Bài giảng Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
ĐỊNH NGHĨA
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng – VNTMNT (infective
endocarditis) là nhiễm trùng màng trong của tim do vi khuẩn
hoặc vi nấm, và một số trường hợp hiếm do Chlamydia hay
Rickettsia.
Nhiễm trùng màng trong của động mạch (shunt động tĩnh
mạch, ống động mạch còn tồn tại, hẹp eo động mạch chủ) tuy
gọi đúng tên là viêm nội mạc động mạch nhiễm trùng
(infective endarteritis) nhưng về lâm sàng và bệnh học cũng
giống VNTMNT.DỊCH TỄ HỌC
Tần suất mắc VNTMNT trong khoảng 3,6-7,0 ca /100.000
người-năm.
Bệnh xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ (tỉ lệ mắc 2:1).
Ở các nước phát triển, các yếu tố nguy cơ của VNTMNT đã
chuyển từ bệnh van tim hậu thấp và bệnh tim bẩm sinh thành
chích ma túy tĩnh mạch, bệnh van tim thoái hóa ở người lớn
tuổi, thiết bị đặt vào trong buồng tim, nhiễm trùng liên quan
với chăm sóc y tế và thận nhân tạo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG TS BS Hồ Huỳnh Quang Trí Viện Tim TP HCM NỘI DUNG Định nghĩa Dịch tễ học và các thể bệnh Vi sinh học Cơ chế bệnh sinh và sinh lý bệnh Lâm sàng Cận lâm sàng Tiêu chuẩn chẩn đoán Điều trị Phòng ngừa YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC VIÊN Biết định nghĩa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) Biết các đặc điểm vi sinh học của từng thể bệnh Biết tính đề kháng kháng sinh của các cầu khuẩn Gram dương gây VNTMNT Biết tiêu chuẩn chẩn đoán VNTMNT theo Đại học Duke Biết lý do dùng những liều penicillin G khác nhau trong điều trị Biết nguyên tắc chọn kháng sinh trong VNTMNT do cầu khuẩn Gram dương Biết 3 nhóm chỉ định phẫu thuật tim Biết chỉ định và phác đồ kháng sinh phòng ngừa VNTMNT ĐỊNH NGHĨA Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng – VNTMNT (infective endocarditis) là nhiễm trùng màng trong của tim do vi khuẩn hoặc vi nấm, và một số trường hợp hiếm do Chlamydia hay Rickettsia. Nhiễm trùng màng trong của động mạch (shunt động tĩnh mạch, ống động mạch còn tồn tại, hẹp eo động mạch chủ) tuy gọi đúng tên là viêm nội mạc động mạch nhiễm trùng (infective endarteritis) nhưng về lâm sàng và bệnh học cũng giống VNTMNT. DỊCH TỄ HỌC Tần suất mắc VNTMNT trong khoảng 3,6-7,0 ca /100.000 người-năm. Bệnh xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ (tỉ lệ mắc 2:1). Ở các nước phát triển, các yếu tố nguy cơ của VNTMNT đã chuyển từ bệnh van tim hậu thấp và bệnh tim bẩm sinh thành chích ma túy tĩnh mạch, bệnh van tim thoái hóa ở người lớn tuổi, thiết bị đặt vào trong buồng tim, nhiễm trùng liên quan với chăm sóc y tế và thận nhân tạo. VNTMNT trên van tim nguyên gốc Bệnh tim nền Treû sô sinh Treû 2 thaùng-15 tuoåi Ngöôøi lôùn 15-60 tuoåi Ngöôøi lôùn > 60 tuoåi Beänh tim haäu thaáp 2-10% 25-30% 8% Beänh tim baåm sinh 28% 75-90%* 10-20% 2% Sa van 2 laù 5-15% 10-30% 10% Beänh tim thoaùi hoùa Hieám 30% Chích ma tuùy TM 15-35% 10% Beänh khaùc 10-15% 10% Khoâng coù beänh 72% 2-5% 25-45% 25-40% *50% các trường hợp xuất hiện sau phẫu thuật và có liên quan với những thiết bị và vật liệu nhân tạo đặt vào tim. VNTMNT trên van tim nguyên gốc Tác nhân gây bệnh Treû sô sinh Treû 2 thaùng- 15 tuoåi Ngöôøi lôùn 15-60 tuoåi Ngöôøi lôùn > 60 tuoåi Streptococcus 15-20% 40-50% 45-65% 30-45% Enterococcus 4% 5-8% 15% S. aureus 40-50% 25% 30-40% 25-30% Tuï caàu khuaån coagulase aâm 10% 5% 3-5% 5-8% Tröïc khuaån Gram aâm 10% 5% 4-8% 5% Vi naám 10% 1% 1% Hieám Ña vi khuaån 4% 1% Hieám Taùc nhaân khaùc 1% 2% Caáy maùu aâm tính 4% 0-15% 3-10% 5% VNTMNT ở người chích ma túy tĩnh mạch Thường xảy ra ở nam (65-80% các trường hợp), lứa tuổi từ 27 đến 37. Van bị tổn thương: van 3 lá (46-78% các trường hợp), van 2 lá (24-32%), van ĐMC (8-19%) (Trong đa số các trường hợp, trước đợt VNTMNT van tim hoàn toàn bình thường). Tác nhân gây bệnh: ● Staphylocococcus aureus (> 50% các trường hợp) ● Pseudomonas aeruginosa và các trực khuẩn Gram âm khác ● Corynebacterium, Lactobacillus, Bacillus cereus, Neisseria ● Đa vi khuẩn (3-5%) VNTMNT trên van tim nhân tạo Theå sôùm ( 12 thaùng) Streptococcus 2% 28% Enterococcus 9% 13% Staphylococcus aureus 19% 17% Staphylococcus coagulase aâm 33% 11% Nhoùm HACEK 4% Tröïc khuaån Gram aâm 16% 6% Vi naám 7% 2% Ña vi khuaån 3% 6% Diphteroid 5% 3% Coxiella burnetii 2% Caáy maùu aâm tính 6% 8% VNTMNT liên quan với chăm sóc y tế Bao gồm: ● VNTMNT bệnh viện (nosocomial IE): Triệu chứng xuất hiện > 48 giờ sau khi nhập viện. ● VNTMNT không mắc phải trong bệnh viện (non nosocomial IE): Triệu chứng xuất hiện < 48 giờ sau khi nhập viện, tuy nhiên bệnh nhân đang điều trị tại nhà bằng thuốc truyền TM hoặc chạy thận nhân tạo trong vòng 30 ngày trước hoặc đang ở trại điều dưỡng. Tử vong cao (27-38%) vì bệnh nhân thường lớn tuổi, có nhiều bệnh kèm theo và vi khuẩn đa đề kháng. Tác nhân gây bệnh: Staphylococcus aureus thường gặp nhất, kế đến là staphylococcus coagulase âm, enterococcus, streptococcus, Candida và trực khuẩn Gram âm. VI SINH HỌC STREPTOCOCCUS Theo phân loại Lancefield dựa vào tính kháng nguyên, Streptococcus được chia thành các nhóm mang tên các mẫu tự A, B, C .... Ngoài ra còn một số Streptococcus không xếp nhóm được theo kháng nguyên (nontypable streptococci). Streptococcus còn được xếp loại theo tính chất gây tán huyết trên môi trường cấy chứa máu thỏ (tán huyết hoàn toàn, không hoàn toàn hay không tán huyết). Các Streptococcus gây tán huyết không hoàn toàn được gọi là Streptococcus tán huyết alpha hay Streptococcus viridans. Đa số Streptococcus viridans là những vi khuẩn không xếp nhóm được theo phân loại Lancefield. Các vi khuẩn này sống ở miệng hầu, thường nhạy với penicillin G (MIC < 0,1 g/ml) và chiếm tỉ lệ 30-65% trong các tác nhân gây VNTMNT trên van tim nguyên gốc. VI SINH HỌC STREPTOCOCCUS Streptococcus bovis (nhóm D) cũng là một tác nhân gây bệnh thường gặp. Thường nhạy với penicillin G. Các nhóm khác (A, B, C, G) ít gặp hơn. Trừ streptococcus nhóm A (Streptococcus pyogenes) luôn nhạy với penicillin G, các nhóm khác có thể có giảm độ nhạy với penicillin G. Streptococcus pneumoniae: Streptococcus pneumoniae không giống các Streptococcus khác về hình thái và tính đề kháng kháng sinh. Vi khuẩn này thường gây VNTMNT trên van ĐMC bình thường, phá hủy van nhanh và tạo áp-xe cơ tim. Một số chủng kháng penicillin G và đôi khi cả cephalosporin thế hệ 3 nhưng vẫn còn nhạy với vancomycin. VI SINH HỌC ENTEROCOCCUS Trong số các enterococcus, 2 tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Enterococcus faecalis và Enterococcus faecium. Các vi khuẩn này sống trong ống tiêu hóa, thường gây nhiễm trùng tiểu. Enterococcus đề kháng cephalosporin và oxacillin, đề kháng penicillin G và ampicillin một cách tương đối và kháng aminoglycoside ở nồng độ thường. Một số chủng kháng cả aminoglycoside ở nồng độ cao (high-level resistance) do tiết enzym bất hoạt hóa aminoglycoside. Đối với chủng không có kháng aminoglycoside ở nồng độ cao, phối hợp ampicillin hoặc penicillin G liều cao với aminoglycoside (gentamicin hoặc streptomycin) có tính hiệp đồng sát khuẩn. VI SINH HỌC STAPHYLOCOCCUS Dựa vào khả năng tiết enzym coagulase, Staphylococcus được chia thành Staphylococcus coagulase dương (Staphylococcus aureus) và Staphylococcus coagulase âm (gồm nhiều loài, trong đó Staphylococcus epidermidis là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất). Dựa theo tính nhạy với kháng sinh, Staphylococcus được chia thành Staphylococcus nhạy oxacillin và Staphylococcus kháng oxacillin. Staphylococcus kháng oxacillin cũng kháng tất cả các kháng sinh khác họ bêtalactam và có thể kháng aminoglycoside, fluoroquinolone. Đa số các chủng Staphylococcus (kể cả các chủng kháng oxacillin) nhạy với kháng sinh nhóm glycopeptide (vancomycin, teicoplanin), tuy nhiên gần đây đã xuất hiện những chủng Staphylococcus kháng vancomycin và teicoplanin. VI SINH HỌC Nhóm HACEK: Nhóm HACEK gồm Haemophilus (parainfluenzae, aphrophilus), Actinobacillus, Cardiobacterium, Eikenella và Kingella. Các vi khuẩn này sống ở đường hô hấp trên và miệng hầu, rất khó nuôi cấy nên nếu nghi ngờ phải ủ chai cấy máu lâu ( 3 tuần). Nhiều vi khuẩn nhóm HACEK tiết bêtalactamase nên đề kháng ampicillin tuy vẫn còn nhạy với cephalosporin thế hệ 3. Pseudomonas aeruginosa: thường phá hủy van tim nhanh gây suy tim nặng. Các kháng sinh họ bêtalactam có tác dụng trên vi khuẩn này là ticarcillin, piperacillin, ceftazidime và imipenem. Enterobacteriaceae: gồm Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Salmonella. Các vi khuẩn này thường nhạy với cephalosporin thế hệ 3, aminoglycoside và fluoroquinolone. VI SINH HỌC CÁC VI KHUẨN HIẾM GẶP Gồm Corynebacterium và các vi khuẩn đồng dạng (gọi chung là diphtheroid) sống cộng sinh trên da và màng nhày, Brucella, Bartonella, Coxiella burnetii và Chlamydia psittaci. Các vi khuẩn này khó nuôi cấy, vì vậy thường phải dùng phản ứng huyết thanh để chẩn đoán nhiễm trùng do Bartonella, Brucella, Coxiella burnetii và Chlamydia. Corynebacterium nhạy với phối hợp penicillin G + aminoglycoside và vancomycin. Coxiella burnetii và Chlamydia có đặc điểm là không nhạy với các kháng sinh sát khuẩn như bêtalactam hay aminoglycoside nhưng lại nhạy với doxycycline. VI SINH HỌC VI NẤM Vi nấm thường gây VNTMNT ở một số đối tượng đặc biệt: chích ma túy tĩnh mạch, sau phẫu thuật tim hở, suy giảm miễn dịch. Vi nấm gây VNTMNT: Candida albicans và loài Candida khác, Torulopsis glabrata, Aspergillus, Histoplasma. Sùi trong VNTMNT do vi nấm thường rất to và hay gây thuyên tắc mạch. Kháng sinh chống nấm chủ lực là amphotericin B ngấm vào mô kém đồng thời lại có độc tính cao làm hạn chế liều dùng, do đó điều trị thường phải kết hợp với phẫu thuật tim. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ SINH LÝ BỆNH Lớp nội mạc nguyên vẹn có khả năng đề kháng tương đối cao với nhiễm trùng. Khi nội mạc bị thương tổn và tại chỗ thương tổn xuất hiện viêm nội tâm mạc huyết khối vô trùng (nonbacterial thrombotic endocarditis) được cấu tạo bởi tiểu cầu và fibrin, khả năng đề kháng nhiễm trùng của nội mạc ở vùng này suy giảm. Khi có du khuẩn huyết (từ răng miệng, ống tiêu hóa, đường niệu sinh dục ...) vi khuẩn có thể bám vào các vị trí viêm nội tâm mạc huyết khối vô trùng này rồi sinh sản phát triển tạo nên sùi VNTMNT. Nội mạc có thể bị thương tổn do 3 cơ chế: dòng máu tốc độ cao đập vào nội mạc, dòng máu từ buồng áp suất cao vào buồng áp suất thấp hoặc dòng máu tốc độ cao đi qua một lỗ hẹp ( sang thương sùi thường nằm ở phía nhĩ trái của van 2 lá trong hở van 2 lá, ở phía thất của van ĐMC hoặc trên dây chằng van 2 lá trong hở van ĐMC). CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ SINH LÝ BỆNH Khả năng bám vào nội tâm mạc của vi khuẩn có vai trò quan trọng trong sự hình thành sùi VNTMNT. Streptococcus và Staphylococcus có khả năng bám vào nội tâm mạc cao nhờ những phân tử bám dính (dextran của Streptococcus và protein gắn fibronectin của Staphylococcus aureus), do đó các vi khuẩn này thường gặp nhất trong số các tác nhân gây VNTMNT. Khi đã bám vào các vị trí viêm nội tâm mạc huyết khối vô trùng, Streptococcus viridans và Staphylococcus aureus đề kháng rất mạnh với các protein kháng khuẩn của tiểu cầu nên dễ tồn tại và sinh sôi phát triển tạo thành sùi VNTMNT. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ SINH LÝ BỆNH Các triệu chứng nhiễm trùng xuất hiện dưới tác động của các cytokine. Các biểu hiện lâm sàng của VNTMNT là kết quả của các quá trình sau: 1) Phá hủy van tim do nhiễm trùng 2) Thuyên tắc mạch bởi các phần tử của sùi gây nhồi máu cơ quan tương ứng hoặc tạo ổ nhiễm trùng mới ở cơ quan tương ứng 3) Tạo ổ nhiễm trùng ở các cơ quan ở xa do tình trạng du khuẩn huyết liên tục 4) Phản ứng tạo kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh làm lắng đọng các phức hợp miễn dịch trong mô gây tổn thương mô LÂM SÀNG Triệu chứng thường bắt đầu xuất hiện trong vòng 2 tuần sau đợt du khuẩn huyết. Riêng trong VNTMNT trên van nhân tạo thời gian ủ bệnh có thể kéo dài nhiều tháng. CẬN LÂM SÀNG CẤY MÁU Lấy 3 mẫu cấy máu (chích TM trực tiếp) trong vòng 24 giờ. Mỗi lần lấy máu (# 10 ml) cho vào 2 chai môi trường, một chai chứa môi trường hiếu khí và một chai chứa môi trường kỵ khí. Nếu bệnh nhân có tình trạng lâm sàng ổn định và đã dùng kháng sinh trước đó, nên chờ thêm vài ngày trước khi bắt đầu kháng sinh trị liệu. Trong thời gian này làm thêm các cấy máu bổ sung. Các chai cấy máu phải ủ lâu ( 3 tuần) để tăng khả năng phân lập vi khuẩn khó nuôi cấy và nếu có điều kiện nên chiết ra các môi trường nuôi cấy đặc biệt. Nên dặn phòng thí nghiệm vi sinh lưu chủng vi khuẩn gây bệnh lại cho đến bệnh nhân đã được chữa dứt nhiễm trùng. CẬN LÂM SÀNG SIÊU ÂM TIM Siêu âm tim qua thành ngực là phương tiện chẩn đoán hình ảnh hàng đầu trong những trường hợp nghi ngờ VNTMNT. Siêu âm tim qua thực quản được khuyến cáo cho bệnh nhân nghi ngờ bị VNTMNT nhưng có siêu âm tim qua thành ngực bình thường. Trong trường hợp siêu âm tim lần đầu bình thường nhưng vẫn nghi ngờ bệnh nhân bị VNTMNT dựa trên lâm sàng, nên lặp lại khảo sát siêu âm tim sau 7-10 ngày. CHẨN ĐOÁN Năm 1994 Durack và cộng sự thuộc Đại học Duke đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán VNTMNT, theo đó chẩn đoán VNTMNT được chia thành 3 mức: VNTMNT chắc chắn (definite infective endocarditis), VNTMNT có thể (possible infective endocarditis) và loại trừ (rejected). Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán VNTMNT của Đại học Duke được dùng rất rộng rãi trong lâm sàng và gần đây đã được cải biên để tăng độ nhạy. Theo bảng tiêu chuẩn cải biên, có thể chẩn đoán VNTMNT dựa vào các tiêu chuẩn bệnh học (pathological crtiteria) hoặc các tiêu chuẩn lâm sàng (clinical criteria). Các tiêu chuẩn lâm sàng gồm những tiêu chuẩn chính và những tiêu chuẩn phụ. 3 mức chẩn đoán theo tiêu chuẩn Duke cải biên VNTMNT CHẮC CHẮN Tiêu chuẩn bệnh học: Vi sinh vật phát hiện bằng nuôi cấy hoặc khảo sát mô học trong sùi hoặc trong sùi gây thuyên tắc, hoặc trong một áp-xe trong tim hoặc Sang thương giải phẫu bệnh: Sùi hoặc áp-xe trong tim được xác định bằng khảo sát mô học cho thấy có viêm nội tâm mạc tiến triển Tiêu chuẩn lâm sàng: Phối hợp 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính với 3 tiêu chuẩn phụ hoặc 5 tiêu chuẩn phụ VNTMNT CÓ THỂ Phối hợp 1 tiêu chuẩn lâm sàng chính với 1 tiêu chuẩn lâm sàng phụ hoặc phối hợp 3 tiêu chuẩn lâm sàng phụ LOẠI TRỪ có một chẩn đoán chắc chắn khác giải thích được các biểu hiện lâm sàng hoặc mất hẳn các triệu chứng của VNTMNT sau khi dùng kháng sinh ≤ 4 ngày hoặc không có bằng chứng bệnh học của VNTMNT khi mổ tim hoặc giải phẫu tử thi, sau khi bệnh nhân đã dùng kháng sinh ≤ 4 ngày Định nghĩa các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng TIÊU CHUẨN CHÍNH 1) Cấy máu dương tính: Vi khuẩn điển hình gây VNTMNT từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt: Streptococcus viridans, Streptococcus bovis, nhóm HACEK, Staphylococcus aureus, hoặc enterococcus mắc phải ngoài cộng đồng mà không có một ổ nhiễm nguyên phát hoặc Vi khuẩn có thể gây VNTMNT từ ≥ 2 mẫu cấy máu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc từ cả 3 hoặc đa số trong ≥ 4 mẫu cấy máu (mẫu đầu và mẫu cuối lấy cách nhau ≥1 giờ) hoặc Một mẫu cấy máu dương tính với Coxiella burnetii hoặc nồng độ kháng thể IgG kháng pha 1 > 1:800 2) Bằng chứng tổn thương nội tâm mạc: Phát hiện bằng siêu âm tim(siêu âm qua thực quản khi có van tim nhân tạo hoặc khi có biến chứng): Khối di động trong tim, trên van hoặc cấu trúc nâng đỡ, hoặc trên đường đi của dòng phụt ngược hoặc trên vật liệu ghép – Áp-xe – Sút một phần mới xuất hiện của van nhân tạo, hoặc Hở van tim mới xuất hiện Định nghĩa các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng TIÊU CHUẨN PHỤ Bệnh tim có nguy cơ hoặc người chích ma túy tĩnh mạch Sốt 38 C Hiện tượng mạch máu: thuyên tắc động mạch, nhồi máu phổi nhiễm trùng, phình mạch nhiễm trùng (mycotic aneurysm), xuất huyết trong hộp sọ, xuất huyết kết mạc, sang thương Janeway Hiện tượng miễn dịch: viêm cầu thận, nốt Osler, chấm Roth, yếu tố thấp Cấy máu dương tính nhưng chưa đủ thành tiêu chuẩn chính hoặc có bằng chứng huyết thanh học của nhiễm trùng đang diễn tiến bởi vi sinh vật có thể gây VNTMNT ĐIỀU TRỊ Kháng sinh trị liệu Các nguyên tắc chung của kháng sinh trị liệu Để vô trùng hóa các sùi cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Dùng kháng sinh sát khuẩn, không dùng kháng sinh kìm khuẩn (trừ một số trường hợp đặc biệt). Dùng liều cao để đạt được một nồng độ hữu hiệu trong sùi. Dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, không dùng đường uống vì không bảo đảm hấp thu đủ. Dùng kéo dài để tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn, bảo đảm không tái phát sau khi ngưng kháng sinh. Phối hợp kháng sinh để tăng cường vận tốc sát khuẩn và tránh chọn lọc các dòng vi khuẩn kháng thuốc. ĐIỀU TRỊ Kháng sinh trị liệu Kháng sinh trị liệu theo kinh nghiệm khi chưa có kết quả cấy máu Bệnh nhân không có van tim nhân tạo, diễn tiến bán cấp: Vi khuẩn gây bệnh thường là Streptococcus viridans, Streptococcus bovis, Enterococcus. Kháng sinh trị liệu phải nhắm vào vi khuẩn kháng thuốc nhất trong số này là Enterococcus: ampicillin (amoxicillin) 200 mg/kg/ngày hoặc penicillin G 400.000 đơn vị/kg/ngày + gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ. Nếu bệnh nhân dị ứng penicillin dùng vancomycin 30 mg/kg/ngày + gentamicin. Bệnh nhân không có van tim nhân tạo, diễn tiến cấp (hở van nặng, suy tim cấp): Vi khuẩn gây bệnh có thể là là Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pneumoniae. Kháng sinh trị liệu: vancomycin 30 mg/kg/ngày + gentamicin 1 mg/kg mỗi 8 giờ. ĐIỀU TRỊ Kháng sinh trị liệu Kháng sinh trị liệu theo kinh nghiệm khi chưa có kết quả cấy máu Bệnh nhân đã được thay van tim nhân tạo (12 tháng đầu): Vi khuẩn gây bệnh có thể là Staphylococcus coagulase âm, Staphylococcus aureus hoặc trực khuẩn Gram âm. Kháng sinh trị liệu: vancomycin (30 mg/kg/ngày) + aminoglycoside + cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh trị liệu theo vi khuẩn gây bệnh Kháng sinh trị liệu theo vi khuẩn gây bệnh Kháng sinh trị liệu theo vi khuẩn gây bệnh Kháng sinh trị liệu theo vi khuẩn gây bệnh Kháng sinh trị liệu theo vi khuẩn gây bệnh Kháng sinh trị liệu theo vi khuẩn gây bệnh Các vi sinh vật hiếm gặp Trực khuẩn Gram âm họ Enterobacteriaceae (Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Proteus): phối hợp một cephalosporin thế hệ 3 hoặc imipenem với một aminoglycoside, thời gian 4-6 tuần. Pseudomonas aeruginosa: phối hợp ceftazidime hoặc imipenem với một aminoglycoside, thời gian 6 tuần. Điều trị thường phải kết hợp với phẫu thuật tim vì vi khuẩn này đáp ứng kém với kháng sinh và gây hủy hoại mô van nhiều. Vi nấm: phẫu thuật tim cắt bỏ sùi (± thay van tim) kết hợp với amphotericin B truyền tĩnh mạch (khởi đầu 0,5 mg/kg/ngày tăng dần đến 1 mg/kg/ngày), thời gian 6-8 tuần. Theo dõi kháng sinh trị liệu Sau khi bắt đầu kháng sinh, trong vài ngày đầu nên làm lại một số cấy máu để xem nhiễm trùng huyết đã được kiểm soát chưa. Nếu bệnh nhân vẫn sốt dù đang dùng kháng sinh cũng phải làm cấy máu lại. Theo dõi thường xuyên chức năng thận ở những bệnh nhân dùng aminoglycoside kéo dài, nhất là nếu có phối hợp với vancomycin. Sốt không bớt hoặc sốt tái phát dù đã dùng đúng phác đồ kháng sinh theo vi khuẩn gây bệnh có thể do thất bại của kháng sinh trị liệu, biến chứng áp-xe cơ tim hoặc áp-xe ở những cơ quan ngoài tim, thuyên tắc mạch, phản ứng thuốc, nhiễm trùng ca-tê-te, viêm tắc tĩnh mạch hay một bệnh khác kết hợp. Theo dõi kháng sinh trị liệu Nếu nghĩ nhiễm trùng ca-tê-te rút bỏ ca-tê-te. Nếu nghĩ sốt do thuốc dùng một nhóm kháng sinh khác. Siêu âm tim định kỳ: rất cần thiết, giúp phát hiện áp-xe cơ tim, áp- xe vòng van, đường dò trong tim. Nếu đã loại trừ ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm trùng ca-tê-te và sốt do thuốc hoặc nếu siêu âm tim phát hiện nhiễm trùng xâm lấn quanh van phải xét chỉ định phẫu thuật tim. Chỉ định phẫu thuật tim (ESC 2009) Chæ ñònh phaãu thuaät Thôøi ñieåm Class A. SUY TIM VNTMNT van ÑMC hoaëc van 2 laù gaây hôû van caáp naëng hoaëc taéc ngheõn van daãn ñeán phuø phoåi khaùng trò hoaëc choaùng tim Toái khaån I VNTMNT van ÑMC hoaëc van 2 laù keøm doø vaøo trong moät buoàng tim hoaëc maøng ngoaøi tim gaây phuø phoåi khaùng trò hoaëc choaùng Toái khaån I VNTMNT van ÑMC hoaëc van 2 laù gaây hôû van caáp naëng hoaëc taéc ngheõn van vaø suy tim dai daúng hoaëc daáu hieäu sieâu aâm tim cuûa dung naïp huyeát ñoäng keùm (van 2 laù ñoùng sôùm hoaëc taêng aùp phoåi) Khaån I VNTMNT van ÑMC hoaëc van 2 laù gaây hôû van naëng nhöng khoâng coù suy tim Chöông trình IIa Mổ tối khẩn: trong vò 24 giờ Mổ khẩn: trong vòng vài ngày Mổ chương trình: sau khi dùng kháng sinh ít nhất 1-2 tuần Chỉ định phẫu thuật tim (ESC 2009) Chæ ñònh phaãu thuaät Thôøi ñieåm Class B. NHIEÃM TRUØNG KHOÂNG KIEÅM SOAÙT ÑÖÔÏC Nhieãm truøng taïi choã khoâng kieåm soaùt ñöôïc (aùp-xe, tuùi phình giaû, doø, suøi lôùn leân) Khaån I Soát vaø caáy maùu döông tính dai daúng > 7-10 ngaøy Khaån I Nhieãm naám hoaëc vi khuaån ña ñeà khaùng Khaån/chöông trình I C. NGÖØA THUYEÂN TAÉC VNTMNT van ÑMC hoaëc van 2 laù vôùi suøi lôùn (> 10 mm), beänh nhaân bò moät hoaëc nhieàu ñôït thuyeân taéc maïch maëc duø ñaõ duøng khaùng sinh thích hôïp Khaån I VNTMNT van ÑMC hoaëc van 2 laù vôùi suøi lôùn (> 10 mm) keøm suy tim, nhieãm truøng dai daúng hoaëc aùp-xe Khaån I Suøi raát lôùn (> 15 mm) Khaån IIb Phòng ngừa VNTMNT – Bệnh tim nền (AHA 2007, ESC 2009) Phòng ngừa VNTMNT – Thủ thuật/phẫu thuật (AHA 2007, ESC 2009) ● Khaùng sinh döï phoøng khoâng ñöôïc khuyeán caùo trong caùc thuû thuaät/phaãu thuaät ñöôøng hoâ haáp, keå caû noäi soi pheá quaûn, noäi soi thanh quaûn vaø ñaët noäi khí quaûn. ● Khaùng sinh döï phoøng khoâng ñöôïc khuyeán caùo trong caùc thuû thuaät noäi soi oáng tieâu hoùa vaø ñöôøng nieäu sinh duïc. ● Khaùng sinh döï phoøng khoâng ñöôïc khuyeán caùo trong baát cöù phaãu thuaät da vaø moâ meàm naøo. Phòng ngừa VNTMNT – Phác đồ kháng sinh (ESC 2009) Tình huoáng Khaùng sinh Ngöôøi lôùn Treû em Khoâng coù dò öùng penicillin hoaëc ampicillin Amoxicillin hoaëc ampicillin 2 g uoáng hoaëc tieâm TM 50 mg/kg uoáng hoaëc tieâm TM Dò öùng penicillin hoaëc ampicillin Clindamycin 600 mg uoáng hoaëc tieâm TM 20 mg/kg uoáng hoaëc tieâm TM Liều duy nhất 30-60 phút trước thủ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO Karchmer AW. Infective endocarditis. In: Braunwald’s Heart Disease, 8th edition. Philadelphia:Saunders; 2008,1713-1737. Guidelines on the prevention, diagnosis, and treatment of infective endocarditis (new version 2009). The Task Force on the prevention, diagnosis, and treatment of infective endocarditis of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J 2009;30: 2369-2413. Infective endocarditis: Diagnosis, antimicrobial therapy, and management of complications: A statement for healthcare professionals from the Committee on rheumatic fever, endocarditis, and Kawasaki disease, Council on cardiovascular disease in the young, and the Councils on clinical cardiology, stroke, and cardiovascular surgery and anesthesia, American Heart Association. Circulation 2005;111:e394-e434. Habib G et al, on behalf of the European Association of Echocardiography. Recommendations for the practice of echocardiography in infective endocarditis. Eur J Echocardiography 2010;11:202-219.
File đính kèm:
- bai_giang_viem_noi_tam_mac_nhiem_trung.pdf