Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 1: Tìm hiểu về Motion Graphic và giao diện phần mềm After Effect Cs6

Định nghia Motion Graphics

 After Effect là một công cụ công nghệ tiêu chuẩn để tạo

những video hoạt hình có thể phát trên truyền hình, phim

chiếu rạp.

 Đây là một công cụ để kể chuyện, tạo ra những đồ họa động

trực quan hấp dẫn.Tìm hiểu và làm việc với các menu

• After Effect có 9 menu trên Windows, 10 menu trên Mac OS.

• Nằm phía trên cùng của cửa sổ ứng dụng.

Menu của phần mềm After Effect trên HĐH WindowsMở một dự án với menu File

Chạy phần mền After Effect Cs6

1. Nhấn File > Open Project. Điều hướng đến thư mục lưu file ae02lessons,

chọn lesson02_StartingProject.aep.

2. Nhấn File > Save As. Lưu tên file lesson02_StartingProject-working.aepCác menu trong phần mềm After Effect

Menu Chức năng

File Truy cập các tính năng chính của chương trình như: tạo file mới, mở

một file, nhập và xuất file.

Edit Chứa các lệnh Copy, Cut, Paste, Delete và các lệnh chỉnh sửa đối tượng

trong tác phẩm của bạn.

Composition Chứa các lệnh: tạo và chỉnh sửa Composition (thành phần nội dung).

Layer Mỗi một đối tượng truyền thông được đặt riêng vào từng kênh riêng

biệt, và mỗi kênh này được gọi là một layer.

Effect Chứa các hiệu ứng áp dụng cho layer như: hiệu chỉnh màu sắc, bóng

đổ, hoặc các hiệu ứng nâng cao như Chroma Keying, Particle

generation, mô phỏng hiệu ứng cháy nổ

Animation Menu chứa các lệnh hoạt hình như thêm keyframe, và các tính năng

nâng cao của Easing, Expressions.

View Điều khiển bảng Composition, zoom in, zoom out, mở một cửa sổ

quan sát mới,

Window Truy cập các lệnh điều khiển trong Afte

pdf 47 trang kimcuc 6100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 1: Tìm hiểu về Motion Graphic và giao diện phần mềm After Effect Cs6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 1: Tìm hiểu về Motion Graphic và giao diện phần mềm After Effect Cs6

Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 1: Tìm hiểu về Motion Graphic và giao diện phần mềm After Effect Cs6
Bài 1: 
Tìm hiểu về Motion Graphic và giao diện 
phần mềm After Effect Cs6 
MUL316_Xử lý kỹ xảo với After Effect 
 Đầu kỳ Giảng viên yêu cầu sinh viên download: 
 File tài nguyên phục vụ cho môn học này tại địa chỉ: 
https://www.fshare.vn/file/SJ2B5ITBTWT3 
File tài nguyên phục vụ cho Lab 3 tại địa chỉ: 
https://www.fshare.vn/file/62JAKOH4SC4A 
Máy tính cần cài đặt phần mềm QuickTime 
Hướng dẫn triển khai môn học 
 Tìm hiểu về Motion Graphics (đồ họa hoạt hình) 
 Làm quen với giao diện phần mềm After Effect. 
MỤC TIÊU 
 NỘI DUNG 
 Định nghĩa Motion Graphics (đồ họa hoạt hình) 
 Tìm hiểu và làm việc với các thành phần trong thanh Menu 
 Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
 Tìm hiểu không gian làm việc 
Định nghia Motion Graphics 
 After Effect là một công cụ công nghệ tiêu chuẩn để tạo 
những video hoạt hình có thể phát trên truyền hình, phim 
chiếu rạp. 
 Đây là một công cụ để kể chuyện, tạo ra những đồ họa động 
trực quan hấp dẫn. 
Tìm hiểu và làm việc với các menu 
• After Effect có 9 menu trên Windows, 10 menu trên Mac OS. 
• Nằm phía trên cùng của cửa sổ ứng dụng. 
Menu của phần mềm After Effect trên HĐH Windows 
Mở một dự án với menu File 
Chạy phần mền After Effect Cs6 
1. Nhấn File > Open Project. Điều hướng đến thư mục lưu file ae02lessons, 
chọn lesson02_StartingProject.aep. 
2. Nhấn File > Save As. Lưu tên file lesson02_StartingProject-working.aep 
Các menu trong phần mềm After Effect 
Menu Chức năng 
File Truy cập các tính năng chính của chương trình như: tạo file mới, mở 
một file, nhập và xuất file. 
Edit Chứa các lệnh Copy, Cut, Paste, Delete và các lệnh chỉnh sửa đối tượng 
trong tác phẩm của bạn. 
Composition Chứa các lệnh: tạo và chỉnh sửa Composition (thành phần nội dung). 
Layer Mỗi một đối tượng truyền thông được đặt riêng vào từng kênh riêng 
biệt, và mỗi kênh này được gọi là một layer. 
Effect Chứa các hiệu ứng áp dụng cho layer như: hiệu chỉnh màu sắc, bóng 
đổ, hoặc các hiệu ứng nâng cao như Chroma Keying, Particle 
generation, mô phỏng hiệu ứng cháy nổ 
Animation Menu chứa các lệnh hoạt hình như thêm keyframe, và các tính năng 
nâng cao của Easing, Expressions.. 
View Điều khiển bảng Composition, zoom in, zoom out, mở một cửa sổ 
quan sát mới, 
Window Truy cập các lệnh điều khiển trong After Effect. 
Help Giải đáp các thắc mắc của người dùng . 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
Các bảng chính 
Coposition 
• Đây là một trong những bảng quang trong nhất trọng nhất trong After Effect. 
Đây là cửa sổ xem trước và không gian chính khi bạn làm hoạt hình trong After 
Effect. 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
Coposition 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
Coposition 
 A. Rulers Composition. 
 B. Flowchart Selector. 
 C. Selector. 
 D. Composition. 
 E. Always Preview Toggle. 
 F. Magnifi cation. 
 G. Guide & Grid Options. 
 H. Toggle Mask & Shape Path 
Visibility. 
 I. Current Time. 
 J. Take Snapshot. 
 K. Show Snapshot. 
 L. Show Channel and Color Management 
Settings. 
 M. Resolution. 
 N. Region of Interest. 
 O. Toggle Transparency Grid. 
 P. 3D View Pop-up. 
 Q. Select View Layout. 
 R. Toggle Pixel Aspect Ratio Correction. 
 S. Fast Previews. T. Timeline. 
 U. Composition Flowchart. 
 V. Reset Exposure. 
 W. Adjust Exposure. 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
1. Với file lesson02_StartingProject đang mở, nhấn đúp vào 
Composition Viewing Comp Alpha, 
Nhấn đúp vào Comp để kích hoạt Comp 
đó trên bảng Composition và Timeline 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
2. Nhấn nút Show Channel and Management Settings chọn Alpha. Tất 
cả các màu RGB sẽ bị ẩn đi chỉ còn lại màu đen và trắng. Vùng màu 
đen là vùng trong suốt còn màu trắng là phần mờ đục. 
Quan sát hệ màu Alpha là cách tốt nhất để xác định thành phần nào 
trong Comp trong suốt hay mờ đục 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
3. Bây giờ phần nền của hình ảnh là hoàn toàn trong suốt, nhấn chuyển 
về hệ chọn RGB. 
4. Nhấn chọn nút Resolution/Down Sample Factor Pop-up chọn 
Quarter. 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
5. Nhấn chọn Auto. Bây giờ màn hình hiển thị ở chế độ Full, chế độ này 
tự động điều chỉnh độ phân giải để render những điểm ảnh cần thiết. 
6. Nhấn Ctrl + S để lưu file. 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
Effect Controls 
Bảng Effect Controls tự động hiển thị các tham 
số giá trị của hiệu ứng mà bạn thêm vào Comp. 
• Sử dụng bảng Effect Controls để điều 
khiển các giá trị của hiệu ứng áp dụng 
cho Comp. 
• Nếu bảng này không được hiển thị 
trên Workspace, nhấn menu Windows 
-> Effect Controls. 
Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
Flowchart 
• Cung cấp sơ đồ mối quan hệ giữa Comp và các thành phần footage 
trong dự án After Effect. 
• Bạn không thể sử dụng bảng Flowchart này để thay đổi mối quan hệ 
giữa các đối tượng. 
• Để hiển thị bảng Flowchart nhấn Composition >Composition Flowchart 
Flowchart công cụ tổ chức, giúp bạn hình dung các mối quan của 
đối tượng trong Comp. 
Footage 
• Bảng Footage cho phép bạn xem trước từng phần riêng rẽ. 
• Nhấn đúp chuột vào bất kỳ vùng nào của đối tượng mà được nhúng 
vào trong bảng Project để xem trước. 
Footage 
1. Với file lesson02_StartingProject-working vẫn đang mở, tìm đến file 
Forest.mov trong danh sách tập tin ở bảng Project. 
2. Nhấn đúp vào tập tin Forest.mov, bảng Footage mở ra cho phép bạn 
xem trươc clip. 
3. Nhấn spacebar (phím cách) trên bàn phím để phát đoạn video. 
4. Trong bảng Project nhấn đúp vào tập tin cityScene.psd để mở đối 
tượng trong bản Footage. 
Bạn cũng có thế nhấn chuột vào thanh Time Ruler để dừng phát đoạn clip. 
Khi dừng phát, bạn có thể di chuyển đầu đọc Time Maker tiến lên hoặc lùi 
lại để quan sát đoạn clip. 
Một cách khác để quan sát footage là nhấn vào menu sổ xuống nằm ở phía 
trên cùng của bảng Footage, sau đó chọn footage cần xem. 
Từ menu sổ xuống Magnification ratio (tỷ lệ phóng đại), chọn Fit up to 
100% để điều chỉnh đối tượng nằm vừa khít trong bảng. 
Fit up to 100% được sử dụng trong các bảng Composition, Footage, Layer để điều chỉnh 
các thiết lập phóng đại. 
Footage 
5. Nhấn nút Show Channel and Color Management Settings, chọn Alpha. 
6. Để quay lại hiển thị tiêu chuẩn, nhấn chọn RGB. Nhấn vào danh sách 
thẻ của Composition chọn comp Transform Properties (cách khác là 
bạn có thể nhấn đúp vào comp Transform Properties trong bảng 
Project. 
7. Save file. 
Layer 
• Khi thêm một đối tượng vào bảng Timeline, một đối tượng footage trở 
thành một layer trong comp đó. 
• Nhấn đúp vào một layer trong bảng Comp để hiển thị nó trong bảng Layer. 
A. Time Ruler. 
B. Always Preview Toggle. 
C. Magnifi cation. 
D. Guide & Grid Options. 
E. Current Time. 
F. Take Snapshot. 
G. Show Snapshot. 
H. Show Channel and Color Management 
Settings. 
I. Region of Interest. 
J. Toggle Transparency Grid. 
K. Toggle Pixel Aspect Ratio Correction. 
L. Comp Button. 
M. Reset Exposure. 
N. Adjust Exposure. 
O. Duration. 
P. Effect/Layer Controls Editing drop-
down menu. 
Q. Show rendered result for current 
view. 
R. Set OUT Point to Current Time. 
S. Set IN Point to Current Time. 
T. Alpha Boundary/Overlay Opacity. 
U. Alpha Boundary/Overlay Color. 
V. Toggle Alpha Overlay. 
W. Toggle Alpha Boundary. 
X. Toggle Alpha. 
Layer 
1. Với file lesson02_StartingProject-working vẫn đang mở, nhấn đúp vào 
tác phẩm Viewing Comp Alpha trong bảng Project. 
2. Trong bảng Timeline, nhấn đúp vào layer cityScene.psd để mở layer 
này trên bảng Layer. Cũng giống như bảng Footage, bảng Layer 
không phải là phần của không gian làm việc tiêu chuẩn, để hiển thị 
bạn nhấn menu Windows > Layer. 
3. Khi bạn nhấn nút Comp Button ( ) nằm ở cuối bảng Layer để quay 
trở lại Comp chứa layer này. 
4. Save file. 
Nhấn đúp vào một layer footage để mở trong bảng Layer, tuy nhiên khi bạn nhấn đúp 
vào một layer văn bản (text) điều này lại cho phép bạn có thể chỉnh sửa nội dung 
của văn bản. Khi bạn nhấn đúp vào một layer Comp thì sẽ hiển thị các đối tượng 
thuộc Comp đó trong bảng Timeline. 
Project 
• Bảng Project nơi chứa tất cả các tài liệu tham khảo (videos, audios, image...) 
mà bạn nhập vào trong dự án After Effects. 
• Chứa tất cả các Comp mà bạn tạo trong dự án đang thực hiện. 
• Khi bạn làm việc với các đối tượng được nhập vào After Effect, bạn nên 
luôn luôn ghi nhớ nơi lưu trữ các tập tin và tên của các tập tin. 
A. Thumbnail preview. 
B. Search text fi eld. 
C. Columns. 
D. Interpret Footage. 
E. Create a new folder. 
F. Create a new Composition. 
G. Color depth. 
H. Delete selected project items. 
Project 
1. Với tập tin lesson02_StartingProject-working project vẫn đang mở, chọn 
Windows > Workspace > Reset “Standard”. 
2. Nhấn chuột vào bất kỳ vị trí nào của bảng Project để lựa chọn và kích 
hoạt bảng đó, khi nào có vùng bao quanh màu cam quanh bảng tức là 
bảng đó đang được lựa chọn. 
Nhấn phím (~) trên bàn phím để phóng to bảng Project ra toàn bộ cửa sổ 
làm việc. 
3. Chú ý khi mở rộng bảng Project sẽ hiển thị một số cột bị ẩn. Bây giờ các 
nội dung trong bảng được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái. Nhấn vào 
thanh tiêu đề của các cột để sắp xếp lại các nội dung trong bảng. 
4. Nhấn phím (~) để quay trở về bảng Project kích thước bình thường. Lưu 
file. 
Theo mặc đinh, thành nội dung của bảng Project được sắp xếp theo thứ tự an pha bê, nhưng bạn có thế 
thay đổi thứ tự tùy theo mục đích. 
Render Queue 
Sau khi bạn hoàn thành một đoạn hoạt hình, bạn có thể dùng bảng Render 
Queue để sản xuất hoặc kết xuất. 
Thẻ Render Queue, không phải menu File > Export, cách kết xuất dự án ra video do đó bạn có thể xem 
hoặc chuyển file sang một ứng dụng khác. 
Timeline 
• Đây là bảng chính được sử dụng để tạo hoạt hình. Mỗi một Comp có một 
bảng Timeline riêng biệt nơi mà bạn có thể tạo hoạt hình và hiệu ứng. 
• Current Time Indicator còn được gọi là đầu đọc (playhead), thanh này là 
một đường dọc màu đỏ chạy vuông góc với thanh Ruler Time, nó cho biết 
frame hiện tại đang được hiển thị. 
A. Current Time. 
B. Search Field. 
C. Composition Mini Flowchart. 
D. Live Update. 
E. Enable Draft 3D. 
F. Hide “Shy” Layers. 
G. Enable Frame Blending. 
H. Enable Motion Blur. 
I. Brainstorm. 
J. Auto-keyframe. 
K. Graph Editor. 
L. Current Time Indicator 
(playhead). 
M. Work Area Bar. 
N. Add Composition Marker. 
O. Expand/Collapse Layer 
Switches Panes. 
P. Expand/ Collapse Transfer 
Controls Panes. 
Q. Expand/Collapse 
In/Out/Duration/Stretch Panes. 
R. Zoom In/Zoom Out Timeline. 
Timeline 
1. Với tập tin lesson02_StartingProject-working project vẫn đang mở, nhấn 
đúp vào “Comp Working with the Timeline”, bảng Time được hiện ra, 
Comp này có 3 layer riêng biệt. 
2. Nhấn và giữ chuột kéo thả layer Star Outlines xuống dưới layer Double 
Single number.mov. 
3. Lưu file. 
4. Thoát khỏi dự án nhấn chọn File > Close Project. 
Giống như các chương trình đồ họa như Photoshop và Illustrator, các layer có thể đặt nằm lên trên hoặc 
dưới nhau trong Comp. 
Tìm hiểu không gian làm việc 
• Sắp xếp và định vị tất cả các bảng trên màn hình được gọi là vùng làm 
việc (workspace). 
• After Effect cài đặt sẵn một vài vùng làm việc, một vài thiết lập mặc 
định gồm có: All Panels, Animation, Minimal, Motion Tracking, Paint, 
Standard, Text và Unlock Panel. 
Hiện và ẩn các bảng 
• Để tùy biến vùng làm việc của bạn, bạn có thể mở bảng, ẩn, di chuyển 
vị trí, thu phóng kích thước, kéo thả riêng rẽ, hoặc cố định tất cả các 
bảng. 
• Các tính năng này đáp ứng sở thích hoặc tác phong làm việc của bạn. 
• Sau khi quyết định bảng nào được xuất hiện trong không gian làm 
việc của bạn, đóng bất kỳ bảng nào mà bạn thấy không cần thiết và 
chỉ mở những bảng nào mà bạn có kế hoạch sử dụng. 
Hiện và ẩn các bảng 
Bạn không cần mở dự án để hoàn thành phần này của bài học. 
1. Chọn Windows > Workspace > Animation để thay đổi không gian 
làm việc hiện tại. 
2. Nhấn vào thẻ của bảng Info để kích hoạt nó, kéo nó xuống phía 
dưới. Nhấn vào dấu X phía bên trên của bảng để ẩn. Kích hoạt bảng 
Audio, nhấn X để đóng bảng Audio. 
3. Nhấn Window > Align để mở bảng Align. Bảng này xuất hiện ở góc 
dưới bên phải của giao diện, nằm ngay phía dưới của bảng Effect & 
Preset. 
4. Nhấn X để đóng bảng Effect & Preset. Bảng Align được di chuyển 
lên trên. 
Hiện và ẩn các bảng 
Cố định và không cố định các bảng 
• Các bảng của After Effect được cố định trong ứng dụng, đặt vừa khớp 
với nhau và bạn có thể phóng to theo kích thước màn hình. 
• Bạn có thể cố định và tách rời các bảng tùy theo yêu cầu công việc 
của mình. 
1. Nhấn vào thẻ nằm trên cùng của bảng Align. Nhấn và giữ phím 
Ctrl trong khi bạn kéo bảng Align ra chính giữa màn hình. Bảng 
này được tách ròi khỏi giao diện và nằm tự do. 
2. Nhấn vào bảng Align kéo thả lên trên phía góc trên cùng bên 
phải của bảng Smoother. 
3. Đặt bảng Align lên trên bảng Smoother. 
Cố định và không cố định các bảng 
Đặt bảng Align lên trên bảng Smoother. 
Thay đổi kích thước của bảng 
1. Đưa con trỏ vào vùng phân chia giữa bảng Composition và Project. 
Con trỏ thay đổi thành mũi tên kép ( ) khi bạn đưa con trỏ tới 
đường phân tách. 
Thay đổi kích thước của bảng 
2. Nhấn và kéo đường phân tách về phía bảng Project để làm tăng kích 
thước của bảng Composition. 
3. Đưa con trỏ về đường phân tách giữa bảng Timeline và 
Composition. Kéo đường phân tách để thu ngắn kích thước chiều 
cao bảng Time để mở rộng kích thước bảng Composition. 
Thay đổi kích thước của bảng 
Thay đổi kích thước của bảng để mở rộng bảng Composition 
Lưu không gian làm việc tùy chỉnh 
1. Chọn Window > Workspace > New Workspace để mở hộp thoại 
New Workspace. 
2. Đặt tên không gian làm việc mới của bạn là Animation-Modified 
nhấn OK. 
3. Chọn Window > Workspace. Bây giờ bạn sẽ nhìn thấy tên 
Animation-Modified trong danh sách có sẵn của không gian làm 
việc. 
4. Nhấn vào một vùng bất kỳ của giao diện After Effect, để thoát khỏi 
menu Window để không thay đổi không gian làm việc. 
Đặt lại không gian làm việc 
1. Nhấn Window > Workspace > Animation để quay trở về không gian 
làm việc Animation. 
2. Nhấn Window > Workspace > Reset ‘Animation’ để mở hộp thoại 
Reset. 
3. Đồng ý đặt lại không gian nhấn “yes”, không gian Animation sẽ được 
đặt lại như ban đầu. 
Bạn phải xác nhận đồng ý để đặt lại không gian mặc định. 
Tùy chỉnh (Preferences) 
Preferences được sử dụng để điều khiển tất cả các khía cạnh After Effect. 
Trong Mac OS nhấn After Effect > Preferences, trong Window nhấn Edit 
> Preferences để mở hộp thoại Preferences. 
Thành phần Chức năng 
General Chứa các lệnh mà không dễ dàng phù hợp với các 
phần khác. 
Previews Chỉ định tất cả các thiết lập cho hoạt động xem trước. 
Display Hầu hết được dùng để thiết lập tùy chọn cho cách 
hiển thị các đường chuyển động (motion path) 
Import Chứa các lựa chọn cho thiết lập thời lượng mặc định 
của những ảnh tĩnh, kênh alpha.. 
Giảng viên tham khảo thêm Sách giáo trình để trình bày tiếp các thành phần 
trong Preferences 
Thay đổi mức độ hủy thao tác (undo) mặc đinh 
Bạn sử dụng lệnh Undo để hủy thao tác sai. Theo mặc định bạn hủy thao 
tác gồm 32 bước đã thực hiện trước đó. 
1. Chọn Edit > Preferences > General (Windows) hoặc After Effects > 
Preferences > General (Mac OS) để mớ hộp thoại Preferences. 
2. Thay đổi Levels of Undo (Mức độ hủy thao tác) từ mặc định là 32 
thành 50. 
Bật Auto-Save 
After Effects có tính năng Auto-Save (Lưu tự động), sẽ tự động lưu bản 
sao file dự án của bạn ngay khi bạn đang làm việc. 
1. Nếu hộp thoại Preferences chưa sẵn sàng, hãy chọn Edit > 
Preferences > General (Windows), hoặc After Effects > Preferences > 
General (Mac OS) để mở hộp thoại này. 
2. Nhấn vào mục Auto-Save ở bên trái. 
3. Nhấn vào checkbox (hộp kiểm) Automatically Save Projects (Tự động 
lưu dự án), nhằm cho phép chương trình tự động tạo ra các bản sao 
lưu dự phòng (backup) cho file dự án của bạn ở thiết lập mặc định. 
4. Nhấn OK để đóng hộp thoại Preferences. 
TỔNG KẾT 
 Định nghĩa Motion Graphics (đồ họa hoạt hình) 
 Tìm hiểu và làm việc với các thành phần trong thanh Menu 
 Tìm hiểu các bảng hệ thống trong After Effect 
 Tìm hiểu không gian làm việc 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_xu_ly_ky_xao_voi_after_effect_bai_1_tim_hieu_ve_mo.pdf