Bài giảng Võ Vovinam – Việt võ đạo
ovinam – Việt võ đạo là môn võ mang tính quần chúng rộng rãi, mọi đối tượng,
lứa tuổi giới tính đều có thể tham gia tập luyện, dụng cụ phương tiện sân bãi phục
vụ cho luyện tập, thi đấu môn Vovinam đơn giản ít tốn kém. Tập luyện võ Vovinam
giúp nâng cao sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức
tốt đây là nhu cầu rất quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Chúng tôi
đã biên soạn và giới thiệu đề cương bài giảng Vovinam – Việt võ đạo với thời
lượng 2 tín chỉ, 1 lý thuyết, 1 thực hành, dùng cho sinh viên bậc cao đẳng chuyên
ngành GDTC trường Đại học Phạm Văn Đồng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Võ Vovinam – Việt võ đạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Võ Vovinam – Việt võ đạo
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG BÀI GIẢNG VÕ VOVINAM – VIỆT VÕ ĐẠO GIẢNG VIÊN: NGUYỄN NGỌC CANG Quảng Ngãi, năm 2018 1 LỜI NÓI ĐẦU Vovinam – Việt võ đạo là môn võ mang tính quần chúng rộng rãi, mọi đối tượng, lứa tuổi giới tính đều có thể tham gia tập luyện, dụng cụ phương tiện sân bãi phục vụ cho luyện tập, thi đấu môn Vovinam đơn giản ít tốn kém. Tập luyện võ Vovinam giúp nâng cao sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức tốtđây là nhu cầu rất quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Chúng tôi đã biên soạn và giới thiệu đề cương bài giảng Vovinam – Việt võ đạo với thời lượng 2 tín chỉ, 1 lý thuyết, 1 thực hành, dùng cho sinh viên bậc cao đẳng chuyên ngành GDTC trường Đại học Phạm Văn Đồng. Đề cương bài giảng gồm 2 chương: Chương 1. Lý Thuyết (15 tiết); chương 2. Thực Hành (30 tiết) Đề cương bài giảng này trang bị cho sinh viên những nguyên lý cơ bản về võ thuật, võ đạo, tâm đức của người học võ và ý nghĩa của việc tôn sư trọng đạo. Các kỹ thuật cơ bản về Thân pháp, Thủ pháp, Cước pháp, Quyền pháp để vận dụng vào trong các bài tập đối luyện và phản các đòn tay, chân căn bản, các chiến lược tấn công và tự vệ. Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, sinh viên cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với các tài liệu tham khảo, tự giác tích cực trong ôn tập, ngoại khóa, tự học và thảo luận nhóm để nắm chắc các nội dung trọng tâm của bài giảng, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn luyện học tập của bản thân cũng như trong thực tiễn công tác sau này. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ 2 CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG CĐSP Cao đẳng sư phạm GDTC Giáo dục thể chất GV Giáo viên HL Huấn luyện HLV Huấn luyện viên SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao VĐV Vận động viên TP Thành phố VVN Vovinam VVN – VVĐ Vovinam – Việt võ đạo TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh VĐTQ Vô địch toàn quốc TTCB Tư thế chuẩn bị 3 Chương 1. LÝ THUYẾT (15 tiết) 1.1. Vovinam - Việt Võ Đạo quá trình xây dựng và phát triển 1.1.1. Sơ lược về võ sư sáng tổ Nguyễn Lộc và chưởng môn Lê Sáng: Võ sư sáng tổ Nguyễn Lộc sinh ngày mùng tháng 4 năm Nhâm Tý (năm 1912) tại làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây nay là Hà Nội. Và mất ngày mùng 4 tháng tư năm Canh Tý (năm 1960) tại Sài Gòn, hiện tại di cốt của Người đang được lưu giữ tại Tổ đường môn phái võ Vovinam ở số 31 Sư Vạn Hạnh, TP. Hồ Chí Minh. Cố võ sư sáng tổ hoàn thành việc nghiên cứu vovinam vào năm 1938 và cuộc biểu diễn công khai đầu tiên được tổ chức tại Nhà hát lớn Hà Nội vào mùa thu năm 1939. Lớp dạy công khai đầu tiên được khai giảng vào mùa xuân năm 1940 tại trường Sư phạm Hà Nội. Trước khi mấ t, cố võ sư sáng tổ đã giao quyền lãnh đạo môn phái cho võ sư chưởng môn Lê Sáng. Ông sinh năm 1920 tại Hà Nội và mất ngày 27/9/2010 tại TP. Hồ Chí Minh. 1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển: Từ ngày võ sư sáng tổ thành lập môn phái đến giữa thập niên 70 có 5 giai đoạn. Nhưng từ cuối thập niên 70 cho đến nay đã hình thành thêm một giai đoạn mới, cho nên Lược Sử Môn Phái vẫn còn đang tiếp diễn, song ta có thể tóm tắt rằng lược sử môn phái Vovinam cho đến ngày nay có tất cả là 6 giai đoạn. 1.1.2.1. Giai đoạn Phôi Thai (Trước năm 1938) Trước khuynh hướng đấu tranh sắt máu của các nhà chí sĩ cách mạng và thủ đoạn ru ngủ quần chúng bằng cái võ tự do phóng khoáng của bọn thực dân thống trị. Từ thiếu thời ông Nguyễn Lộc đã ấp ủ hoài bảo đứng ra gánh vác trách nhiệm của một người thanh niên trong lúc đất nước lâm nguy. Do đó ông cố gắng trau dồi học vấn, đạo đức và võ thuật, đồng thời đưa ra một quan niệm mới hướng dẫn thanh niên đương thời vào cuộc “cách mạng tâm thân”. 1.1.2.2. Giai đoạn thành lập và phát triển ( Từ 1938 - 1945) Có 5 sự kiện chính như sau: - Môn phái được bí mật thành lập vào năm 1938 4 - Cuộc biểu diễn đầu tiên công khai ra mắt quần chúng vào mùa Thu 1939. - Lớp Vovinam đầu tiên mở tại trường Sư Phạm vào đầu năm 1940. - Cuộc biểu diễn đặc biệt vào năm 1940 tại trường Sư Phạm đã biểu lộ tinh thần uy vũ bất năng khuất của sáng tổ Nguyễn Lộc. - Phát động phong trào công khai chống thực dân Pháp (bằng những cuộc đụng độ giữa các môn sinh sinh viên, viên chức Việt với các sinh viên Pháp và viên chức Pháp tại Ðại Học và sở Canh Nông Hà Nội). 1.1.2.3. Giai đoạn trưởng thành ( Từ 1945 - 1946) Có 7 sự kiện chính như sau: - Giữ an ninh cho đồng bào nội, ngoại thành Hà Nội. - Cứu trợ đồng bào trong nạn đói khủng khiếp đã chết hàng triệu người. - Cùng với viên chức và sinh viên tổ chức các ngày quốc lễ: Giổ tổ Hùng Vương, kỷ niệm Hai Bà Trưng. - Chủ xướng việc triệt hạ tượng đồng của bọn thực dân thống trị. - Thành lập đoàn võ sĩ cảm tử và anh hùng ngày mai. - Mở các lớp võ đại chúng chuyên xử dụng mã tấu và cận chiến. - Tung võ sư đi khắp nơi để quảng bá môn võ mới của dân tộc Việt Nam. 1.1.2.4. Giai đoạn phân hoá ( Từ 1946 - 1948) Có 6 sự kiện chính như sau: - Cùng toàn dân tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. - Một số môn đồ Vovinam đã trở thành những chỉ huy nổi tiếng, một số đã hy sinh cho Tổ Quốc. - Số môn đồ tâm huyết Ông chia ra làm hai toán: Một toán về miền xuôi võ sư Nguyễn Mỹ phụ trách, một toán theo Ông lên mạn ngược. - Toán theo Ông dừng chân tại làng Hữu Bằng. Nơi quê hương ông đã mở lớp võ cho thanh niên huyện Thạch Thất và cử môn đệ phụ trách lớp võ thuật cho sinh viên sĩ quan trường Quân Chính Trần Quốc Tuấn. - Sau đó Ông lại lên đường phiêu bạt, mở rải rác các lớp huấn luyện cho đại và trung đội trưởng dân quân du kích ở làng Chuế Lưu, Ấm Thương, Thanh Hương, Ðan Hà, Ðan Phú... 5 - Cuồi cùng ông cử môn đệ phụ trách huấn luyện cho Bộ đội nhà chung do Trần Thiện - Tổng chỉ huy. 1.1.2.5. Giai đoạn Phục Hưng ( Từ 1948 - 1975) - Cuối 1948 HL cho nhân viên Cảnh Sát, mở các lớp võ tại Hà Nội. - Năm 1951, thành lập Việt Nam Võ Sĩ Ðoàn, mở các lớp võ tại trường Hàng Than Hà Nội. - Năm 1954 vào Nam, mở võ đường tại Sài Gòn. - Ngày 4 tháng 4 năm Canh Tý 1960, sáng tổ vovinam ông Nguyễn Lộc tạ thế tại Sài Gòn và trao quyền chưởng môn lại cho võ sư Lê Sáng. - Sau biến cố Tết Mậu Thân 1968 Tổng cục huấn luyện được thành lập, song song với việc thành lập tổng hội Việt Võ Ðạo và tổng đoàn thanh niên Việt Võ Ðạo. - Năm 1968 thành lập cục huấn luyện Miền Ðông. Sau đó vài tháng thành lập tiếp cục huấn luyện Miền Trung. - Năm 1969 thành lập cục huấn luyện Miền Tây. - Năm 1970 thành lập cục huấn luyện Miền Tây Bắc. - Năm 1974 cử Giáo Sư Phan Hoàng đảm trách Liên Ðoàn Việt Võ Ðạo Pháp Quốc. 1.1.2.6. Giai đoạn Phát Triển Quốc Tế ( Từ 1975 - cho đến nay) - Tháng 6/1980 VVN – VVĐ tham dự đợt Hội thao võ thuật do Viện Khoa học Giáo dục và trường Cao đẳng Sư phạm TD trung ương 2 tổ chức tại TP. HCM - Năm 1985 VVN – VVĐ được mời huấn luyện cho lớp nghiên cứu võ thuật phía nam (4 tháng) của cục cảnh vệ Bộ Nội Vụ nay là Bộ Công An - Năm 1989 Hội Việt Võ Đạo TP. HCM được thành lập - Năm 1990 VVN – VVĐ được Tổng cục TDTT đưa vào chương trình hội diễn kỹ thuật khu vực 3 - Tháng 12/1992 Tổng cục TDTT đã cho phép VVN – VVĐ tổ chức giải Vô địch toàn quốc - Tháng 4/1994 Tổng cục TDTT thành lập ban điều hành lâm thời VVN – VVĐ Việt Nam 6 - Năm 2002 VVN – VVĐ được Ủy ban TDTT đưa vào chương trình thi đấu chính thức tại Đại hội TDTT toàn quốc - Tháng 10 năm 2007, Đại hội thành lập Liên đoàn Vovinam Việt Nam (VVF) diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Tháng 9/2008, Đại hội thành lập Liên đoàn Vovinam Quốc tế (IVF) diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau đổi tên thành Liên đoàn Vovinam thế giới (WVVF) - Tháng 2/2009, Đại hội thành lập Liên đoàn Vovinam Châu Á (AVF) diễn ra tại Tehran. CHHG IRAN - Ngày 31 tháng 3 năm 2010, chưởng môn Lê Sáng ký quyết định thành lập Hội Đồng Võ Sư Chưởng Quản Môn Phái. - Ngày 27 tháng 9 năm 2010, võ sư chưởng môn Lê Sáng qua đời. - Ngày 16 tháng 10 năm 2010, Đại hội thành lập Liên đoàn Vovinam Châu Âu (EVVF) diễn ra tại Paris. 1.2. Triết lý võ đạo 1.2.1. Khái niệm Khác với người phương Tây với thói quen phân tích sự việc để quy định thành từng bộ môn sinh hoạt rõ rệt, người phương Đông thuờng áp dụng óc tổng hợp vào mọi ngành sinh hoạt xã hội, và quan niệm rằng cái "hồn" của sự vật là tâm điểm đồng qui của mọi sự việc và vật thể. Quan niệm "Thiên Địa vạn vật nhất thể" của Nho giáo và quan niệm "Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật" của Lão giáo chính là nguồn gốc của mọi ngành sinh hoạt xã hội, đuợc biểu hiện bằng Dịch học. Áp dụng vào thực tế đời sống, chúng ta thấy ngay sự cách biệt giữa một "sự việc không hồn" và một "sự việc có hồn" trong nếp sống của người Việt. Uống trà là một nhu cầu thông thường, nhưng biết cách thưởng thức trà và những ý nghĩa thanh cao của việc uống trà kết bạn, là trà đạo. Uống rượu là một thú vui, nhưng biết cách uống rượu với những nghi tắc đặc biệt và một quan niệm cao khiết về nhân tâm thế đạo, giúp tiến, hiến ích, phục vụ con người là tửu đạo. Thưởng hoa là một thú vui thông thường trong đời sống, 7 nhưng biết cách thưởng ngoạn là nghệ thuật thưởng hoa, và nâng cao hơn nữa, là hoa đạo. Võ học xuất phát từ phương Đông cũng đi theo định lệ ấy, theo tiến trình chung. Mới đầu, chỉ là biểu hiện sức mạnh và tài khéo của cơ thể để tấn công hay tự vệ, được chuyên môn hóa và gọi là võ nghệ. Kế đó là những phát kiến mới về luật thăng bằng và luật quân bình của cơ thể và thân chất, tùy trường hợp mà hình thành các môn phái võ thuật. Sau cùng, quy định những luật tắc rõ rệt về triết lý và đức lý thành võ đạo, để học võ trở thành một ngành học nhân bản phục vụ và hướng thiện hữu hiệu cho xã hội, dân tộc và nhân loại. Tiến trình của võ học do đó, đi từ "nghệ" tới "thuật" và đi từ "thuật" tới "đạo", tức đi từ những biện pháp, cách thức và kỹ thuật dùng sức mạnh sang triết lý và đức lý dùng sức mạnh, sao cho chính đáng, bên vực lẽ phải, chính nghĩa, bảo vệ quyền sống của con người và góp phần xây dựng xã hội - thay vì những ý đồ ngược lại, làm băng hoại con người và xã hội. Triết lý về võ học khởi từ ý thức đó, đã nâng cao võ học lên địa vị một ngành học nhân bản và thực dụng ngay trong mọi môi trường hoạt động thiết yếu của con người. 1.2.2. Triết lý võ đạo trong triết hệ phương Đông Chúng ta đều biết võ đạo khởi từ một môn thể thao thực dụng. Môn võ đạo đầu tiên đuợc coi là một ngành thể thao thực dụng với nhân loại, có những triết lý và đức lý được hệ thống hóa và phản ảnh tinh thần Bà La-Môn là Yoga. Trước hết, Yoga, gốc từ tiếng Phạn, có nghĩa là kết hợp: kết hợp con người với vu trụ, kết hợp cái hữu hình với cái vô hình, kết hợp cái hữu hạn với cái vô hạn. Về đại cương, chúng ta thấy Yoga không những có tác dụng điều dưỡng thân thể, kinh mạch cho máu huyết lưu thông, tinh thần sảng khoái, sức khỏe dồi dào, mà còn là một môn tu tâm, để tâm hồn luôn luôn hướng thiện, trau giồi đạo đức, thoát khỏi vòng đau khổ trầm luân. Từ gốc Yoga Ấn Độ, hòa thượng Đạt Ma Thiền sư đã du nhập vào Trung Quốc, thái dụng với võ thuật cổ truyền Trung Quốc mà lập ra môn phái Thiếu Lâm, chủ yếu lấy tĩnh chế động, lấy đức chế bạo. Dù sao, triết lý căn bản của môn phái 8 này cũng biểu hiện rõ rệt triết lý và đức lý Phật Giáo. Tới Trương Tam Phong, một đạo sĩ ngoại đồ của Thiếu Lâm Tự, ông đã tách rời ra và phát huy một môn võ học riêng biệt nổi tiếng một thời là môn Võ Đang. Tuy là ngoại đồ Thiếu Lâm, nhưng vị sáng tổ Võ Đang có một quan niệm võ học khác hẳn: ông lấy triết lý căn bản võ học của môn phái mình trên tinh thần Khổng-Lão truyền thống của Trung Quốc để sáng tạo ra những nguyên lý võ học thuần nhu mới, lấy tinh túy từ dịch học: Thái Cực (đầu) sinh lưỡng nghi (hai mắt), lưỡng nghi sinh tứ tượng (tay chân), tứ tượng sinh bát quái (8 đoạn xương chân tay) v.v... Phải chờ đến năm 1659, nhà sư Thiếu Lâm có tục danh Trần Nguyên Tán lưu vong qua Nhật sau khi bị Triều đình Mãn Thanh ruồng đuổi, môn võ cổ truyền Atewaza Nhật Bản mới đuợc thái dụng với võ Thiếu Lâm hình thành Nhu Thuật vào năm 1627, bởi danh y Sirobei Akiyama. Vốn là người thấm nhuần tư tưởng Phật Giáo và Thần Giáo truyền thống của Nhật Bản, danh y Sirobei Akiyama mới phát kiến ra một triết lý mới về võ học nhân một trận bão tuyết làm các cây lớn đều đổ, ngoại trừ những cây lau sậy bé nhỏ biết uốn mình theo chiều gió. Luật thăng bằng đã lóe sáng trong tâm tưởng ông một ý niệm nghịch đảo: cây sậy còn vì nó yếu. Tại sao không áp dụng một triết lý mới về võ học: lấy yếu chống mạnh, lấy mềm chống cứng? Nhu Thuật đuợc khai sinh từ đó, và tới năm 1889 mới đuợc bác sĩ Jijoro Kano (1860-1938) biến chế, lược bỏ những thế võ độc hại và vận dụng tư tưởng Nhật Võ Đạo (Bushido) vào việc huấn võ mà hình thành, phát triển Nhu Đạo (Judo). Cũng phát xuất từ quan niệm "Thiên Địa vạn vật nhất thể" của Triết học phương Đông, một môn phái khác đuợc tách ra, với tinh lý võ học nghịch đảo hẳn: lấy cứng chống mềm, lấy dài chống ngắn. Đó chính là môn phái Túc Quyền Đạo Đại Hàn (Taekwondo), xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của Đại Hàn trong thời Nhật thuộc: bị cấm học võ dân tộc, không đuợc dùng dao hay những đồ cứng, nhọn, theo luật lệ của kẻ thống trị đương thời, mỗi đuờng phố, mỗi thôn xóm Hàn Quốc chỉ đuợc xài chung một con dao phay có xích buộc chặt vào thớt, để tránh những trường hợp nổi loạn "có võ khí" chống lại người Nhật thống trị. Hậu quả thật trái ngược: người Đại Hàn tuy không có võ khí để băm chặt, nhưng đã khổ luyện 9 đôi tay thành cứng rắn để có thể thay thế dao kiếm trong một số hoàn cảnh đặc biệt, và triệt để xử dụng ưu thế về thân chất của mình là chân dài, trong mọi cuộc giao đấu. Nhìn chung, các triết lý về võ đạo phương Đông tuy bên ngoài tưởng như có vẻ xung khắc nhau, nhưng thực ra là luôn luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau, làm kho tàng võ học nhân loại ngày càng phong phú. Tất cả, không khác hai thành tố âm dương, tức cứng mềm, sáng tối, phải trái, ngắn dài, động tĩnh đun đẩy nhau trong một hợp thể duy nhất, một kết hợp thể duy nhất là đạo, hay thái cực. Cố võ sư Nguyễn Lộc của môn phái Vovinam Việt Võ Đạo đã phát hiện ra giá trị đặc biệt này sau một thời gian khổ công nghiên cứu các tinh hoa võ thuật của nhân loại và các ngành võ, vật cổ truyền dân tộc. Ông thừa nhận rằng từ võ đạo, cơ thể con người không thể thuần cương hay thuần nhu, hoặc chỉ chuyên chú vào tinh thể, tinh chất của lẽ đạo. Cần phải phát huy và phối triển lại. Cần phải có một hợp thể, một kết hợp thể mới, đầy đủ hơn. Nguyên lý võ học "Cương nhu phối triển" đuợc hình thành và chính thức ra mắt vào năm 1938 tại Hà Nội với danh xưng Vovinam Việt Võ Đạo. Cùng với nguyên lý Cương nhu phối triển, triết lý và đức lý của Vovinam- Việt Võ Đạo cũng ảnh hưởng theo khi chấp nhận các định lý tam nguyên, tam tạo, thường dịch và miên sinh trong vũ trụ quan Việt Võ Đạo. [2] 1.2.3. Triết lý Việt võ đạo trong sinh hoạt xã hội và nhân bản Việt Võ Đạo chấp nhận nguyên lý "Cương Nhu Phối Triển ... au chân phải đối phương, triệt chân cùng lúc tay phải chém số 4 vào cằm, đánh đối phương ngã ngửa, (H 2.52) H 2.52 - Ôm trước có tay: Chân phải rút dài ra sau cùng lúc 2 tay dang ra 2 bên, song chém số 4 vào sườn, cùng lúc lên gối chân phải vào bụng đối phương. (H 2.53) H 2.53 42 - Ôm sau Không tay: Đánh ngược chỏ phải số 2 vào mặt, đánh chỏ trái số 2 vào mặt, cùng lúc đánh chỏ phải số 2 và lòn chân phải ra sau chân phải đối phương đá hất đối phương ngã. (H 2.54) H 2.54 - Ôm sau có tay: Giậm gót chân phải vào lưng chân phải đối phương cùng lúc xoay người chém tay phải rồi tay trái vào hạ bộ của đối phương. (H 2.55) H 2.55 - Ôm ngang hông: Xuống trung bình tấn thúc mạnh 2 chỏ ngang, chân phải bước lên trước chân phải đối phương, tay phải quàng sau lưng, tay trái nắm cánh tay phải đối phương, 2 chân đứng trước 2 chân đối phương, kê mông gài, sau đó hất mông và quật đối thủ qua hông (H 2.56) H 2.56 - Khóa sau vòng gáy: 2 chỏ giật mạnh từ trên xuống 2 bên, rút chân phải gài sau 2 chân đối phương, đá mạnh chân phải tới trước cùng lúc đánh ngược chỏ phải vào ngực cho đối phương ngã ngửa và đè theo (H 2.57) H 2.57 43 - Khóa tay dăt số 1: Tay phải chụp cổ tay phải đối phương, tay trái chém số 1 vào mặt đối phương, bước chân trái tới trước cùng lúc tay trái quàng khép nách trái khóa vòng tay phải đối phương bẻ lận lên (H 2.58) H 2.58 - Khóa tay dắt số 2: Tay phải chụp cổ tay phải đối phương, tay trái chém số 4 vào sườn đối phương, rồi dùng tay trái giật ngược vào khuỷu tay phải, bẻ lận tay đối phương ra sau lưng, tay trái nắm tóc hoặc vai đối phương đè xuống thấp (H 2.59) H 2.59 2.4. Chiến lược tấn công - Chiến lược 1: Đứng tư thế thủ, chém tay trái số 1 vào mặt, lách tam giác tấn trái đấm thấp tay phải vào bụng. Bước đinh tấn phải đánh chỏ phải số 1 vào mặt hoặc ngực đối phương (H 2.60) H 2.60 - Chiến lược 2: Đứng tư thế thủ, đấm thẳng trái vào mặt, mở mũi chân trái một góc khoảng 450, đồng thời dùng lòng chân phải đá quét vào má ngoài chân trái cùng lúc tay phải chém số 1 vào cổ đối phương (H 2.61) H 2.61 44 - Chiến lược 3: Đứng tư thế thủ, bước đinh tấn phải đấm móc tay phải vào mặt, đấm phạt ngang phải vào mặt, mở mũi chân phải một góc khoảng 450 đồng thời dùng lòng chân trái đá quét chân phải cùng lúc chém tay trái số 1 vào măt đánh ngã đối phương (H 2.62) H 2.62 - Chiến lược 4: Đứng tư thế thủ, đạp ngang chân trái vào đầu gối chân trước đối phương đồng thời tay trái đấm thẳng theo, đập ngang chân trái lần 2 vào bụng đấm thẳng tay trái, xoay người bước qua trái đạp ngang phải vào ngực đối phương, tay phải che hạ bộ tay trái che mặt (H 2.63) H 2.63 - Chiến lược 5: Đứng tư thế thủ, đá thẳng phải vào bụng hoặc mặt, hạ chân phải thành đinh tấn phải đấm thẳng phải vào mặt, tiếp tục đấm bật ngược lưng tay phải vào mặt đối phương (H 2.64) H 2.64 2.5. Quyền pháp: Nhập môn quyền Đây là bài quyền bao gồm những kỹ thuật căn bản như: 4 lối gạt, 4 lối chém, 5 lối đấm, 4 lối đá và các thế tấn thông thường (trung bình tấn, trảo mã tấn, đinh tấn, quy tấn, cung tiễn tấn) liên kết lại với nhau nhằm giúp người tập tiến thoái nhịp nhàng, xoay trở nhanh nhẹn, linh hoạt biết kết hợp thủ pháp, cước pháp, bộ pháp khi di chuyển Bài nhập môn quyền được thi triển theo 4 hướng sau đây: 45 - Tiền (mặt – hướng chính A) - Hậu (sau – hướng phụ B) - Tả (trái – hướng phụ C) - Hữu (phải – hướng phụ D) - TTCB: Đứng tại vị trí O, chào theo lối nghiêm lễ, tư thế nghiêm tập trung tư tưởng và khí lực hít một hơi dài, 2 tay từ dưới đùi kéo lên ngang hông, từ bên hông vung tròn rộng ra 2 bên, ngang tầm ngực, ngón tay khép chặt, lòng bàn tay úp, 2 cổ tay cuộn tròn từ ngoài vào trong, từ úp sang ngửa, 2 bàn tay nắm lại thành quyền, kéo sát về 2 bên hông, đứng nghiêm tư thế lập tấn. (H 2.65, H 2.66) H 2.65 H 2.66 Đoạn 1: 4 lối chém cạnh tay: Chân trái tiến thẳng tới trước đứng đinh tấn trái, tay phải chém số 1, chân phải tiến lên chụm vào chân trái (lập tấn) tay phải thu về hông. Chân phải tiến tới trước thành đinh tấn phải, tay trái chém số 1, chân phải rút về sau chụm vào chân trái, tay trái thu về hông (H 2.67) H 2.67 46 Chân trái bước qua hướng trái (C) đinh tấn trái tay phải chém số 2, rút chân trái về chụm vào chân phải (lập tấn) tay phải thu về hông (thân người vẩn ở hướng A). Bước đinh tấn phải qua hướng phải (D) tay trái chém số 2, rút chân phải chum vào chân trái (lập tấn) tay trái thu về hông (H 2.68) H 2.68 Chân trái lui thẳng về sau 1 bước dài (hướng B) đứng đinh tấn phải, 2 tay lần lược chém lối 3 (phải trước, trái sau), chân phải rút chụm vào chân trái (lập tấn) tay trái thu về hông (H 2.69) H 2.69 Chân phải bước sang phải thành trung bình tấn, 2 tay chém lối 4 cùng lúc, đồng thời hắt to 1 tiếng, chân phải rút chum vào chân trái (lập tấn) 2 tay thu về hông (dứt đoạn 1) (H 2.70) H 2.70 47 - Đoạn 2: Năm lối đấm căn bản: Chân trái bước chéo sang trái 450 thành tam giác tấn trái, tay phải đấm thẳng về trước, chân trái rút chụm vào chân phải (lập tấn) tay phải thu về hông (H 2.71) H 2.71 Chân phải bước chéo sang hướng phải 450 thành tam giác tấn phải, tay trái đấm thẳng về trước, rút chân phải chụm vào chân trái (lập tấn) tay trái thu về hông (H 2.72) H 2.72 Chân trái bước ngang qua hướng trái (C) thành đinh tấn trái, tay phải đấm móc, rút chân trái thành lập tấn tay phải thu về hông. Chân phải, tay phải thực hiện ngược lại với chân trái tay trái (H 2.73) H 2.73 Chân trái bước chéo sang trái 450 thành tam giác tấn trái, tay trái đấm bật ngược tay phải đấm lao theo hướng chân trái, rút chân trái thành lập tấn 2 tay thu về hông. (H 2.74) H 2.74 48 Chân phải bước chéo sang phải 45 0 thành tam giác tấn phải, tay phải đấm bật ngược tay trái đấm lao theo hướng chân phải, rút chân phải thành lập tấn 2 tay thu về hông. (H 2.75) H 2.75 Chân trái bước tới trước, chân phải quỳ, tay phải đấm múc tay trái gạt số 3. Đứng thẳng lên rút chân trái về lập tấn, 2 tay thu về hông (H 2.76) H 2.76 Chân phải rút về sau 1 bước, xoay người ra sau (hướng B) chân trái quỳ, tay trái đấm múc tay phải gạt số 3. Đứng thẳng lên vừa xoay người về mặt chính (hướng A) vừa rút chân phải về lập tấn, 2 tay thu về hông (H 2.77) H 2.77 Chân trái bước ngang qua hướng trái (hướng C) chân phải quỳ, tay phải đám thẳng tay trái gạt số 3, đứng thẳng lên rút chân trái về lập tấn, 2 tay thu về hông người vẫn ở chính diện (hướng A). Chân phải và tay trái thực hiện ngược lại, dứt đoạn 2 (H 2.78) H 2.78 49 - Đoạn 3 : 4 lối gạt cạnh tay. Chân trái bước qua hướng trái (hướng C) thành trung bình tấn, 2 tay gạt số 1 (phải trước, trái sau), rút chân phải chụm vào chân trái (lập tấn), 2 tay thu về hông (H 2.79) H 2.79 Chân phải tiến lên trước 1 bước, người xoay qua hướng C đứng trung bình tấn, 2 tay gạt số 2 (phải trước, trái sau) rút chân trái thành lập tấn, 2 tay thu về hông người vẫn ở hướng C (H 2.80) H 2.80 Chân phải bước ngang về hướng A, xoay người về mặt tiền hướng A, đứng trung bình tấn, tay phải gạt số 3 rồi rút tay về hông, tay trái gạt số 4, chân trái rút chụm vào chân phải (lập tấn) tay trái thu về hông người vẫn ở hướng A (H 2.81) H 2.81 Chân phải bước ra sau, xoay người về hướng D đứng tư thế trung bình tấn, cùng lúc táy trái gạt số 3 tay phải gạt số 4 đồng thời hắt lớn, rút chân trái về tư thế lập tấn xoay người về hướng A, (H 2.82) H 2.82 50 - Đoạn 4: Bốn lối chỏ. Chân phải lùi về sau thành cung tiễn tấn, tay phải dựng đứng theo thân người lòng bàn tay hướng vào trong, tay trái gạt từ trên ngực xuống che đầu gối trái. Chân phải tiến về trước thành đinh tấn phải, tay phải đánh chỏ số 1, tay trái che mặt bên phải (lòng bàn tay hướng ra ngoài). Chân phải lại lùi về sau thành cung tiễn tấn, tay phải đánh chỏ số 2, tay trái đẩy bồi chỏ phải, mắt nhìn theo tay (H 2.83) H 2.83 Chân phải bước lên chụm vào chân trái rồi bước ngang sang hướng phải (D) thành đinh tấn phải, tay phải đánh chỏ số 3, tay trái che nách. Rút chân phải về lập tấn và bước lại chân phải ra thành trung bình tấn đồng thời tay phải đánh chỏ số 4, lòng bàn tay trái đè lên chỏ phải. Rút chân phải và thu tay về hông tư thế lập tấn (H 2.84). Vế còn lại đổi bên và đổi chân đổi tay (chân trái, tay trái) H 2.84 - Đoạn 5: Bốn lối đá. Tiến chân trái thành đinh tấn trái, 2 tay nắm thành quyền ở tư thế thủ, chân trái trụ đá thẳng chân phải, tay trái che mặt tay phải che hạ bộ. Hạ chân phải về trước thành đinh tấn phải ở tư thế thủ, chân phải trụ đá thẳng chân trái, tay phải che mặt tay trái che hạ bộ. (H 2.85) H 2.85 51 Từ tư thế đá thẳng, chân trái hạ xuống không chạm đất, rồi rút dài ra phía sau cùng bên, người xoay 1800 ra phía sau (hướng B) thành đinh tấn trái ở tư thế thủ, chân trái đứng trụ chân phải đá cạnh, tay trái che mặt tay phải che hạ bộ. (H 2.86) H 2.86 Hạ chân phải xuống trước thành đinh tấn phải ở tư thế thủ, chân phải trụ chân trái đá cạnh, tay phải che mặt tay trái che hạ bộ (H 2.87) H 2.87 Từ tư thế đá cạnh, chân trái hạ xuống không chạm đất, xoay ngược chiều kim đồng hồ một góc 2700, người xoay theo hướng D thành tư thế đinh tấn trái, ở tư thế thủ chân trái trụ chân phải đá tạt, Hạ chân phải không chạm đất xoay theo chiều kim đồng hồ một góc 180 0, người xoay qua hướng C đứng đinh tấn phải ở tư thế thủ, chân phải trụ chân trái đá tạt, chân nào đá thì tay bên đó che hạ bộ tay còn lại che mặt (H 2.88) H 2.88 52 Chân trái hạ xuống trước chân phải thành quy tấn, người hướng về (A), 2 tay nắm thành quyền che mặt, ngực. Chân trái trụ chân phải đạp ngang, tay trái che mặt tay phải che hạ bộ. Chân phải hạ xuống trước chân trái đứng quy tấn, người hướng về (A), 2 tay nắm thành quyền che mặt, ngực. Chân phải trụ chân trái đạp ngang, tay phải che mặt tay trái che hạ bộ. (H 2.89) H 2.89 Chân trái hạ xuống xoay người về hướng chính diện (A) thành tư thế trung bình tấn đồng thời 2 tay đấm chéo thẳng xuống đất (phải trong, trái ngoài) (H 2.90) H 2.90 Rút chân trái chụm vào chân phải (lập tấn) 2 tay vòng rộng ra 2 bên đưa về trước ngực bàn tay sấp, cuộn 1 vòng từ trên xuống dưới vào trong bụng rồi đưa ra trước ngực bàn tay ngửa, nắm 2 nắm đấm lại thu về hông, mở 2 năm đấm kéo 2 tay sát người lên trước ngực tay ngửa hít vào, lật úp bàn tay lại đẩy xuống từ từ thở ra. Kết thúc bài Nghiêm lễ (H 2.91) H 2.91 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trương Quang An (1998), giáo trình huấn luyện Vovinam – Việt võ đạo, NXB KIEV (Song ngữ). [2] Lê Quốc Ân, Nguyễn Văn Chiếu, Nguyễn Văn Sen, Trần Văn Mỹ, Nguyễn Hồng Tâm (2008), Kỹ thuật Vovinam – Việt võ đạo tập 1,NXB TDTT, Hà Nội. [3] Lê Quốc Ân, Nguyễn Văn Chiếu, Nguyễn Văn Sen, Trần Văn Mỹ, Nguyễn Hồng Tâm (2010), Giáo trình kỹ thuật Vovinam – Việt võ đạo tập 1,NXB TDTT, Hà Nội. [4] UBTDTT (2002), Luật thi đấu vovinam, NXB TDTT, Hà Nội 54 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG ................................................................... 2 Chương 1. LÝ THUYẾT (15 tiết) ......................................................................................... 3 1.1. Vovinam - Việt Võ Đạo quá trình xây dựng và phát triển ......................................... 3 1.1.1. Sơ lược về võ sư sáng tổ Nguyễn Lộc và chưởng môn Lê Sáng: ........................ 3 1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển: ........................................................................ 3 1.2. Triết lý võ đạo ............................................................................................................. 6 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 6 1.2.2. Triết lý võ đạo trong triết hệ phương Đông ......................................................... 7 1.2.3. Triết lý Việt võ đạo trong sinh hoạt xã hội và nhân bản ...................................... 9 1.3. Đặc trưng kỹ thuật .................................................................................................... 11 1.3.1. Tính thực dụng ................................................................................................... 11 1.3.2. Tính liên hoàn .................................................................................................... 11 1.3.3. Nguyên lý Cương – Nhu phối triển ................................................................... 12 1.3.4. Vận dụng các nguyên lý khoa học ..................................................................... 13 1.3.5. Nguyên tắc "Một phát triển thành ba" ............................................................... 13 1.4. Ý nghĩa và lối chào Vovinam – Việt võ đạo ............................................................. 14 1.5. Khảo hoạch lý thuyết võ đạo (lam đai III cấp) ......................................................... 14 1.6. Luật, phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài, phương pháp giảng dạy. ................... 17 1.6.1. Luật thi đấu, Phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài: ....................................... 17 1.6.2. phương pháp giảng dạy, các sai lầm thường mắc, biện pháp khắc phục ........... 26 Chương 2. THỰC HÀNH (25 tiết) ...................................................................................... 28 2.1. Bài tập khởi động: ..................................................................................................... 28 2.2. Kỹ thuật căn bản ....................................................................................................... 30 2.2.1. Các lối té ngã ..................................................................................................... 30 2.2.2. Tư thế thủ ........................................................................................................... 31 2.2.3. Các thế tấn căn bản ............................................................................................ 32 2.2.4. Chém cạnh tay ................................................................................................... 33 2.2.5. Đánh chỏ ............................................................................................................ 34 2.2.6. Các lối đấm, đá, gạt cạnh tay. ............................................................................ 35 2.3. Khóa gỡ ..................................................................................................................... 39 2.4. Chiến lược tấn công .................................................................................................. 43 2.5. Quyền pháp: Nhập môn quyền ................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 53
File đính kèm:
- bai_giang_vo_vovinam_viet_vo_dao.pdf