tham gia của các nhà ngôn ngữ học, dịch thuật 
đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc xây dựng 
một lý thuyết tổng quan và toàn diện về dịch. 
Các nghiên cứu có liên quan đến lý thuyết 
dịch đã phát triển rầm rộ trong những năm 60. 
Các nghiên cứu này bao gồm các nghiên cứu 
về ngôn ngữ học cũng như các chuyên ngành 
khác như tâm lý học, xã hội học và nhân chủng 
học
3. Cơ sở ngôn ngữ học của dịch thuật
3.1. Các nhân tố ngôn ngữ
Theo Nguyễn Hồng Cổn, đơn vị dịch là 
một đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ. Đơn vị có 
nghĩa thấp nhất là hình vị, cao nhất là văn bản. 
Câu là một đơn vị dịch tự nhiên nhất.
Trong thao tác dịch chúng ta cần phải nhận 
ra được sự phi đối xứng (asymetrie) giữa hình 
thức và ý nghĩa của các đơn vị dịch. Có hai 
loại phi đối xứng: phi đối xứng trong phạm vi 
một ngôn ngữ và phi đối xứng giữa các ngôn 
ngữ với nhau. Cũng như đối với các ngôn ngữ 
khác, trong tiếng Pháp và trong tiếng Việt, 
chúng ta thấy có những quan hệ phi đối xứng 
giữa hình thức và ý nghĩa. Nguyễn Hồng Cổn 
đã nêu bật các phi đối xứng, cụ thể như sau:
a. Phi đối xứng ở cấp độ từ
* Các từ đồng âm: là các từ có một vỏ ngữ 
âm như nhau song lại có nhiều khái niệm biểu 
vật khác nhau. Ví dụ: “mais” là “nhưng”, 
“song” và “mai” là “tháng năm”
* Các từ đa nghĩa: Ví dụ: “prix” có thể 
chuyển dịch có lúc là “giá cả’, có khi lại là 
“giải thưởng’
* Các từ đồng nghĩa: Ví dụ: “bon marché”, 
“meilleur marché”, “prix peu élevé”, “prix 
bas”, “prix modique”đều có thể được dịch 
là “giá rẻ”.
* Hiện tượng chuyển loại: Trong dịch thuật 
có thể một từ nào đó ở ngôn ngữ nguồn là từ 
loại này, song không nhất thiết trong ngôn ngữ 
đích từ chuyển dịch cũng cùng thuộc một từ 
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
100 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
loại đó. Ví dụ: “Trong khi các ông giao hàng 
(cấu trúc tiếng Việt là C+V), chúng tôi sẽ tiến 
hành các thủ tục thanh toán tiền hàng”. Câu 
này có thể chuyển dịch ra tiếng Pháp là “Lors 
de votre livraison des marchandises (cấu trúc 
danh từ), nous procédons à des formalités de 
paiement”
b. Phi đối xứng ở cấp độ ngữ
Trong khi thực hiện thao tác dịch, chúng 
ta phải xác định cho sinh viên nắm được các 
quan hệ lô gic ngữ nghĩa mà các ngữ đoạn 
biểu thị:
* Phi đối xứng giữa hình thức rút gọn và ý 
nghĩa hoàn chỉnh. Trước khi thực hiện thao tác 
chuyển dịch, chúng ta phải giúp sinh viên khôi 
phục lại dạng hoàn chỉnh của nó để chuyển 
dịch. Ví dụ: “ăn đũa” nếu chuyển dịch thành 
“manger les baguettes” thì rất ngây ngô, mà 
phải hướng dẫn sinh viên chuyển dịch thành 
“manger avec les baguettes”; hoặc “vous 
serez expédiés” chuyển dịch thành “các ông 
sẽ bị gửi đi” thì rất thô thiển, bởi đây là một 
cách dùng đặc biệt của ngôn ngữ thương mại, 
có nghĩa là “hàng hóa sẽ được gửi đi cho các 
ông”; câu tiếng Pháp hoàn chỉnh sẽ phải là 
“les marchandises vous seront expédiées”.
* Phi đối xứng cấu trúc đa nghĩa (hoặc đa 
chức năng). Trong các văn bản tiếng Pháp 
cũng như trong các văn bản tiếng Việt, chúng 
ta thường thấy cấu trúc sau:
Nom (danh từ) + de (của) Nom (danh từ)
Ý nghĩa sở hữu là một thể hiện nổi trội 
của cấu trúc này. Ví dụ: “Les biens de cette 
société” (hàng hóa của công ty này). Tuy 
nhiên, đôi khi cấu trúc này thể hiện quan hệ 
giữa chính thể và bộ phận, hoặc quan hệ về số 
lượng, về loại. Ví dụ: “la tête du corps”, “la 
production de riz”, “l’exportation de produits 
d’artisanat et de beaux-arts, “des produits de 
bonne qualitê”. Chúng ta cần xác định đúng 
nghĩa thực sự của cấu trúc.
* Phi đối xứng cấp độ câu: Như chúng ta 
đều biết, câu là một đơn vị dịch tự nhiên nhất. 
Dịch là phải chuyể ... 
Việt Nam sang thị trường đầy tiềm năng nhưng 
vô cùng khó tính này
Việt Nam - EU thiết lập mối quan hệ thương 
mại vào tháng 11/1990. Trải qua 25 năm tồn tại 
và phát triển, ngày nay, phạm vi hợp tác song 
phương trải rộng trên khắp các lĩnh vực như 
chính trị, văn hóa, giáo dục, thương mại,...EU 
luôn là thị trường, bạn hàng lớn của Việt Nam. 
Lượng xuất khẩu của Việt Nam sang EU 
tăng trưởng bình quân 21% trong giai đoạn 
2005 - 2013, và tiếp tục tăng trong năm 2014. 
Cụ thể, vào năm 2005, Việt Nam xuất sang 
thị trường này 5.5 tỷ USD, thì đến năm 2010 
là 11.4 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần so với 
năm 2005. Và sang năm 2011, con số này 
lên đến 16.5 tỷ USD, tăng 44,7% so với năm 
2010. 16.5 tỷ USD cũng là giá trị xuất khẩu 
của Việt Nam sang EU, nhưng là trong nửa 
đầu năm 2015. 
Các mặt hàng chính mà EU nhập khẩu từ 
Việt Nam bao gồm điện thoại và linh kiện; da 
giày, hàng dệt may,... cụ thể như sau: 
TIN TOÅNG HÔÏP
116 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Kim ngạch thương mại hai chiều, đặc biệt 
là xuất khẩu của Việt Nam luôn tăng trưởng ổn 
định, bất chấp những biến động của thế giới 
có được do những chính sách ưu đãi, các hiệp 
định tự do thương mại đã đạt được của đôi 
bên. Dấu mốc quan trọng đầu tiên là việc ký 
kết Hiệp định Hợp tác Khung (FCA) vào năm 
1995 và bắt đầu có hiệu lực tháng 6/1996. Nội 
dung chính của hiệp định là đảm bảo sự phát 
triển bền vững của thương mại song phương, 
bên cạnh đó còn giúp Việt Nam tiến tới nền 
kinh tế thị trường. 
Đến tháng 6/2012, Hiệp Định Đối Tác Và 
Hợp Tác Toàn Diện EU - Việt Nam (PCA) đã 
mở rộng hơn nữa quan hệ đối tác của hai bên. 
Từ những cơ sở có trước, 4/12/2015 Việt Nam 
- EU đã công bố thành công ký kết hiệp định 
thương mại tự do (EVFTA) dự kiến sẽ có hiệu 
lực năm 2018. Sự đột phá này hứa hẹn sẽ mang 
lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho Việt 
Nam. Trước hết là cơ hội rất lớn cho các mặt 
hàng xuất khẩu của nước ta khi hàng rào thuế 
quan được gỡ bỏ phần nào, cùng với đó là một 
số chính sách như Hệ Thống Ưu Đãi Thuế quan 
Phổ Cập (GSP). Các doanh nghiệp xuất khẩu 
của Việt Nam cần nắm chắc cơ hội này để đẩy 
mạnh thị trường cũng như nâng cao hơn nữa vị 
thế của mình ở "sân chơi" lớn này.
III. CHÍNH SÁCH VÀ DOANH NGHIỆP
1. Quy định mới về đăng ký doanh nghiệp
Từ ngày 01/11/2015, Nghị định số 78/2015/
NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp bắt đầu có 
hiệu lực thi hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi 
cho người dân và doanh nghiệp trong khâu gia 
nhập, hoạt động và rút khỏi thị trường. 
Theo đó, hồ sơ và các trình tự thủ tục đăng 
ký doanh nghiệp được quy định một cách cụ 
thể với những nội dung cơ bản như: công khai 
thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp góp 
phần tạo điều kiện tối đa để doanh nghiệp hoạt 
động thuận lợi, tăng chỉ số khởi sự kinh doanh 
trong nước; mở rộng đăng ký doanh nghiệp 
qua mạng điện tử tạo một công cụ hiệu quả, 
nhanh chóng, tiện lợi giúp cho quá trình đăng 
ký trở nên dễ dàng.
Bên cạnh đó, nguyên tắc giải quyết đăng ký 
thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng 
ký doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh 
nghiệp đã được quy định cụ thể tại Nghị định. 
Đồng thời rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đăng 
ký doanh nghiệp xuống còn 03 ngày làm việc.
2. Quy định chi tiết thi hành Luật Kinh 
doanh bất động sản 
Từ ngày 01/11/2015, Nghị định số 76/2015/
NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực về việc quy định 
chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh 
doanh bất động sản. Theo đó, các nội dung 
được qui định rõ như: điều kiện của tổ chức, 
cá nhân kinh doanh bất động sản; chuyển 
nhượng hợp đồng thuê mua công trình, nhà 
ở có sẵn hoặc sẽ hình thành trong tương lai. 
Ngoài ra, Nghị định cũng qui định rõ thủ tục 
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án 
bất động sản cùng với các loại hợp đồng mẫu 
trong kinh doanh bất động sản. 
3. Giám sát và đánh giá đầu tư 
Bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2015, 
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ 
về giám sát và đánh giá đầu tư quy định cụ thể 
các nội dung về: 
- Các chủ thể thực hiện giám sát và đánh 
giá đầu tư. 
- Nguyên tắc của giám sát và đánh giá đầu 
tư, chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
- Giám sát và đánh giá những chương trình, 
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước. 
- Giám sát và đánh giá dự án đầu tư công 
cộng, đầu tư ra nước ngoài, sử dụng nguồn 
vốn khác hoặc theo hình thức đối tác công tư.
TIN TOÅNG HÔÏP
117Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân 
thực hiện giám sát, tư vấn đánh giá dự án đầu 
tư cùng các điều khoản thi hành. 
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc thi hành.
IV. HỘI NHẬP - ASEAN VÀ QUỐC TẾ
1. TPP và bài toán hạt gạo
Liệu việc xóa bỏ thuế nhập khẩu gạo của 
8/12 nước tham gia TPP có mang lại lợi ích to 
lớn thật sự cho hạt gạo Việt Nam?
Câu chuyện “được và mất” trong thương 
mại quốc tế nói chung và trong TPP nói riêng 
không chỉ xét trên khía cạnh khách quan như 
tài nguyên, vị trí địa lí hay nguồn nhân lực dồi 
dào mà còn trên khía cạnh chính trị, xã hội 
như văn hóa, chính sách, truyền thống Vì 
vậy, khó có thể nói, hạt gạo, một mặt hàng lợi 
thế của Việt Nam, “được” nhiều từ TPP.
Điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên 
mang đến cho Việt Nam ưu thế sản xuất lúa 
gạo nổi trội, với sản lượng gạo chiếm gần 
59% tổng sản lượng trung bình của các nước 
trong khối TPP, tính trong 10 năm qua.
Nhưng thực tế, gạo xuất khẩu của Việt Nam 
vào khối này đạt 760.000 tấn trên tổng lượng 
nhập khẩu của khối là 4,69 triệu tấn gạo. Nhật 
Bản, nước đối tác quan trọng của Việt Nam, 
nhập khẩu tương đối hạn chế hạt gạo Việt. 
Nguyên nhân được cho là sự mất lòng tin 
của các nhà nhập khẩu gạo nước ngoài, cũng 
như chất lượng gạo thấp, tồn dư hóa chất trong 
sản phẩm hay là thương hiệu yếu, không truy 
xuất được nguồn gốc, chủng loại. 
Không thể phủ nhận tư duy sản xuất còn 
manh mún, nhỏ lẻ của người nông dân, thói 
quen trộn lẫn nhiều loại gạo của thương lái và 
phương thức kinh doanh hạn chế từ các doanh 
nghiệp. Tuy đã có thay đổi về hướng sản xuất 
gạo hữu cơ, gạo “chức năng”, về phân loại, 
phân cấp sản phẩm và thị trường và về kỹ 
thuật sản xuất nhưng ngành lúa gạo vẫn chưa 
đạt bước tiến tương xứng với tiềm năng.
Bên cạnh thay đổi tích cực từ chính các hộ 
nông dân và doanh nghiệp, chính sách khuyến 
khích sản xuất, tạo điều kiện hộ trợ doanh 
nghiệp từ chính phủ, chú trọng phát triển hoàn 
thiện cánh đồng mẫu lớn cũng góp phần rất 
quan trọng cho “thắng lợi” của hạt gạo Việt 
trên trường quốc tế. Tăng cường liên kết giữa 
các “nhà”, đổi mới tư duy, cải cách chính sách 
là những nhân tố giúp Việt Nam tận dụng tốt 
nhất lợi thế TPP đem lại.
2. Vốn nước ngoài vào ASEAN liên tục 
tăng
Năm 2015 đánh dấu năm thứ 3 liên tiếp 
vốn FDI tăng với các con số 117,7 tỷ USD 
năm 2013 và 136,2 tỷ USD năm 2014 trong 
khi FDI toàn cầu sụt giảm 16%.
ASEAN được đánh giá là môi trường đầu 
tư ổn định, nền tảng kinh tế vững mạnh, tăng 
tưởng đều. Điều này tạo nên sức hấp dẫn dòng 
vốn FDI. Không chỉ có sự đổ dồn “ồ ạt” của 
vốn ngoại khối, vốn nội khối ASEAN cũng 
đạt 24,4 tỷ USD so với mức 19,4 tỷ USD năm 
2014.
3. Các sự kiện về TPP
Trong ngày 23/11, Đảng ủy Khối doanh 
nghiệp Thương mại trung ương (DNTMTW) 
thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội nghị 
chuyên đề về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình 
Dương (TPP). Hội nghị có sự tham dự của ông 
Trương Đình Tuyển - nguyên Bộ trưởng Bộ 
Thương mại, thành viên các ban thuộc Đảng 
bộ, đảng ủy, công đoàn Khối DNTMTW tại 
TP. Hồ Chí Minh cùng lãnh đạo doanh nghiệp 
trong khối. Hội nghị tập trung giới thiệu, phân 
tích “lợi, hại” của các hiệp định thương mại tự 
do Việt Nam đã và đang tham gia để từ đó, các 
doanh nghiệp và nhà nước có phương án tối ưu 
nhất trước hội nhập đang đến rất gần.
TIN TOÅNG HÔÏP
118 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Sáng 24/11, hội thảo “Cộng đồng kinh tế 
ASEAN (AEC) - Cơ hội và thách thức đối 
với Việt Nam” được phối hợp tổ chức bởi Sở 
Công thương tỉnh Thừa Thiên Huế và Viện 
Nghiên cứu thương mại (Bộ Công Thương) 
với sự tham dự của hơn 100 đại biểu cơ quan 
quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội địa 
phương. Nội dung hội nghị xoay quanh lợi ích 
vĩ mô và thách thức TPP sẽ mang lại, cùng 
kiến thức hội nhập cho các nhà kinh doanh, 
nhà quản lí. Không khí hội nghị mang tính xây 
dựng cao, nhiều câu hỏi đã được thảo luận về 
thể chế, môi trường kinh doanh
Ngày 25/11, hội thảo “Cơ hội, thách thức 
đối với cộng đồng doanh nghiệp khi Việt Nam 
khi được công nhận là nền kinh tế thị trường 
và gia nhập Hiệp định TPP” được tổ chức bởi 
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 
tại Hải Phòng với sự tham dự của đại diện Bộ 
Công Thương, lãnh đạo sở, ban, ngành của 
thành phố và gần 100 lãnh đạo doanh nghiệp 
trên địa bàn. Hội thảo nhằm cung cấp thông 
tin cho doanh nghiệp về TPP, cũng là cơ hội 
trao đổi, giải quyết, tư vấn của các chuyên gia 
về thắc mắc của doanh nghiệp trong hiệp định 
này.q
AEC KHÔNG TOÀN MÀU HỒNG
Ngày 11-12, tại hội thảo “Cộng đồng ASEAN và Chương trình hành động của Việt 
Nam” với sự tham dự của hơn 150 đại biểu đến từ các bộ, tổ chức chính trị - xã hội, 
các doanh nghiệp (DN), hiệp hội ngành nghề, chuyên gia... những thách thức từ Cộng 
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) tiếp tục được đặt ra.
Nhiều doanh nghiệp sẽ đóng cửa
Phó Thủ tướng - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh tỏ ra lo ngại khi theo 
điều tra mới đây của một số học giả trong nước và của Ban Thư ký ASEAN, nhận thức 
về Cộng đồng ASEAN, về cơ hội và thách thức từ việc hình thành Cộng đồng ASEAN 
của doanh nhân, sinh viên và người dân Việt Nam nói chung ở mức thấp, nhất là so với 
Singapore, Thái Lan và Malaysia.
Thời điểm Cộng đồng ASEAN bắt đầu có hiệu lực vào cuối năm 2015, các DN Việt 
Nam sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn trước hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu 
từ ASEAN, từ đầu tư của các nước ASEAN. Một số DN có thể phải thu hẹp sản xuất, 
thậm chí đóng cửa.
Nhấn mạnh AEC là một bước phát triển tiếp theo, nâng cao hơn của khu vực mậu dịch 
tự do ASEAN (AFTA) mà Việt Nam đã tham gia gần 20 năm, ông Nguyễn Sơn, Phó Vụ 
trưởng Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế - Bộ Công Thương, cho rằng cơ hội 
lớn nhất từ AEC là tạo ra một thị trường khu vực liên kết khi tất cả hàng rào thuế, phi 
thuế giữa 10 nước được loại bỏ, các nước ASEAN sẽ có thị trường 625 triệu dân, GDP 
2.600 tỉ USD.
Khu vực ASEAN cũng như các nước trong khu vực đều sở hữu rất nhiều FTA. Một 
DN khi đầu tư vào thị trường này không chỉ tiếp cận thị trường khu vực ASEAN mà 
còn có cơ hội thâm nhập những thị trường mà ASEAN đang có FTA. Khi đó, các nước 
ASEAN có sự cạnh tranh lớn về thu hút đầu tư nước ngoài.
SOÁ LIEÄU THOÁNG KEÂ
119Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa*
Trị giá (tỷ USD) So với 9/2015 Trị giá (Triệu USD)
Tốc độ tăng so với 
T7/2014 (%)
Xuất khẩu 14.31 1.7 134.41 8.5
Nhập khẩu 13.81 -1.8 137.99 13.6
Nhập siêu 0.5 -3.58
*Nguồn: Tổng cục Hải quan
2. Mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu (triệu USD)*
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
Tháng 5/2015
Triệu (USD)
Tăng giảm 
so với tháng 
trước (%)
10 tháng đầu 
năm 2015
Tăng giảm so 
với cùng kì 
năm trước (%)
Mặt hàng XK 
Hàng thủy sản 675.950 7.4 5,425.038 -16.9
Hàng rau quả 146.435 -1.8 1,523.761 22.0
Hạt điều 228.900 5.6 1,998.674 -31.1
Cà phê 171,011 2.5 2,143.239 -31.1
Gạo 353.304 83.5 -11.1
Sắn và các sản phẩm từ sắn 82.446 7.6 1,100.981 19.4
Dầu thô 275.806 12.8 3,261.682 -48.3
Sản phẩm từ chất dẻo 181.744 8.0 1,712439 1.3
Cao su 157.942 8.6 1,225.398 -15.4
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù 228.675 -0.4 2,393.911 14.3
Gỗ và sản phẩm gỗ 634.541 12.6 5,536.169 9.1
Xơ, sợi dệt các loại 201.679 0.3 2,119.236 -0.6
Hàng dệt, may 1,980.132 -7.4 18,952.831 9.0
Giày dép các loại 959.121 18.7 9,074.356 17.0
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 139.465 4.5 1,186.811 31.7
Sắt thép các loại 135.060 5.5 1,421.123 -14.2
Sản phẩm từ sắt thép 145.639 -1.0 1,467.559 1.2
KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
THÁNG 10 NĂM 2015 QUA CÁC CON SỐ THỐNG KÊ CHỦ YẾU
SOÁ LIEÄU THOÁNG KEÂ
120 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh 
kiện
1,468.482 8.2 12,807.031 44.7
Điện thoại các loại và linh kiện 2,667.606 -5.7 25,667.176 31.8
Máy ảnh, máy quay phimvà linh kiện 323.642 17.8 2,475.080 53.5
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 
khác
773.746 9.5 6,635.485 9.4
Phương tiện vận tải và phụ tùng 485.564 -3.9 4,834.798 2.1
Mặt hàng NK
Ngô 127.594 -29.0 1,269.669 33.6
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 267.760 -15.0 2,821.898 3.1
Xăng dầu các loại 483.413 63.6 4,467.961 -33.7
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 76.470 -6.8. 858.943 0.5
Hóa chất 237.621 -3.5 2,610.467 -5.3
Sản phẩm hóa chất 296.684 -0.3 2,891.754 6.2
Dược phẩm 211.838 11.7 1,856.448 11.4
Phân bón các loại 150.410 64.2 1,154.835 6.9
Chất dẻo nguyên liệu 538.163 5.3 4,885.463 -6.7
Sản phẩm từ chất dẻo 329.810 -2.9 3,112.411 20.5
Gỗ và sản phẩm gỗ 148.741 -14.7 1,771.293 -6.9
Giấy các loại 119.286 -1.3 1,164.223 -0.3
Bông các loại 114.143 -31.3 1,419.487 14.9
Xơ, sợi dệt các loại 127.542 3.6 1,264.474 -2.4
Vải các loại 908.221 9.8 8,934.827 7.9
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 439.615 8.7 4,216.185 8.0
Sắt thép các loại 576.561 3.2 6,275.673 0.3
Sản phẩm từ sắt thép 276.126 -4.7 3,257.850 30.0
Kim loại thường khác 395.189 -01 3,410.946 21.1
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh 
kiện
2,015.558 -6.1 19.346.903 28.4
Hàng điện gia dụng và linh kiện 93.287 5.1 1.050.159 28.3
Điện thoại các loại và linh kiện 978.088 2.5 9,117.045 31.8
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 136.127 -11.3 1,432.881 18.8
SOÁ LIEÄU THOÁNG KEÂ
121Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 
khác
2,161.372 -4.2 22,915.347 25.8
Ô tô nguyên chiếc các loại 229.882 17.1 2,338.723 102.4
Linh kiện, phụ tùng ô tô 250.340 -7.1 2,449.653 40.0
*Nguồn: Tổng cục Hải quan
4. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và Đôla Mỹ (%)*
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 10 SO VỚI
10 tháng đầu 
năm 2015 so với 
cùng kỳ 2014
Kì gốc 
năm 2009
Tháng 
10 năm 
2014
Tháng 12 
năm 2014
Tháng 9 
năm 2015
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 159.37 100.00 100.51 100.11 100.67
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 165.16 100.81 100.76 100.19 101.59
Lương thực 169.28 101.30 101.35 100.34 102.16
Thực phẩm 168.10 102.49 100.65 99.71 102.85
Ăn uống ngoài gia đình 176.54 101.87 101.77 100.01 102.15
Đồ uống và thuốc lá 145.06 102.03 101.72 100.11 102.17
May mặc, giày dép và mũ nón 155.47 103.20 102.33 100.20 103.37
Nhà ở và vật liệu xây dựng 165.70 98.40 100.13 99.99 98.02
Thiết bị và đồ dùng gia đình 136.39 101.78 101.44 100.12 102.09
Thuốc và dịch vụ y tế 198.91 101.67 101.60 100.01 102.21
Dịchvụ y tế 228.89 101.66 101.65 100.00 102.24
Giao thông 130.87 87.71 93.07 99.95 87.59
Bưu chính viễn thông 87.40 100.43 99.64 99.97 100.41
Giáo dục 215.97 102.38 102.31 100.05 107.27
Dịchvụgiáodục 231.34 102.50 102.45 100.05 107.95
Văn hoá, giải trí và du lịch 129.58 101.68 101.51 99.94 101.65
Đồ dùng và dịch vụ khác 160.95 102.65 102.08 100.10 102.98
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 165.43 96.85 98.37 99.95 95.06
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 129.19 105.54 104.94 99.84 102.77
LẠM PHÁT CƠ BẢN 1.82 0.06 2.12

File đính kèm:

  • pdfban_ve_noi_dung_giang_day_mon_dich_kinh_te_thuong_mai.pdf