Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 7: Hoạt hình nâng cao và kỹ thuật Tracking và Stabilizing với footage
Tạo chuyển động với các hiệu ứng
1. Chọn File > Open Project và di chuyển đến thư mục ae09lessons. Tìm
dự án có tên Animating with Effects.aep và nhấn đúp chuột vào dự án
này để mở file.
2. Trong bảng Effects & Presets, nhập shatter. Áp dụng hiệu ứng này cho
Layer text.Tạo chuyển động với các hiệu ứng
3. Di chuyển playhead tới vị trí 5 frame, thay đổi thuộc tính view thành
Rendered
4. Trong bảng Effect Controls, nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị bên
trái nhóm thuộc tính Shape, sau đó điều chỉnh các thiết lập như sau:Tạo chuyển động với các hiệu ứng
5. Nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị ở bên trái nhóm thuộc tính
Force 1 và Force 2, sau đó điều chỉnh thiết lập của chúng để khớp với
thiết lập dưới đây:Tạo chuyển động với các hiệu ứng
6. Nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị ở bên trái nhóm thuộc tính
Physics, sau đó điều chỉnh thiết lập của nhóm này cho khớp với các
thiết lập dưới đây:
7. Lưu file với tên Animating with Effects-working.aep .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 7: Hoạt hình nâng cao và kỹ thuật Tracking và Stabilizing với footage
Bài 7: Hoạt hình nâng cao và kỹ thuật Tracking và Stabilizing với footage MUL316_Xử lý kỹ xảo với After Effect Bước đầu làm quen với các kỹ thuật khó hơn trong xử lý kỹ xảo. Nắm được những kỹ thuật này là làm chủ được sự biến ảo của kỹ xảo After Effect. Mục tiêu NỘI DUNG Nội dung Tạo chuyển động với các hiệu ứng. Áp dụng và chỉnh sửa các preset (thiết lập dựng sẵn) của hiệu ứng. Lưu preset của riêng bạn. Tìm hiểu cách thức hoạt động của chức năng chống rung video (video stabilization) và bắt chuyển động máy ghi hình (camera tracking). Bắt chuyển động máy ghi hình trong không gian 3D. Tạo chuyển động với các hiệu ứng 1. Chọn File > Open Project và di chuyển đến thư mục ae09lessons. Tìm dự án có tên Animating with Effects.aep và nhấn đúp chuột vào dự án này để mở file. 2. Trong bảng Effects & Presets, nhập shatter. Áp dụng hiệu ứng này cho Layer text. Tạo chuyển động với các hiệu ứng 3. Di chuyển playhead tới vị trí 5 frame, thay đổi thuộc tính view thành Rendered 4. Trong bảng Effect Controls, nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị bên trái nhóm thuộc tính Shape, sau đó điều chỉnh các thiết lập như sau: Tạo chuyển động với các hiệu ứng 5. Nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị ở bên trái nhóm thuộc tính Force 1 và Force 2, sau đó điều chỉnh thiết lập của chúng để khớp với thiết lập dưới đây: Tạo chuyển động với các hiệu ứng 6. Nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị ở bên trái nhóm thuộc tính Physics, sau đó điều chỉnh thiết lập của nhóm này cho khớp với các thiết lập dưới đây: 7. Lưu file với tên Animating with Effects-working.aep . Tạo chuyển động cho các thuộc tính của hiệu ứng 1. Với file Animating with Effects-working.aep đang mở, hãy di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. 2. Trong bảng Effect Controls, tìm đến nhóm thuộc tính Force 1 và nhấn vào Time-vary stopwatch đối với thuộc tính Radius. 3. Di chuyển playhead đến mức 3 giây (0;00;03;00) trên Timeline. Với layer Up Next được chọn, bấm U trên bàn phím để hiển thị tất cả các thuộc tính được diễn hoạt trên layer này. Trong bảng Effect Controls, thay đổi thuộc tính Radius của Force 1 thành 5.00. Tạo chuyển động cho các thuộc tính của hiệu ứng 4. Di chuyển playhead đến mức 4 giây (0;00;04;00) trên Timeline và bấm phím N trên bàn phím. 5. Từ menu pop-up Resolution/Down Sample Factor ở dưới cùng của bảng Composition, chọn Quarter. Thao tác như vậy sẽ làm giảm chất lượng xem trước của bảng này bằng cách chỉ kết xuất một phần tư pixel, nhưng lại tạo ra bản xem trước nhanh hơn. Bấm phím J trên bàn phím cho đến khi playhead nằm ở vị trí của keyframe Radius đầu tiên. Tạo chuyển động cho các thuộc tính của hiệu ứng 6. Trong bảng Effect Controls, tìm đến nhóm thuộc tính Camera Position và xác nhận rằng thuộc tính Y Rotation được thiết lập ở giá trị 0 x 0.0º. Sau đó, nhấn chuột vào Time-Vary Stopwatch của thuộc tính trên để tạo một keyframe và bật chức năng diễn hoạt. 7. Bấm phím K trên bàn phím để di chuyển playhead đến vị trí của keyframe Radius thứ hai và thay đổi thuộc tính Y Rotation thành 0 x 80.0º. Tạo chuyển động cho các thuộc tính của hiệu ứng 8. Hãy di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. Trong bảng Effects & Presets, nhập glow vào trường tìm kiếm. Khi hiệu ứng Glow (Ánh sáng rực) hiện ra, hãy kéo nó vào layer Up Next trong bảng Timeline. 9. Trong bảng Effect Controls, thiết lập thuộc tính của hiệu ứng Glow theo các giá trị sau: Tạo chuyển động cho các thuộc tính của hiệu ứng Nhấn chuột vào hộp màu cho thuộc tính Color A và trong hộp thoại Color A hiện ra, thay đổi giá trị thập lục phân thành FFA200 Nhấn chuột vào hộp màu cho thuộc tính Color B và trong hộp thoại Color B hiện ra, thay đổi giá trị thập lục phân thành FFFF00 Tạo chuyển động cho các thuộc tính của hiệu ứng 10. Di chuyển playhead đến mức 15 khung hình (0;00;00;15) trên Timeline. Add hiệu ứng Fast Blur vào layer text. 11. Nhấn chuột vào biểu tượng Time-Vary Stopwatch ở bên cạnh thuộc tính Blurriness của hiệu ứng Fast Blur để tạo một keyframe cho thuộc tính này. Lưu các preset hoạt hình Để lưu các preset hoạt hình, bạn chỉ cần chọn effect đó trong bảng Effect Controls sau đó chọn menu Animation > Save Animation Preset. 1. Chọn các hiệu ứng Shatter, Glow và Fast Blur chọn menu Animation > Save Animation Preset. 2. Trong hộp thoại Save Animation Preset As, bạn đổi tên mặc định thành Exploding Stardust Áp dụng và chỉnh sửa preset của hiệu ứng 1. Mở file Bad Robot Animated.aep. 2. Di chuyển tới giây thứ 4. 3. Nhấn Edit > Split Layer để tách layer. Đổi tên layer trên cùng thành Bad Robot-Animation và layer phía dưới thành Bad Robot-Stardust Effect. Áp dụng và chỉnh sửa preset của hiệu ứng 1. Di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. Trong bảng Effects & Presets, nhập stardust, kéo preset của Exploding Stardust lên trên layer Bad Robot-Stardust Effect trong bảng Timeline. 2. Hãy đảm bảo layer Bad Robot-Stardust Effect đã được chọn. Trong bảng Effect Controls, tìm đến hiệu ứng Glow. Thay đổi thuộc tính Glow Based On thành Alpha Channel. Thao tác này tạo ra ánh sáng rực xung quanh các khu vực mờ đục của layer. Lúc này, vấn đề xảy ra là hiệu ứng trên lấn át mọi thứ; để chỉnh sửa tình trạng này, hãy thay đổi thuộc tính Glow Operation thành Normal. Áp dụng và chỉnh sửa preset của hiệu ứng 1. Di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. Trong bảng Effects & Presets, nhập stardust, kéo preset của Exploding Stardust lên trên layer Bad Robot-Stardust Effect trong bảng Timeline. 2. Hãy đảm bảo layer Bad Robot-Stardust Effect đã được chọn. Trong bảng Effect Controls, tìm đến hiệu ứng Glow. Thay đổi thuộc tính Glow Based On thành Alpha Channel. Thao tác này tạo ra ánh sáng rực xung quanh các khu vực mờ đục của layer. Lúc này, vấn đề xảy ra là hiệu ứng trên lấn át mọi thứ; để chỉnh sửa tình trạng này, hãy thay đổi thuộc tính Glow Operation thành Normal. Lưu file với tên Bad Robot Animated Logo-working.aep Đảo ngược thời gian của layer 1. Với file Bad Robot Animated Logo-working.aep vẫn đang mở, nhấn chuột vào layer Bad Robot-Stardust Effect để chọn layer này. 2. Chọn Layer > Time > Time-Reverse Layer. Thao tác này sẽ hoán đổi (swap) điểm Vào (In) và Ra (Out) của layer, cho phép nó phát từ điểm đầu đến điểm cuối. 3. Với layer Bad Robot-Stardust Effect được chọn, bấm phím P trên bàn phím để hiển thị thuộc tính Position. Thay đổi giá trị cho Position thành 396.0, 240.0. Đảo ngược thời gian của layer 4. Với Bad Robot-Stardust Effect được chọn, bấm chữ E trên bàn phím. Thao tác này sẽ hiển thị các hiệu ứng của layer trong bảng Timeline. 5. Di chuyển playhead đến mức 3 giây (0;00;03;00) trên Timeline, sau đó nhấn chuột vào hình tam giác hiển thị đối với hiệu ứng Glow. Nhấn chuột vào biểu tượng Time-vary stopwatch đối với thuộc tính Glow Intensity để bật chức năng diễn hoạt và tạo một keyframe cho giá trị 2.0 hiện tại. 6. Di chuyển playhead đến mức 4 giây (0;00;04;00) trên Timeline và thay đổi giá trị của thuộc tính Glow Intensity thành 0.0. 7. Xem trước đoạn chuyển động, sau đó lưu file. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động • Để mang lại một giải pháp khác cho việc tạo chuyển động và có lẽ thiên về trực giác nhiều hơn, After Effects cung cấp tính năng Motion Sketch (Phác thảo chuyển động). • Motion Sketch cho phép người dùng vẽ đường path chuyển động trên màn hình và áp dụng chúng cho các đối tượng trong Timeline. Đây có thể là cách nhanh chóng và dễ dàng để tạo ra một chuyển động tự nhiên và tự do. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động 1. Mở file Empire of the Ants.aep. 2. Di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. Chọn layer ant, nhấn P trên bàn phím để hiển thị thuộc tính Position của layer, sau đó thay đổi các giá trị của layer này thành -95.0, 530. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động 1. Chọn Window > Motion Sketch để hiển thị bảng Motion Sketch. Bảng này mở ra ở góc phải bên dưới của không gian làm việc Standard. 2. Điều chỉnh bảng Motion Sketch khớp với các thuộc tính sau Nhấn nút Start Capture ở dưới cùng của bảng. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động 3. Đặt con trỏ của bạn (lúc này trông giống hình chữ thập mảnh) ở gần điểm neo của layer ant. Nhấn chuột và kéo con trỏ xuyên qua màn hình về phía góc phải bên trên, sau đó làm một vòng lặp quanh đó như thể đang tạo một hình số 8 lớn. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động 4. Khi bạn vẽ đường path chuyển động của layer trên màn hình, Motion Sketch sẽ thêm keyframe vào thuộc tính Position. Bạn có thể có tổng số keyframe rất khác nhau và thời lượng diễn hoạt khác nhau so với hình bên dưới. Số lượng keyframe và thời lượng diễn hoạt tùy thuộc vào thời gian bạn vẽ đường path chuyển động. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động Điều khiển hướng của layer 1. Với layer ant đã được đánh dấu, giữ phím Shift và bấm phím R trên bàn phím để thuộc tính Rotation hiển thị cùng với thuộc tính Position. 2. Đặt con trỏ của bạn ở phía trên giá trị thuộc tính, đồng thời sử dụng thanh trượt văn bản để thay đổi thao tác xoay của layer cho tới khi chú kiến hướng mặt về phía đường path chuyển động. Ở hình minh họa bên dưới, giá trị được dùng là 0x+57.0 nhưng giá trị cụ thể của bạn sẽ khác, khi đường path chỉ hướng của bạn thay đổi. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động Điều khiển hướng của layer 3. Với layer ant vẫn đang được chọn, bạn chọn Layer > Transform > Auto-Orient để mở hộp thoại Auto Orient. Nhấn nút chọn kế bên Orient Along Path (Định hướng theo đường path) để bật tùy chọn này, sau đó nhấn OK. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động Sử dụng bảng Smoother để làm mềm chuyển động 1. Chọn Window > Workspace > Animation để chuyển sang không gian làm việc được thiết kế nhằm trợ giúp trong các tác vụ tạo chuyển động. 2. Trong bảng Timeline, nhấn chuột vào thuộc tính Position của layer ant. Thao tác nhấn chuột vào bất kỳ tên thuộc tính nào đều sẽ chọn đồng thời tất cả các keyframe của thuộc tính đó. Để sử dụng bảng Smoother, bạn phải chọn ít nhất 3 keyframe. Sử dụng bảng Motion Sketch để bắt chuyển động Sử dụng bảng Smoother để làm mềm chuyển động 3. Trong bảng Smoother, thiết lập thuộc tính Tolerance thành 8, sau đó nhấn nút Apply để tạo đường path mượt mà hơn. 4. Xem trước đoạn hoạt hình sau đó lưu file Sử dụng bảng Wiggler để thêm chuyển động rung mạnh 1. Với dự án Empire of the Ants-working vẫn đang mở và composition Empire Promo đang hoạt động, nhấn đúp chuột vào composition Empire of the Ants trong bảng Project để mở composition này. 2. Chọn 2 layer layer 1 (EMPIRE) layer 4 (ANTS), nhấn U để hiển thị các keyframe của layer. 3. Di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline và chuyển sang không gian làm việc Animation. 4. Nhấn chuột vào thuộc tính Position của layer EMPIRE và trong bảng Wiggler thiết lập như sau: Sử dụng bảng Wiggler để thêm chuyển động rung mạnh 5. Nhấn chuột vào thuộc tính Position của layer ANTS để đánh dấu toàn bộ các keyframe của layer này. Bảng Wiggler duy trì những thiết lập đã được sử dụng trước đó. Nhấn Apply. 6. Nhấn đúp chuột vào composition Empire Promo trong bảng Project để kích hoạt composition này trong hai bảng Timeline và Composition. Xem trước composition này theo RAM. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing 1. Mở file Using Easy Easing.aep 2. Di chuyển playhead đến mức 2 giây 15 khung hình (0;00;02;15) trên Timeline, chọn layer Ball, nhấn phím U để hiện những keyframe được diễn hoạt. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing 3. Trong bảng Composition, nhấn chuột phải vào keyframe thứ hai; đây là keyframe mà tại đây, quả bóng sẽ kết nối với hình vẽ đồ họa mặt sàn. Trong menu hiện ra, hãy chọn Keyframe Interpolation (Phép nội suy keyframe) để mở một hộp thoại cho phép bạn điều khiển phép nội suy theo thời gian lẫn không gian. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing 4. Trong hộp thoại Keyframe Interpolation, hãy thay đổi menu xổ xuống Spatial Interpolation thành Linear và nhấn OK. Hình dạng của đường path chuyển động sẽ thay đổi để trông giống hai đường cong hướng mặt lên phía trên. 5. Lưu file với tên Using Easy Easing-working.aep để thực hành cho bài học sau. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing Thêm easing vào các keyframe 1. Di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. 2. Trong bảng Timeline, nhấn chuột phải vào keyframe đầu tiên của thuộc tính Position và chọn Keyframe Assistant > Easy Ease Out từ menu hiện ra. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing Thêm easing vào các keyframe 3. Nhấn chuột phải vào keyframe cuối cùng và chọn Keyframe Assistant > Easy Ease In từ menu. Thao tác này sẽ tạo ra hiệu ứng giảm tốc khi quả bóng nảy ra xa khỏi điểm tiếp xúc với mặt sàn. 4. Xem trước đoạn hoạt hình và lưu file. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing Sử dụng tính năng ép lại và kéo dãn để cải tiến đoạn hoạt hình 1. Với dự án Using Easy Easing-working vẫn đang mở, hãy di chuyển playhead đến mức 2 giây 15 khung hình (0;00;02;15) 2. Với layer ball được chọn, giữ Shift và nhấn phím S để hiển thị thuộc tính Scale. Sau đó, bấm phím Page Up trên bàn phím. Thao tác này sẽ di chuyển playhead trở về một khung hình, tức về mức 2 giây 14 khung hình (0;00;02;14) của Timeline. Tiếp đến, bạn nhấn vào biểu tượng Time-Vary Stopwatch. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing Sử dụng tính năng ép lại và kéo dãn để cải tiến đoạn hoạt hình 3. Bấm phím Page Down trên bàn phím để trở về vị trí 2 giây 15 khung hình (0;00;02;15) của Timeline. 4. Tắt nút chuyển Constrain Proportions ( ) ở bên trái các giá trị của thuộc tính Scale. Thay đổi các giá trị của thuộc tính thành 120.0%, 90.0%. Thao tác này sẽ làm cho quả bóng hình cầu có dạng giống hình elip hơn. Tạo chuyển động tăng tốc và giảm tốc bằng Easy Easing Sử dụng tính năng ép lại và kéo dãn để cải tiến đoạn hoạt hình 5. Nhấn 5 lần phím Page Down trên bàn phím để di chuyển đến mức 2 giây 20 khung hình (0;00;02;20) trên Timeline. Thay đổi các giá trị thuộc tính của Scale thành 100.0%, 100.0% để khôi phục hình dạng gốc của quả bóng. 6. Bật nút chuyển Motion Blur của layer ball, sau đó nhấn nút chuyển Enable Motion Blur ở trên cùng bảng Timeline để xem trước hiệu ứng nhòe chuyển động trong composition. Diễn hoạt với Graph Editor 1. Mở file Creating Acceleration with the Graph Editor.aep. 2. Nhấn chuột vào layer thứ hai có tên Rocket để chọn layer này, sau đó bấm chữ U trên bàn phím để hiển thị các thuộc tính được diễn hoạt. Diễn hoạt với Graph Editor 3. Nhấn vào nút chuyển Graph Editor ở trên cùng của bảng Timeline, nhằm thay đổi chế độ thanh layer mặc định của bảng này đối với chế độ xem Graph Editor. Diễn hoạt với Graph Editor 4. Nhấn chuột vào keyframe đầu tiên, giữ phím Shift trên bàn phím và kéo keyframe đến vị trí 0 px/sec (0 điểm ảnh/giây) trên đồ thị giá trị. Diễn hoạt với Graph Editor 5. Nhấn chuột vào keyframe thứ hai, giữ phím Shift trên bàn phím và kéo keyframe đến vị trí 600 px/sec trên đồ thị giá trị. Diễn hoạt với Graph Editor 6. Lúc này, các keyframe đã ở đúng vị trí để tạo hiệu ứng tăng tốc mà bạn muốn. Tuy nhiên, bạn cần điều chỉnh độ cong của đường đồ thị sao cho tên lửa có tốc độ nhanh hơn khi vươn lên bầu trời. Nhấn chuột vào tay nắm điều hướng của keyframe thứ hai và kéo keyframe này về phía bên trái, cho đến khi đường đồ thị giống với đường bên dưới. Áp dụng kỹ thuật bắt chuyển động và chống rung cho footage Sử dụng Warp Stabilize 1. Mở file Using the Warp Stabilizer.aep. 2. Trong bảng Project, tìm file Park Scene-Shaky, sau đó kéo file này vào nút Create a new Composition ở dưới cùng của bảng. 3. Chọn File > Save As và di chuyển đến thư mục ae10lessons. Đổi tên dự án thành Using the Warp Stabilizer-working.aep và nhấn Save. 4. Trong bảng Project, composition mới có tên Park Scene-Shaky đã được tạo bên trong thư mục video cùng với clip video. Nhấn chuột vào composition và kéo nó ra ngoài thư mục. Sử dụng Warp Stabilize 5. Với layer video được chọn, hãy chọn Animation > Warp Stabilizer. 6. Xem trước đoạn video sau đó lưu file Sử dụng 3D Camera Tracker 1. Mờ file 3D Camera Tracker.aep sau đó lưu với tên Using the 3D Camera Tracker-working.aep 2. Nhấn đúp chuột vào composition On Education trong bảng Project để kích hoạt composition này trong bảng Timeline và bảng Composition. Sử dụng 3D Camera Tracker 3. Trong bảng Timeline, nhấn chuột vào layer video để đánh dấu layer này, sau đó chọn Animation > Track Camera. Sử dụng 3D Camera Tracker 3. Trong bảng Timeline, nhấn chuột vào layer video để đánh dấu layer này, sau đó chọn Animation > Track Camera. Sử dụng 3D Camera Tracker Gắn các layer 3D vào các điểm bắt chuyển động 1. Với file Using the 3D Camera Tracker-working.aep đang mở, hãy di chuyển playhead đến điểm khởi đầu (0;00;00;00) của Timeline. 2. Trong bảng Composition, nhấn chuột phải vào một trong các điểm bắt chuyển động nằm ở ngoài cùng bên trái và chọn Create Null and Camera từ menu hiện ra. Sử dụng 3D Camera Tracker Gắn các layer 3D vào các điểm bắt chuyển động 3. Trong bảng Timeline, tìm tới layer có tên Quote 1 và bỏ ẩn layer đó. Sau đó, nhấn chuột vào nút chuyển 3D của layer để chuyển từ layer hai chiều thành ba chiều. Sử dụng 3D Camera Tracker Gắn các layer 3D vào các điểm bắt chuyển động 4. Nhấn giữ Shift trên bàn phím, sau đó nhấn chuột vào menu xổ xuống Parent của layer Quote 1, tiếp đến chọn Track Null 1 để đặt layer này làm layer mẹ của layer dạng Null mà bạn đã tạo ở bước vừa rồi. Sử dụng 3D Camera Tracker Gắn các layer 3D vào các điểm bắt chuyển động 5. Chọn layer Quote 1, nhấn S để hiện thuộc tính Scale, sau đó thay đổi thuộc tính này về 50 Sử dụng 3D Camera Tracker Gắn các layer 3D vào các điểm bắt chuyển động 6. Trong bảng Timeline, nhấn chuột phải vào layer Track Null 1 và chọn Rename từ menu hiện ra. Đổi tên của layer Null thành Quote 1 Tracker. 7. Lưu file NỘI DUNG Tổng kết Tạo chuyển động với các hiệu ứng. Áp dụng và chỉnh sửa các preset (thiết lập dựng sẵn) của hiệu ứng. Lưu preset của riêng bạn. Tìm hiểu cách thức hoạt động của chức năng chống rung video (video stabilization) và bắt chuyển động máy ghi hình (camera tracking). Bắt chuyển động máy ghi hình trong không gian 3D.
File đính kèm:
- bai_giang_xu_ly_ky_xao_voi_after_effect_bai_7_hoat_hinh_nang.pdf