Bài giảng Tin học căn bản - Chương 6: Mạng máy tính và sử dụng Internet
Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn
hữu tuyến- cable (cáp mạng gồm: cáp đồng trụccoaxial, cáp xoắn đôi- twisted pair, cáp quangfiber optic, dây điện thoại) hay vô tuyến- wireless
(kết nối không dây gồm: sóng radio, sóng cực
ngắn, tia hồng ngoại) dùng để chuyển các tín hiệu
điện tử (biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các
xung nhị phân - một dạng sóng điện từ) từ máy tính
này đến máy tính khác.
Đặc trƣng cơ bản của đƣờng truyền vật lý là
băng thông (Bandwidth). Băng thông của 1 đường
truyền chính là độ rộng đường truyền kết nối, tức là
khả năng truyền tải hoặc giới hạn truyền tải trên
đường truyền đó. Đơn vị của băng thông là Hz.
Tốc độ truyền dữ liệu trên đƣờng truyền còn
đƣợc gọi là thông lượng của đƣờng truyền -
thường được tính bằng số lượng bit được truyền đi
trong một giây (Bps). Thông lượng còn được đo bằng
đơn vị khác là Baud.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tin học căn bản - Chương 6: Mạng máy tính và sử dụng Internet
9/18/2013 1 CHƢƠNG VI - MẠNG MÁY TÍNH và SỬ DỤNG INTERNET HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Bài giảng của Khoa Hệ thống thông tin Quản lý NỘI DUNG Tại sao phải nối mạng máy tính? Đặt vấn đề Kết nối mạng Chia sẻ tài nguyên (thiết bị, thông tin, dữ liệu và phần mềm ...) Sao chép, truyền dữ liệu Tạo thành hệ thống tính toán lớn I- Định nghĩa mạng máy tính: Mạng máy tính (Network) là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một kiến trúc nào đó để trao đổi thông tin cho nhau Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 1/ Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn hữu tuyến- cable (cáp mạng gồm: cáp đồng trục- coaxial, cáp xoắn đôi- twisted pair, cáp quang- fiber optic, dây điện thoại) hay vô tuyến- wireless (kết nối không dây gồm: sóng radio, sóng cực ngắn, tia hồng ngoại) dùng để chuyển các tín hiệu điện tử (biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân - một dạng sóng điện từ) từ máy tính này đến máy tính khác. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 9/18/2013 2 Hình ảnh máy tính được kết nối bằng cáp mạng HUB Cáp mạng Lõi dây dẫn Lớp cách điện Lưới kim loại Vỏ cách điện Truyền dẫn hữu tuyến Truyền dẫn hữu tuyến Truyền dẫn hữu tuyến Kết nối không dây có thể là sóng radio, tia hồng ngoại hay sóng truyền qua vệ tinh. Truyền dẫn vô tuyến Đặc trƣng cơ bản của đƣờng truyền vật lý là băng thông (Bandwidth). Băng thông của 1 đường truyền chính là độ rộng đường truyền kết nối, tức là khả năng truyền tải hoặc giới hạn truyền tải trên đường truyền đó. Đơn vị của băng thông là Hz. Tốc độ truyền dữ liệu trên đƣờng truyền còn đƣợc gọi là thông lượng của đƣờng truyền - thường được tính bằng số lượng bit được truyền đi trong một giây (Bps). Thông lượng còn được đo bằng đơn vị khác là Baud. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 9/18/2013 3 Các gói cƣớc của mạng Internet FPT 1/ Mega you:: Tốc độ đường truyền Down/Up: 4.096Kbps/512Kbps. Phí thuê bao trọn gói 250.000/tháng Lắp đặt: Đóng 400.000, tặng modem 4 Cổng, tặng 264.000 vào TK Trả trước 12 tháng: miễn phí lắp đặt, tặng modem 4 cổng, tặng 528.000 vào Tài khoản, tặng cước sử dụng tháng thứ 13. 2/ MeGa Me: Tốc độ đường truyền Down/Up: 5120Kbps /640Kbps. Phí thuê bao trọn gói 350.000/tháng Lắp đặt: Đóng 300.000, tặng modem 4 Cổng, tặng 660.000 vào TK Trả trước 12 tháng: miễn phí lắp đặt, tặng modem 4 cổng, tặng 858.000 vào Tài khoản, tặng cước sử dụng tháng thứ 13. 3/ Triple: Tốc độ đường truyền Down/Up: 6.144Kbps/640Kbps. Phí thuê bao trọn gói 380.000/tháng (Gói cước dịch vụ 3 trong 1 bao gồm Internet+ Truyền hình ITV xem qua máy tính+ Điện thoại Ivoice) Lắp đặt: Đóng 500.000, tặng modem 6 Cổng, tặng 660.000 vào TK, tặng 01 SĐT đầu số 0473xxxxxx miễn phí gọi nội hạt trong 3 tháng. 4/ Full TriPle: Tốc độ đường truyền Down/Up: 8.192Kbps/640Kbps. Phí thuê bao trọn gói 460.000/tháng (Gói cước dịch vụ 3 trong 1 bao gồm Internet+ Truyền hình ITV “ Có kèm theo Settop Box xem qua Tivi”). Lắp đặt: Đóng 1.000.000, tặng modem 6 Cổng, tặng 660.000 vào TK, tặng 01 SĐT đầu số 0473xxxxxx, miễn phí gọi nội hạt trong 3 tháng. Wi-Fi (Wireless Fidelity) là một phương thức kết nối thuận tiện (thông qua sóng vô tuyến), ở mọi thời điểm, mọi nơi thông qua các thiết bị truy cập không dây như điện thoại di động, máy tính xách tay.. WIFI là gì? WIMAX là gì? WIMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access): là thế hệ tiếp theo của công nghệ không dây, cho phép truy cập Internet khắp mọi nơi với tốc độ cao (có thể đạt đến tốc độ 1 Gbit/s) từ máy tính, các thiết bị di động, điện thoại thông minh, các thiết bị điện tử thông dụng như thiết bị chơi game, máy quay, máy ảnh, máy nghe nhạc ... WIMAX cung cấp các kết nối băng thông cao, dải băng rộng trên một khoảng cách lớn (vùng bao phủ lên đến 50 Km). Công nghệ WIMAX là giải pháp cung cấp các dịch vụ “3 cung”: dữ liệu, thoại và video. 3G là gì? 3G -Third Generation Technology: là tiêu chuẩn truyền thông di động băng thông rộng thế hệ thứ 3 tuân thủ theo các chỉ định trong IMT-2000 của Tổ chức Viễn thông thế giới. 3G cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. 2/ Kiến trúc mạng thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để bảo đảm cho mạng hoạt động tốt. - Cách nối các máy tính được gọi là hình trạng của mạng (Topology) - Tập hợp các quy tắc, quy ước được gọi là giao thức của mạng (Protocol). Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 9/18/2013 4 Chu trình (Loop) Hình sao (Star) Hình cây (Tree) Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Vßng (Ring) Đêng trôc (Bus) Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Là các qui định về việc truyền thông trong mạng máy tính như: cách đánh địa chỉ, cách đóng gói thông tin (từ khuôn dạng ngữ pháp/ ngữ nghĩa đến các thủ tục nhận/gửi dữ liệu), cách mã hoá và quản lý các gói tin, kiểm soát chất lượng truyền tin, ..) Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Hello Hello Xin chào Xin chào Thời gian Giao thức người-người Giao thức máy-máy trả lời yêu cầu Hello Hello Xin chào Cách thức truyền tin của giao thức TCP/IP Gói tin bao gồm các thành phần sau : • Địa chỉ nhận, địa chỉ gửi • Dữ liệu, độ dài • Thông tin kiểm soát lỗi và các thông tin phục vụ khác 9/18/2013 5 Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Domain Name (Domain Name System- DNS) là một tên dễ nhớ để gán cho một địa chỉ trên Internet, vdụ: EBAY.COM, YAHOO.COM, SAIGONWEB.NET, VNN.VN.. do tổ chức InterNIC đưa ra năm 1984. Cấu trúc Domain Name gồm: tên máy của đơn vị.loại đơn vị.tên nƣớc tự đặt và được chấp nhận edu (educatipnal): giáo dục com (commercial:thương mại gov (government): nhà nước org (organization): tổ chức khác net (networking): mạng mil (military): quân sự vn, uk, ca, au, in, cn, de.. Từ địa chỉ IP đến Domain Name com edu gov org vn jp tw google microsoft edu hvnh vnn com Domain Name System Ví dụ: hvnh.edu.vn (địa chỉ mạng của Học viện Ngân hàng) ĐỊA CHỈ IP DOMAIN NAME 220.231.106.29 hvnh.edu.vn TƢƠNG ỨNG 1-1 Giao thức Tên web server Tên thƣ mục Tên tài liệu Uniform Resource Locator (URL) trungyen09@yahoo.com.vn User ID Domain name của mail server at Internet Mail Address 9/18/2013 6 Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Tương ứng các tầng trong kiến trúc SNA và OSI Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 1. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Power: đèn nguồn cấp cho Modem KHÁI QUÁT CÁC TÍN HIỆU ĐÈN TRÊN MODEM Tắt: Chƣa có điện vào Modem Sáng xanh: Modem hoạt động tốt 9/18/2013 7 ADSL: đèn kết nối Internet Tắt: Mất tín hiệu đƣờng truyền ADSL/ Modem hỏng Sáng nhấp nháy: Đang kết nối với ISP Sáng xanh: Đã đồng bộ tín hiệu ADSL KHÁI QUÁT CÁC TÍN HIỆU ĐÈN TRÊN MODEM LAN: đèn báo kết nối mạng LAN/Internet Tắt: Không có mạng LAN (tức là không có mạng INTERNET) Sáng nhấp nháy: Tín hiệu đang gửi/ nhận giữa các máy tính Sáng xanh: Kết nối tốt KHÁI QUÁT CÁC TÍN HIỆU ĐÈN TRÊN MODEM 2. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Cạc mạng (không dây) Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 4. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 5. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 9/18/2013 8 BỘ CHUYỂN ĐỔI (Switch) Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 mạng với nhau thì Switch lại có khả năng kết nối được nhiều mạng lại với nhau tuz thuộc vào số cổng trên Switch. Ngày nay, trong các giao tiếp dữ liệu Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch. Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn như khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN). Một Switch thực hiện tất cả mọi nhiệm vụ giống như của một Hub. Ngày nay, số lượng xung đột trên đường truyền ngày càng tăng, hiệu quả của mạng ngày càng giảm. Đó là l{ do vì sao bây giờ gần như Switch đã thay thế toàn bộ Hub. Điểm khác nhau chỉ là ở chỗ, khi một PC trên mạng cần liên lạc với máy tính khác, Switch sẽ dùng một tập hợp các kênh logic nội bộ để thiết lập đường dẫn logic riêng biệt giữa hai máy tính, có nghĩa là hai máy tính hoàn toàn tự do để liên lạc với nhau mà không cần phải lo lắng về xung đột. 6. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 7. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính 8. Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Bài 1- Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính Bài 2 - Phân loại mạng Bài 2 - Phân loại mạng 9/18/2013 9 Bài 2 - Phân loại mạng b) Kiến trúc sao (Star) Theo kiến trúc này, mọi Node hoặc nối vào một Hub/Swich (trung tâm của mạng). Trong trường hợp một Node bị hỏng nó sẽ không gây ảnh hưởng trực tiếp đến các điểm còn lại. Tất cả thông tin đều phải đi qua một điểm trung tâm, vì vậy Hub trở thành điểm đảm bảo thông tin trong mạng. Một số Hub còn có các phần mềm quản lý làm đơn giản hóa công việc xử lý lỗi. Kiến trúc hình sao đơn giản, thích hợp với địa hình phức tạp, dễ bảo hành khi có sự cố, nhưng phải thêm nhiều thiết bị mạng khác. Bài 2 - Phân loại mạng Bài 2 - Phân loại mạng 3. Phân loại theo qui mô địa lý của mạng: a) Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN): là mạng máy tính có phạm vi cục bộ, thường dùng trong một văn phòng hay một cơ quan, các thiết bị kết nối số dông thường là đồng nhất. Khoảng cách từ Server đến các Workstation thường không vượt quá 1000 m. Bài 2 - Phân loại mạng b) Mạng đô thị băng rộng (Metropolital Area Network- MAN): phương tiện kết nối đa dạng, qui mô thông thường là bao phủ một thành phố, thị trấn,... Bài 2 - Phân loại mạng c) Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN): phát triển trên diện rộng, thậm chí có thể vượt ra khỏi biên giới, phương tiện phong phú, tổ chức phức tạp. Thông thường, WAN là kết quả tích hợp lại của một số mạng LAN với nhau thông qua các thiết bị viễn thông như Brigde, Getway, Modem... Bài 2 - Phân loại mạng 9/18/2013 10 d) Mạng toàn cầu (Globe Area Network - GAN): Bản đồ Internet Hệ thống cáp quang của Việt Nam đi quốc tế Bài 2 - Phân loại mạng 4. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch: Chuyển mạch (Switching) là một kỹ thuật rất quan trọng, nó quyết định sự kết nối được thực hiện như thế nào và dữ liệu lưu chuyển được xử lý ra sao trong một mạng. Có 3 kỹ thuật chuyển mạch cơ bản là: a) Chuyển mạch kênh (Circuit switching): thực hiện sự kết nối giữa bên gửi và bên nhận bằng một đường truyền vật lý trong suốt quá trình giao tiếp. PSTN ( mạng điện thoại công cộng) là một ví dụ về chuyển mạch kênh. b) Chuyển mạch thông báo (Message switching): mỗi thông báo được xem như một khối độc lập sẽ được truyền qua các thiết bị trong mạng cho đến khi nó đến được địa chỉ đích, mỗi thiết bị trung gian sẽ nhận và lưu trữ thông báo cho đến khi thiết bị trung gian kế tiếp sẵn sàng nhận, chính vì vậy mà mạng chuyển mạch thông báo còn được gọi là mạng lưu và chuyển tiếp (store-and-forward network). c) Chuyển mạch gói (Packet switching): các thông báo được chia thành các gói tin, mỗi gói tin bao gồm dữ liệu, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích và các thông tin về địa chỉ các nút trung gian. Các gói tin riêng biệt không phải luôn luôn đi theo một con đường duy nhất, điều này được gọi là chọn đường độc lập. Bài 2 - Phân loại mạng 5. Phân loại theo đường truyền: a) Mạng có dây b) Mạng không dây (Wireless Network): sử dụng sóng radio làm sóng truyền dẫn nên truyền tải dữ liệu có tốc độ cao. Thiết bị sử dụng trong mạng không dây cơ bản gồm: card mạng không dây (Wireless Card), các điểm truy cập không dây (Access Point) và WBridge (Wireless Bridge). Bài 2 - Phân loại mạng I. Hệ điều hành mạng là gì? Là phần mềm điểu khiển việc kết nối mạng, định nghĩa và quản l{ việc truy cập các tài nguyên trong mạng, xử l{ truy nhập một cách thống nhất trên mạng. Mỗi tài nguyên của mạng như tệp, đĩa, thiết bị ngoại vi được quản l{ bởi một tiến trình nhất định và hệ điều hành mạng điều khiển sự tương tác giữa các tiến trình và truy cập tới các tiến trình đó. II. Phân loại hệ điều hành mạng: 1/ Hệ điều hành mạng ngang hàng (Peer-to-peer): là hệ điều hành điều khiển mỗi máy tính trên mạng có thể vừa đóng vai trò chủ lẫn khách tức là chúng vừa có thể sử dụng tài nguyên của mạng lẫn chia sẻ tài nguyên của nó cho mạng, Ví dụ: - LANtastic của Artisoft - NetWare lite của Novell, - Windows (for Workgroup, 95, NT Client) của Microsoft. 2/ Hệ điều hành mạng phân biệt (client/server): là hệ điều hành điều khiển các máy tính có sự phân biệt chủ và khách, trong đó máy chủ mạng (Server) giữ vai trò chủ và các máy cho người sử dụng giữ vai trò khách (Station). Khi có nhu cầu truy nhập tài nguyên trên mạng các trạm tạo ra các yêu cầu và gửi chúng tới máy chủ sau đó máy chủ thực hiện và gửi trả lời. Ví dụ: - Novell Netware, LAN Manager, Windows NT Server của Microsoft - LAN Server của IBM - Vines của Banyan System với server dùng hệ điều hành Unix. Bài 3 - Hệ điều hành mạng (Network Operating System-NOS) Bài 3 - Hệ điều hành mạng (Network Operating System-NOS) Mô hình mạng sử dụng Firewall 9/18/2013 11 I. Mạng Internet là gì? Internet là mạng toàn cầu liên kết các máy tính thông qua hệ thống đường điện thoại và cáp quang. Như vậy, kết cấu vật lý của mạng Internet gồm có mạng chính chứa các Server cung cấp dịch vụ cho mạng, mạng nhánh bao gồm các Workstation sử dụng dịch vụ do Internet cung cấp. "Đám mây Internet" hàm chứa vô vàn mạng chính, mạng nhánh và bao phủ toàn thế giới. Bài 4 – Mạng INTERNET II- Lịch sử phát triển mạng Internet: Bài 4 – Mạng INTERNET III. Thành phần tham gia Internet • Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet (Internet Accsess Provider - IAP) • Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider - ISP) • Nhà cung cấp nội dung thông tin(Internet Content Provider - ICP) • Người sử dụng (USER) IV. Một số cơ quan quản lý Internet: IANA - Internet Assigned Numbers Authority - (www.iana.org): Tổ chức Cấp địa chỉ Internet, đây là cơ quan chịu trách nhiệm quản l{ các địa chỉ Internet (Internet address), các tên miền (domain name), và các thông số, thuộc tính của giao thức Internet (protocol parameter). Các hoạt động của IANA được kế thừa bởi ICANN là tổ chức được thành lập vào năm 1998. ICANN - Internet Corporation for Assigned Names & Numbers - Cơ quan quản l{ Internet trong việc cấp tên miền và địa chỉ. InterNIC - Tổ chức Quốc tế chuyên tiếp nhận đăng k{ các tên miền website và địa chỉ Internet. InterNIC được thành lập theo thỏa thuận giữa Network Solutions, National Science Foundation & General Atomics và AT&T. APNIC - Tổ chức Quốc tế vùng chuyên tiếp nhận đăng k{ các tên miền website và địa chỉ Internet trong vùng Châu Á-Thái Bình Dương. VNNIC - Tổ chức Quốc gia chuyên tiếp nhận đăng k{ các tên miền website và địa chỉ Internet trong nước Việt Nam. Bài 4 – Mạng INTERNET Mạng INTRANET I- Dịch vụ World Wide Web (gọi tắt là Web) là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạng Internet. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1991 bởi Timberners Lee và Robert Cailiau. Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Siêu văn bản được viết bởi ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language). Mỗi một siêu văn bản được gọi là Web page. Tập hợp nhiều web page đặt trên 1 máy tính trong mạng với các địa chỉ URL gọi là Website. Bài 5 - Các dịch vụ chủ yếu trên mạng Người dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu cầu, thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain name), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tương tác. Bài 5 - Các dịch vụ chủ yếu trên mạng 9/18/2013 12 Trang Web tĩnh là trang Web đã đƣợc tạo sẵn trên máy phục vụ trƣớc khi ngƣời sử dụng yêu cầu, do vậy mà không có sự tƣơng tác tức thời giữa cộng đồng ngƣời dùng với nhau. Máy phục vụ Web Người sử dụng Trang WEB tĩnh là gì ? Minh hoạ trang WEB tĩnh Trang Web động là trang Web không có sẵn, chỉ đƣợc tạo ra theo yêu cầu của ngƣời sử dụng M¸y chøa ®iÓm thi Ví dụ về trang WEB động : trang Web tra điểm của thí sinh thi đại học, ... Trang WEB động là gì ? Người sử dụng Máy phục vụ Web SỐ BÁO DANH CHỌN TÊN TRƯỜNG THI TRANG TUYỂN SINH ĐẠI HỌC2002 XIN MỜI NHẬP THÔNG TIN THÍ SINH XEM DIEM NHAP LAI DHLA00012 DAI HOC THANG LONG Minh hoạ trang WEB động XIN CHÀO THÍ SINH NGUYỄN HỒNG AN SỐ BÁO DANH DHLA0012 TRƯỜNG THI LÀ ®ai hoc thang long DIEM TOAN DIEM LY DIEM HOA TONG DIEM 9.0 7.5 7.0 23.5 Minh hoạ trang WEB động Website và Portal khác nhau nhƣ thế nào? Portal là thế hệ kế tiếp của công nghệ Web Portal là một điểm truy cập với giao diện Web, cho phép người dùng khai thác hiệu quả một khối lượng lớn tài nguyên thông tin và dịch vụ. Đó không đơn giản chỉ là một trang HTML chứa liên kết đến các tài nguyên, mà là một nền tảng công nghệ cho phép tích hợp toàn bộ thông tin và các ứng dụng chạy trên Web, đồng thời cung cấp khả năng tương tác của người dùng với dữ liệu từ bất kỳ nơi đâu, vào bất kỳ thời điểm nào. ⟹ Sự khác biệt chính: Website được xây dựng như một đơn vị thông tin độc lập, còn Portal được thiết kế để trở thành trung tâm tích hợp thông tin, ứng dụng và dịch vụ mạng. 9/18/2013 13 Mozilla Firefox Safari Internet Explorer Opera Nescape Navigator Google Chrome Các trình duyệt WEB thông dụng Sử dụng trình duyệt WEB Microsoft Internet Explorer Tiêu đề trang web Thực đơn (menu) Thanh địa chỉ Thanh công cụ Vùng hiển thị trang web Thanh trạng thái Sử dụng trình duyệt WEB Microsoft Internet Explorer Giới thiệu màn hình giao diện của Internet Explorer Stop: dừng tải trang hiện tại Forward: tới trang đã duyệt ngay sau trang hiện tại Back: quay lại trang đã duyệt ngay trước trang hiện tại Refresh: tải lại trang hiện tại Home: trở về trang chủ của IE Search: tìm kiếm thông tin với công cụ Live Search của Microsoft Favorite : Danh sách các trang web ưu thích History: danh sách các trang đã truy cập Sử dụng trình duyệt WEB Microsoft Internet Explorer Email: gửi thư điện tử với chương trình Outlook Express Print: in trang hiện tại Edit: biên tập lại nội dung trang web Mesenger: sử dụng chương trình Microsoft Mesenger Sử dụng trình duyệt WEB Microsoft Internet Explorer Tìm kiếm thông tin với Google Khung nhập câu lệnh tìm kiếm Địa chỉ trang web www.google.com.vn • Google là công cụ tìm kiếm thông tin mạnh mẽ, được ưa chuộng nhất hiện nay, có hỗ trợ tìm kiếm với từ khóa tiếng Việt. • Cú pháp tìm kiếm từ cơ bản đến phức tạp. thông tin tài chính ngân hàng 9/18/2013 14 Tìm kiếm thông tin với Google Trang hiển thị kết quả tìm kiếm Tìm kiếm thông tin với Google Các cú pháp tìm kiếm thông dụng: • *từ khóa+: tìm các trang web chứa từ “từ” hoặc “khóa” hoặc “từ khóa” • *“từ khóa”+: tìm các trang web chứa từ “từ khóa” • *“từ khóa 1” + “từ khóa 2”+: tìm các trang chứa đồng thời “từ khóa 1” và “từ khóa 2” • *“từ khóa 1” - “từ khóa 2”+: tìm các trang chứa “từ khóa 1” và không chứa “từ khóa 2” *“từ khóa” site : abc+: tìm kiếm tất cả các trang web trong website abc chứa “từ khóa” *“từ khóa” inurl:abc+: tìm tất cả các trang web chứa “từ khóa” mà địa chỉ URL của nó chứa chuỗi abc *intitle:”từ khóa”+: tìm tất cả các trang web có tiêu đề chứa “từ khóa” Tìm kiếm thông tin với Google Sinh ra ở Nga, 5 tuổi sang Mỹ định cư cùng Bố mẹ và 25 năm sau Sergey Brin đã trở thành một biểu tượng lớn của thung lũng Silicon đầy những kỳ nhân với bộ máy tìm kiếm khổng lồ: GOOGLE. Sau khi ra đời năm 1998, với những tính năng ưu việt của mình, Google đã lớn nhanh như thổi, trở thành một địa chỉ Internet được ưa chuộng hàng đầu thế giới. Năm 2000, Google tiến một bước mới khi ký hợp đồng với Yahoo, cho phép 2 website khổng lồ này vào được bộ truy vấn tìm kiếm của nhau. Bộ máy tìm kiếm của Google ngày nay bao gồm hơn 10.000 máy tính cực mạnh. Tính đến đầu năm nay, Google đạt con số 4,28 tỉ địa chỉ trang Web với hơn 18000 siêu liên kết. Câu chuyện về 'cha đẻ' của Google Wikipedia chính thức ra mắt vào ngày 15.1.2001. Đó là "tác phẩm" của hai nhà sáng lập Jimmy Wales và Larry Sanger cùng vài cộng tác viên nhiệt thành khác. Khi đó, Wikipedia chỉ có phiên bản tiếng Anh, nhưng chỉ hơn 3 năm sau đó (tức vào khoảng tháng 3.2004) đã có hơn 6.000 người đóng góp tích cực cho 600.000 bài viết bằng 50 thứ tiếng. Cho đến nay đã có hơn 900.000 bài viết ở phiên bản tiếng Anh. Và mỗi ngày có hàng chục ngàn người từ khắp mọi nơi truy cập vào Wikipedia để xem cũng như chỉnh sửa và đóng góp bài vở. TÌM HIỂU THÊM VỀ Wikipedia 9/18/2013 15 II. Dịch vụ thư tín điện tử (Email): Email (Electronic Mail) là một dịch vụ của Internet giúp cho việc trao đổi thông điệp giữa những người dùng hay nhóm người dùng trên mạng đảm bảo các qui tắc giao dịch thư tín thông thường hiện có. Bài 5 - Các dịch vụ chủ yếu trên mạng Các mô hình hoạt động của Email: Bài 5 - Các dịch vụ chủ yếu trên mạng Các thông điệp được gửi trực tiếp, ngay lập tức tới các máy đang hoạt động trên một mạng nội bộ. from: A to: D D C B Mô hình thông điệp trực tiếp Các thông điệp được gửi gián tiếp tới một máy phục vụ đang hoạt động trên một mạng nội bộ. from: A to: D máy phục vụ thư Mail SERVER B C D máy người dùng Mail CLIENT Mô hình hộp thƣ lƣu VDC, VIETNAM TOYOTA,JAPAN ITI-VNU from: ha@vnu.edu.vn to: asimo@toyo.com.jp user name : asimo password : it2kjp SMTP SMTP POP3 from: hoang@hn.vnn.vn to: asimo@toyo.com.jp tự động chuyển thư Mô hình Internet Hòm thư điện tử (Email box) là một không gian chứa Email tại máy chủ của nhà cung cấp Email. Mỗi hòm thư có một địa chỉ (email address). VD: trungyen09@yahoo.com.vn có nghĩa là địa chỉ thư điện tử của trungyen09 tại yahoo.com.vn trong đó: trungyen09: chủ nhân của hòm thư (Email ID). yahoo.com.vn: tên miền (Domain name). @: t¹i (đọc là “at”) Email box & Email address 9/18/2013 16 Gửi/nhận Email bằng Yahoo Gửi/nhận Email bằng Gmail Trình duyệt Web Mail Server & Web Server Hộp thư cho các tài khoản đa đăng ký trang Web yêu cầu trang Web trả lời Công nghệ Web và Email III. Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol): Đây là dịch vụ dùng để truyền các tệp, nó cho phép người sử dụng đăng ký truy nhập vào các máy trạm từ xa nhưng chỉ giới hạn ở mức chuyển giao các tệp. Những máy FTP Server được thiếp lập cho các dịh vụ FTP công cộng thường được gọi là FTP nặc danh, bởi vì mỗi người đều có thể đăng ký truy nhập vào mà không cần chỉ rõ định danh hoặc mật khẩu. Nhưng FTP Client thì có ở tất cả các máy tính từ máy tính cá nhân tới máy MainFrame. Dịch vụ FTP là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất sau thư điện tử. FTP cung cấp tất cả các dạng tệp (trên thực tế nó không quan tâm tới dạng tệp cho dù nó là tệp ASCII, tệp nhị phân...). Chỉ cần một ít cấu hình và một máy FTP server, bạn có thể phân lớp người sử dụng nào có quyền được truy nhập từng phần trong kho tài nguyên của bạn, giới hạn số người sử dụng dịch vụ cùng một thời điểm..vv. Tuy nhiên FTP cũng có nhược điểm: chậm chạp. Bài 5 - Các dịch vụ chủ yếu trên mạng Phƣơng tiện cung cấp thông tin nhanh chóng, rẻ tiền • Ngồi một nơi mà vẫn khai thác được kho dữ liệu từ xa • Nhiều người có thể trao đổi các chủ đề cùng quan tâm • Nơi cung cấp các dịch vụ miễn phí, có giá trị Môi trƣờng mới cho hoạt động kinh doanh Quảng cáo qua mạng • Mua và bán hàng qua mạng • Dịch vụ hỗ trợ khách hàng từ xa Internet với công việc của mọi ngƣời Môi trƣờng để phát triển một hệ thống quản lý nhà nƣớc hiện đại: Thông báo các văn bản pháp luật đến từng đơn vị hành chính, đến từng người dân Nhận và trả lời thắc mắc về pháp luật theo cách tiện lợi nhất Triển khai hệ thống thông tin quốc gia và dân số, đất đai, văn bằng đại học, tài chính doanh nghiệp, tội phạm hình sự, ... nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và an ninh quốc gia. Internet với công việc của mọi ngƣời 9/18/2013 17 Tạo ra các diễn đàn điện tử Internet với công việc của mọi ngƣời ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY Điện toán đám mây hiểu một cách đơn giản như là sự sử dụng tài nguyên tính toán có khả năng thay đổi theo nhu cầu, được cung cấp như là một dịch vụ từ bên ngoài với chi phí trả cho mỗi lần sử dụng. Công nghệ đám mây là một lĩnh vực khoa học máy tính mới ra đời năm 2007 và ý tưởng này do Amazon đưa ra đầu tiên. Sở dĩ nó có cái tên ngộ nghĩnh như vậy là bởi các ứng dụng và dữ liệu đều tồn tại trong một “đám mây” gồm nhiều máy chủ web. Công nghệ đám mây có liên quan mật thiết tới công nghệ lƣới và công nghệ tiện ích. Trong một hệ thống lưới, một máy tính có thể truy cập và sử dụng tài nguyên trên tất cả các máy tính khác trong hệ thống. Công nghệ tiện ích là một mô hình kinh doanh trong đó một công ty trả tiền cho một công ty khác để được phép truy cập ứng dụng máy tính hoặc kho lưu trữ dữ liệu. CHƯƠNG I – CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TIN HỌC Phải trả lời các câu hỏi sau Mạng máy tính là gì? Ưu/nhược điểm của 2 loại đường truyền là gì? Ưu/nhược điểm giữa các hình trạng mạng? Cách thiết lập địa chỉ IP của máy tính? Trình bày các cách tìm kiếm thông tin trên INTERNET nhanh nhất. Có bao nhiêu loại dịch vụ trên mạng? Để thực hiện yêu cầu nối mạng cho 1 trường học, cần tiến hành như thế nào? Giải pháp là gì? TỔNG KẾT CHƢƠNG VI Kết thúc chương VI
File đính kèm:
- bai_giang_tin_hoc_can_ban_chuong_6_mang_may_tinh_va_su_dung.pdf