Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 4, Phần 2: Điều khiển điện áp trong hệ thống điện
Để điều chỉnh điện áp phải điều chỉnh công suất phản
kháng của nguồn điện và các nguồn công suất phản
kháng khác.
Vì điện áp có tính chất khu vực nên việc điều chỉnh điện áp
cũng phải phân cấp và phân tán.
Điều kiện cần để có thể điều chỉnh được điện áp là:
- Đủ công suất phản kháng.
- Công suất phản kháng này phải được phân bố hợp lý từng
khu vực của hệ thống.
Điều kiện đủ để có thể điều chỉnh được điện áp là nguồn
công suất phản kháng phải điều khiển được trong phạm vi
cần thiết.
Có thể điều chỉnh điện áp bằng các cách:
- Điều chỉnh công suất phản kháng của nhà máy điện;
- Đặt các tụ bù
- Phân bố lại dòng công suất phản kháng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 4, Phần 2: Điều khiển điện áp trong hệ thống điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 4, Phần 2: Điều khiển điện áp trong hệ thống điện
1VẬN HÀNH VÀ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ĐIỆN Chương 4 Phần 2 Điều khiển điện áp trong HTĐ 2 1. Giới thiệu chung Để điều chỉnh điện áp phải điều chỉnh công suất phản kháng của nguồn điện và các nguồn công suất phản kháng khác. Vì điện áp có tính chất khu vực nên việc điều chỉnh điện áp cũng phải phân cấp và phân tán. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 23 Sơ đồ điều khiển tần số và điện áp máy phát 4 *Điều kiện cần để có thể điều chỉnh được điện áp là: - Đủ công suất phản kháng. - Công suất phản kháng này phải được phân bố hợp lý từng khu vực của hệ thống. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 35 * Điều kiện đủ để có thể điều chỉnh được điện áp là nguồn công suất phản kháng phải điều khiển được trong phạm vi cần thiết. Có thể điều chỉnh điện áp bằng các cách: - Điều chỉnh công suất phản kháng của nhà máy điện; - Đặt các tụ bù - Phân bố lại dòng công suất phản kháng 6 * Các phương tiện điều chỉnh điện áp: - Điều chỉnh kích từ máy phát điện. - Điều chỉnh dưới tải hệ số biến áp (đầu phân áp) ở máy biến áp tăng áp và ở máy biến áp giảm áp theo thời gian. - Điều chỉnh điện áp ở các máy biến áp bổ trợ chuyên dùng để điều chỉnh điện áp. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 47 - Điều chỉnh công suất phản kháng của các nguồn công suất phản kháng đặt trên lưới gồm có: * Nguồn điều khiển công suất (SVC – Static Voltage Compensator), * Tụ điện, * Kháng điện điều chỉnh hữu cấp. 8 Chú ý: - Điều chỉnh điện áp ở cấp trung và hạ áp nhằm đảm bảo chất lượng điện năng - Ở cấp cao hơn nhằm giảm tổn thất công suất và tạo điều kiện thuận lợi cho điều chỉnh điện áp ở lưới phân phối. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 59 * Ảnh hưởng của sự thay đổi điện áp: - Khi điện áp ở các nút tải xuống quá thấp (70–80%)Uđm sẽ có nguy cơ xảy ra hiện tượng suy áp. - Điện áp tự động tụt xuống do công suất phản kháng yêu cầu của phụ tải tăng đột ngột. - Giống như hiện tượng suy tần, hiện tượng suy áp rất nguy hiểm và có thể làm tan rã hệ thống . 10 2. Sự biến đổi điện áp trên lưới điện - Tổn thất điện áp trên lưới hệ thống được tính như sau: Trên lưới hệ thống X >> R nên ta có thể viết: (5.1) (5.2) 2U QXPR U U + = ∆ 2U QX U U = ∆ CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 611 - Ta thấy điện áp trên lưới hê thống phụ thuộc chủ yếu vào dòng công suất phản kháng, Q và sơ đồ lưới điện, X. Như vậy, bù công suất phản kháng: * Một mặt làm giảm tổn thất điện áp do làm giảm, QX tức là làm tăng mức điện áp. * Một mặt làm giảm tổn thất công suất tác dụng do giảm R(Q2/U2) trên lưới điện. 12 Có hai loại biến thiên điện áp trên lưới hệ thống: * Biến đổi chậm gây ra bởi sự biến đổi tự nhiên của phụ tải theo thời gian. * Biến đổi nhanh. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 713 * Biến đổi nhanh do nhiều nguyên nhân khác nhau: - Sự dao động điều hòa hoặc ngẫu nhiên của phụ tải, - Sự biến đổi sơ đồ lưới điện - Hoạt động của bảo vệ rơ le và các thiết bị tự động hóa - Khởi động hay dừng tổ máy phát. 14 3. Mục tiêu của điều chỉnh điện áp trên lưới điện: - Giữ vững điện áp trong mọi tình huống vận hành bình thường cũng như sự cố, trong phạm vi cho phép và được xác định bởi các giới hạn trên và dưới. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 815 Các giới hạn này được xác định như sau: - Giới hạn trên xác định bởi khả năng chịu áp của cách điện và hoạt động bình thường của các thiết bị phân phối cao và siêu cao áp. - Nếu điện áp tăng cao sẽ làm già hóa nhanh cách điện và làm cho thiết bị hoạt động không chính xác. 16 - Giới hạn dưới xác định bởi điều kiện an toàn hệ thống, tránh quá tải đường dây và máy biến áp (trong lưới điện khi, P là hằng số thì nếu U giảm I sẽ tăng gây quá tải), tránh gây mất ổn định điện áp (hiện tượng suy áp). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 917 Các giới hạn trên đây gọi là giới hạn kỹ thuật hay điều kiện kỹ thuật. Nói chung, trong lưới điện 220 (kV) trở lên, điện áp chỉ được phép dao động trong giới hạn ± 5% so với Uđm. Với mức giới hạn này thì việc điều chỉnh dưới tải ở các máy biến áp khu vực và trung gian sẽ thuận lợi. 18 - Trong giới hạn kỹ thuật cho phép, giữ mức điện áp sao cho tổn thất công suất tác dụng nhỏ nhất, đây là điều kiện kinh tế. - Nói chung, thì trong điều kiện tổn thất vầng quang nhỏ (do thiết kế hoặc do thời tiết tốt), mức điện áp nên được giữ ở mức cao nhất có thể thì, ∆P sẽ nhỏ. - Nói tóm lại, điện áp trên lưới hệ thống được điều chỉnh theo điều kiện an toàn và kinh tế. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 10 19 4. Phương thức điều chỉnh điện áp: Cũng giống như hệ thống điều chỉnh tần số, hệ thống điều chỉnh điện áp được chia làm ba cấp: 1. Điều chỉnh sơ cấp là quá trình đáp ứng nhanh và tức thời các biến đổi điện áp nhanh và ngẫu nhiên bằng tác động của các thiết bị điều chỉnh điện áp máy phát và các máy bù tĩnh. 20 - Trong trường hợp điện áp biến đổi lớn thì các bộ tự động điều áp dưới tải ở các máy biến áp cũng tham gia vào quá trình điều chỉnh. - Điều chỉnh sơ cấp thực hiện tự động trong thời gian rất nhanh. - Điều chỉnh sơ cấp nhằm mục đích giữ điện áp lưới điện ở mức an toàn, tránh nguy cơ suy áp trong chế độ bình thường và nhất là khi sự cố. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 11 21 2. Điều chỉnh thứ cấp để đối phó với các biến đổi chậm và có biên độ lớn của điện áp. Điều chỉnh thứ cấp hiệu chỉnh lại các giá trị điện áp chỉ định của các thiết bị điều chỉnh sơ cấp của các máy phát và các bộ tụ bù có điều khiển tự động trong miền nó đảm nhận. Quá trình này kết thúc trong vòng 3 phút. 22 3. Điều chỉnh cấp 3 điều hòa mức điện áp giữa các miền điều chỉnh cấp 2, tối ưu hóa mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu chuẩn kinh tế và an toàn. Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 12 23 Ba cấp điều chỉnh điện áp trên được phân biệt theo thời gian và trong không gian. - Theo thời gian để tránh mất ổn định của quá trình điều chỉnh. - Trong không gian để có thể chiếu cố ưu tiên các yêu cầu khu vực. 24 5. Hệ thống điều chỉnh điện áp cấp 2 - Nguyên tắc cơ bản của điều chỉnh cấp 2 là chia lưới hệ thống thành các miền điều chỉnh riêng biệt. - Trong từng miền, các nguồn công suất phản kháng (nhà máy điện, bộ tụ bù, kháng điện) được điều chỉnh tự động và phối hợp để giữ vững mức điện áp của miền. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 13 25 Nhiệm vụ của điều chỉnh này được thực hiện bằng cách giữ điện áp ở nút hoa tiêu (nút kiểm tra) luôn bằng giá trị chỉ định được xác định theo yêu cầu của hệ thống điện trong từng khoảng thời gian vận hành. 26 Nút hoa tiêu được chọn theo các điều kiện sau: * Nút hoa tiêu phải là nút đặc trưng cho miền, sự biến đổi điện áp ở nút hoa tiêu phải tương quan với sự biến đổi điện áp toàn miền. * Điều kiện này được thỏa mãn nếu khoảng cách từ nút hoa tiêu đến các nút còn lại trong miền là nhỏ. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 14 27 * Mỗi miền phải bao gồm các tổ máy phát có khả năng cung cấp đủ công suất phản kháng cho yêu cầu của miền. * Khoảng cách điện giữa nút hoa tiêu của miền và các miền lân cận phải đủ lớn để các miền không ảnh hưởng đến nhau. Điều kiện này nhằm đảm bảo tính độc lập giữa các miền. 28 - Điện áp trên nút hoa tiêu, Up được đo và chuyển về bộ điều khiển miền 10 giây một lần đặt tại trung tâm điều độ miền. - Tại đây nó được so sánh với điện áp chỉ định, UC và tạo tín hiệu ra N, là lệnh điều khiển của miền và được gọi là mức của miền: dm pc dm pc U UU dt U UU N '1 0 − + − = ∫ βα (5.3) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 15 29 Trong đó UC : điện áp chỉ định cần giữ UP: điện áp tức thời đo được ở nút hoa tiêu U’P: điện áp nút hoa tiêu được lọc qua 3 mẫu liên tiếp α: có giá trị sao cho 10(s) ≤ 1/α ≤ 20(s) β: được chọn sao cho β/α = 40 U0: điện áp chỉ định ở stator máy phát 30 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều chỉnh cấp 2 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 16 31 Mức N thể hiện nhu cầu công suất phản kháng của miền: * Nếu N > 0 thì có nghĩa là thiếu công suất phản kháng, cần phải tăng công suất phản kháng phát của các tổ máy. * Nếu N < 0 thì ngược lại các tổ máy cần phải tiêu thụ công suất phản kháng. 32 N được truyền đến bộ điều chỉnh công suất phản kháng của từng tổ máy phát điện theo đường dãy liên lạc. Trước khi đi vào bộ điều chỉnh miền, N được nhân với hệ số tham gia của tổ máy Qr, hệ số này bằng khoảng 1,4 lần công suất phản kháng định mức của tổ máy. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 17 33 - Sự sai khác giữa N.Qr và công suất phản kháng đang phát của tổ máy Q được sử dụng để hiệu chỉnh giá trị chỉ định U0 của bộ điều chỉnh kích từ - Tín hiệu điều chỉnh được đưa vào bộ điều chỉnh kích từ sao cho đáp ứng được tốc độ biến đổi trung bình của dòng kích từ là 1,5% Ikđm. 34 Miền điều chỉnh điện áp và nút hoa tiêu được xác định như sau: * Trước hết tính công suất ngắn mạch cho mọi nút, những nút có công suất ngắn mạch lớn nhất là nút có khả năng làm nút hoa tiêu. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 18 35 - Sau đó giải tích lưới điện, trong mỗi lần giải tích đặt nguồn điện áp vào một trong những nút có khả năng - Lưới còn lại được thay bằng tổng trở cố định. - Tính tổn thất điện áp giữa nút hoa tiêu và các nút còn lại. - Sau khi tính lần lượt cho tất cả các nút hoa tiêu, nghiên cứu tổn thất điện áp đã tính có thể xác định cho mỗi nút một nút hoa tiêu gần nhất. 36 - Từ đó xác định được miền điều chỉnh điện áp và nút hoa tiêu. Miền này bao gồm các nút có chung nút hoa tiêu gần nhất. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 19 37 7. Mô hình tính toán điều chỉnh tối ưu điện áp trong vận hành HTĐ: Hàm mục tiêu: - Mục tiêu là giảm thiểu tổn thất công suất tác dụng trong hệ thống điện. - Tổn thất công suất trên lưới hệ thống được thể hiện như sau: (lấy cho tất cả các đường dây) ∑=∆ RIP 2 38 - Nếu nhánh (đường dây) k có nút đầu là i, nút cuối là j thì: ( )ijijijijjiijjji bgUUgUP θθ sincos2 −−= ( ) ( )ijijijijjiijijiij bgUUbbUQ θθ cossin02 −−+−= CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 20 39 -Tổn thất công suất tác dụng trên nhánh k là tổng đại số của công suất Pij và Pji: Gk = gij là phần thực của tổng dẫn của đường dây k ( )ijjijikij ijijjiijjijijiijij UUUUGP gUUgUgUPPP θ θ cos2 cos2 22 22 −+=∆ −+=+=∆ 40 - Toång toån thaát coâng suaát taùc duïng cuûa heä thoáng laø toång toån thaát coâng suaát taùc duïng cuûa taát caû caùc ñöôøng daây: Hoaëc vieát caùch khaùc: Vôùi: i laáy cho taát caû caùc nuùt keå caû nuùt caân baèng; j laáy cho taát caû caùc nuùt nhöng khaùc i ( )∑ −+= k ijjijikL UUUUGP θcos222 ( )∑∑ −= j ijjiiij i L UUUgP θcos2 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 21 41 - Toån thaát coâng suaát taùc duïng phuï thuoäc vaøo: * Phaân boá coâng suaát phaûn khaùng treân löôùi heä thoáng. * Caùc bieán ñieàu khieån: 42 - Phaân boá coâng suaát phaûn khaùng phuï thuoäc vaøo: * coâng suaát phaûn khaùng cuûa caùc boä tuï buø QCi * ñieän aùp caùc nhaø maùy ñieän Ugi * heä soá bieán aùp cuûa caùc maùy bieán aùp ñieàu aùp döôùi taûi Ti * phaân boá coâng suaát taùc duïng CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 22 43 Caùc bieán naøy taùc ñoäng ñeán: - ñieän aùp caùc nuùt taûi Ui - goùc pha θij laøm cho toån thaát coâng suaát taùc duïng thay ñoåi. 44 Söï taùc ñoäng naøy thoâng qua heä phöông trình caân baèng coâng suaát nuùt cuûa heä thoáng ñieän Trong ñoù: trong moät cheá ñoä - ñieän aùp nguoàn ñöôïc cho tröôùc vaø taïo thaønh caùc nuùt P-V -heä soá bieán aùp ñöôïc theå hieän trong ma traän toång daãn, - coâng suaát buø theå hieän trong phuï taûi nuùt. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 23 45 Caùc raøng buoäc laø caân baèng coâng suaát taùc duïng vaø coâng suaát phaûn khaùng trong toaøn heä thoáng ñieän. * Caùc raøng buoäc: 46 Ñoù laø caùc giôùi haïn cuûa caùc bieán ñieâu khieån QCi, Ugi, Ti, giôùi haïn cuûa ñieän aùp caùc nuùt, giôùi haïn doøng ñieän treân caùc ñöôøng daây, giôùi haïn oån ñònh tónh ... Ta thaáy raèng baøi toaùn naøy khoâng phaûi laø deã giaûi, nhaát laø cho caùc heä thoáng ñieän phöùc taïp coù nhieàu caáp ñieän aùp, nhieàu maïch voøng. * Caùc giôùi haïn: CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 24 47 - Bài toán tối ưu hóa tổn thất công suất tác dụng phải được giải sau khi đã giải bài toán phân bố tối ưu công suất trên hệ thống điện. - Sau đó khi giải bài toán tối ưu hóa tổn thất công suất tác dụng với giả thiết: góc pha của điện áp không đổi, công suất tác dụng nút không đổi. - Hai bài toán này được giải liên tiếp theo vòng kín cho đến khi kết quả hội tụ. 48 Điều chỉnh điện áp máy phát và phân phối công suất phản kháng - Hệ thống kích từ máy phát có nhiệm vụ duy trì điện áp máy phát và dòng công suất phản kháng. - Hệ thống kích từ cổ điển được cấp điện thông qua vòng trượt và chổi than từ máy phát điện, do gắn cùng trục với rôto của máy phát điện đồng bộ. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 25 49 Đối với hệ thống kích từ hiện đại thông thường sử dụng máy phát điện AC với bộ chỉnh lưu quay và được gọi là hệ thống kích từ không chổi than. 50 - Như chúng ta đã biết, một sự thay đổi về công suất thực sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tần số, trái lại một sự thay đổi về công suất phản kháng chỉ ảnh hưởng đến biên độ điện áp. - Sự tác động qua lại giữa việc điều khiển điện áp và tần số thì rất yếu nên ta sẽ phân tích việc điều khiển điện áp riêng biệt với phân tích điều khiển tần số. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 26 51 Một trong những biện pháp của việc điều khiển công suất phản kháng là điều khiển hệ thống kích từ máy phát dùng thiết bị tự động điều chỉnh điện áp (Automatic Voltage Regulator – AVR). Vai trò của thiết bị tự động điều chỉnh điện áp là giữ biên độ điện áp đầu cực của máy phát ở giá trị định mức. Sơ đồ của một thiết bị tự động điều chỉnh điện áp được đơn giản hoá ở hình sau. 52 Sơ đồ đơn giản hóa của thiết bị tự động điều chỉnh điện áp (AVR) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 27 53 - Khi tải công suất phản kháng của máy phát tăng lên sẽ kèm theo sự giảm biên độ điện áp đầu cực. - Biên độ điện áp được cảm nhận thông qua một máy biến điện thế trên một pha. Điện áp này được chỉnh lưu và so sánh với tín hiệu đặt DC. 54 - Bộ khuyếch đại tín hiệu sai lệch điều khiển từ trường của bộ kích từ và làm tăng điện áp đầu cực của bộ kích từ. - Vì vậy, dòng điện kích từ máy sẽ được tăng lên và kết quả là làm tăng sức điện động không tải của máy phát. - Sự phát công suất phản kháng được tăng lên đến một điểm cân bằng mới, tăng điện áp đầu cực đến một giá trị mong muốn. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 28 55 Bộ khuyếch đại của hệ thống kích từ có thể là bộ khuyếch đại từ, bộ khuyếch đại quay hoặc bộ khuyếch đại điện tử hiện đại. Bộ khuyếch đại được đặc trưng bởi một độ lợi, KA và một hằng số thời gian, τA và hàm truyền đạt là: Mô hình của bộ khuyếch đại 56 s K sV sV A A e R τ+ = 1)( )( - Các giá trị đặc trưng của KA nằm trong khoảng từ 10 đến 400. - Hằng số thời gian của bộ khuyếch đại, τA thì rất nhỏ, nằm trong khoảng từ 0,02 đến 0,1 và thường được bỏ qua. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 29 57 Mô hình của bộ kích từ Có rất nhiều hệ thống kích từ khác nhau. Tuy nhiên, các hệ thống kích từ hiện đại thường sử dụng nguồn điện AC thông qua bộ chỉnh lưu vi điện tử như SCR. 58 Một mô hình tiêu biểu của bộ kích từ hiện đại là mô hình tuyến tính được đưa vào tính toán với một hằng số thời gian chính và bỏ qua sự bảo hòa hay sự không tuyến tính khác. Ở dạng đơn giản nhất, hàm truyền đạt của một bộ kích từ hiện đại có thể được đặc trưng bởi một hằng số thời gian τE và một độ lợi KE, nghiã là: s K sV sV E E R F τ+ = 1)( )( Hằng số thời gian của các bộ kích từ hiện đại rất nhỏ. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 30 59 - Sức điện động không tải của máy điện động bộ là một hàm của đường cong từ hóa máy điện và điện áp đầu cực phụ thuộc vào tải của máy phát. - Trong mô hình tuyến tính, hàm truyền đạt liên hệ giữa điện áp đầu cực máy phát và điện áp kích từ có thể được biểu diễn bởi một độ lợi KG và hằng số thời gian τG, khi ấy: Mô hình của máy phát 60 s K sV sV G G F t τ+ = 1)( )( - Các hằng số này phụ thuộc vào tải - KG có giá trị từ 0,7 đến 1 - τG có giá trị nằm trong khoảng từ 1,0 đến 2,0 giây từ lúc tải định mức đến khi không tải. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 31 61 Mô hình của bộ cảm biến Điện áp được cảm biến thông qua một máy biến điện áp và nó được chỉnh lưu thông qua một cầu chỉnh lưu. Bộ cảm biến được mô hình bởi một hàm truyền bậc nhất đơn giản, xác định bởi: 62 s K sV sV R Rt τ+ = 1)( )( τR có giá trị rất nhỏ và chúng ta có thể giả sử rằng τR có giá trị nằm trong khoảng từ 0,01 đến 0,06 giây. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 32 63 Sử dụng mô hình trên ta có một sơ đồ khối của hệ thống tự động điều chỉnh điện áp (AVR) như sau: Sơ đồ khối đơn giản của thiết bị tự động điều chỉnh điện áp (AVR) 64 Hàm truyền vòng kín thể hiện mối quan hệ giữa điện áp đầu cực máy phát Vt(s) và điện áp chuẩn Vref(s) là: RGEARGEA RRGEA ref t KKKKssss sKKKK sV sV +++++ + = )1)(1)(1)(1( )1( )( )( ττττ τ CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 33 65 8. Bài tập Bài 1: Cho một mạng điện 110 kV với các chiều dài đường dây và công suất phụ tải như hình vẽ: 1 2 3 AC-185; 30km AC-95; 20km 4 5 B1 B2 110 kV 22 kV 22 kV 20 +j15 (MVA) 15 +j15 (MVA) 66 * Dây dẫn AC – 185: r0 = 0,17 (Ω/km) * Dây dẫn AC – 95: r0 = 0,33 (Ω/km) * Máy biến áp B1 110/22 (kV); 31,5 (MVA); ∆PN = 200 (kW) * Máy biến áp B2 110/22 (kV); 20 (MVA); ∆PN = 163 (kW) * Thời gian tổn thất công suất cực đại: τmax = 5500 (giờ/năm) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 34 67 Tiền đầu tư tụ điện 22 kV: 5000 ($/MVAr) Tiền điện năng tổn thất: 50 ($/MWh) Tổn thất công suất tương đối trong tụ bù: ∆P* = 0,005 avh + atc = 0,225 T = 8760 (giờ/năm) Xác định dung lượng bù tại các nút 4 và 5 nhằm giảm tổn thất điện năng. 68 Gợi ý: 3 2 2 10 dm dmn B S UP R ∆ = RB (Ω) ∆Pn (kW) Udm (kV) Sdm (kVA) R U Q P 2 2 =∆ ∆P (MW) Q (MVAr) R (Ω) Udm (kV) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 35 69 Bài 2: Cho một mạng điện 110 kV với các chiều dài đường dây và công suất phụ tải như hình vẽ: AC-120 40 km AC-95 30 km N AC-70 30 km 1 2 3 4 B1 B2 40 MW cosϕ = 0,8 30 MW cosϕ = 0,8 70 * Dây dẫn AC – 120: r0 = 0,27 (Ω/km) * Dây dẫn AC – 95: r0 = 0,33 (Ω/km) * Dây dẫn AC – 70: r0 = 0,46 (Ω/km) * Máy biến áp B1 110/22 (kV); 31,5 (MVA); ∆PN = 180 (kW) * Máy biến áp B2 110/22 (kV); 20 (MVA); ∆PN = 160 (kW) * Thời gian tổn thất công suất cực đại: τmax = 5000 (giờ/năm) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 36 71 * Tiền đầu tư tụ điện 22 (kV): 5000 ($/MVAr) * Tiền điện năng tổn thất: 50 ($/MWh) * Tổn thất công suất tương đối trong tụ bù: ∆P* = 0,005 * avh + atc = 0,225 * T = 8760 (giờ/năm) Xác định dung lượng bù tại các nút 3 và 4 nhằm giảm tổn thất điện năng. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
File đính kèm:
- bai_giang_van_hanh_va_dieu_khien_he_thong_dien_chuong_4_phan.pdf