Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán qua mạng

Thẻ thanh toán

Hiện tại có một số hình thức sau:

Tiền mặt

Chuyển tiền qua đường bưu điện

Chuyển khoản qua ngân hàng

Thanh toán bằng hình thức tín dụng thư

Thanh toán bằng thẻ tín dụng

Thanh toán bằng thẻ mua hàng do DN phát hành

Chuyển khoản bằng ATM tại Việt Nam

 .

Thẻ thanh toán

Có nhiều khái niệm về thẻ thanh toán:

Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ hoặc sử dụng để rút tiền mặt

 

ppt 26 trang kimcuc 26541
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán qua mạng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán qua mạng

Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 6: Thanh toán qua mạng
Chương 6 THANH TOÁN QUA MẠNG 
NỘI DUNG 
Thẻ thanh toán 
Phân loại thẻ thanh toán 
Cơ chế thanh toán qua mạng 
TT. qua mạng dành cho người bán VN 
TT. qua mạng dành cho người mua VN 
Thanh toán trong TMĐT VN năm 2007 
Thực trạng của hoạt động thanh toán 
Ngân hàng với thanh toán điện tử 
Một số mô hình ứng dụng TMĐT 
Thương mại điện tử 
2 
GV: Trần Thanh Điện 
Thẻ thanh toán 
Hiện tại có một số hình thức sau : 
Tiền mặt 
Chuyển tiền qua đường bưu điện 
Chuyển khoản qua ngân hàng 
Thanh toán bằng hình thức tín dụng thư 
Thanh toán bằng thẻ tín dụng 
Thanh toán bằng thẻ mua hàng do DN phát hành 
Chuyển khoản bằng ATM tại Việt Nam 
.. 
Thương mại điện tử 
3 
GV: Trần Thanh Điện 
Thẻ thanh toán 
Có nhiều khái niệm về thẻ thanh toán : 
Thẻ thanh toán ( thẻ chi trả ) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá , dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động 
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể thanh toán tiền mua hàng hoá , dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ hoặc sử dụng để rút tiền mặt 
Thương mại điện tử 
4 
GV: Trần Thanh Điện 
Phân loại thẻ thanh toán 
1. Phân loại theo công nghệ sản xuất : 
Thẻ khắc chữ nổi ( EmbossingCard ): 
Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi . 
Hiện nay người ta không còn sử dụng vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo . 
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): 
Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ . 
Thẻ chỉ mang thông tin cố định , không gian chứa dữ liệu ít , không áp dụng được kỹ thuật mã hoá , bảo mật thông tin... 
Thẻ thông minh (Smart Card): 
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán 
Được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin. 
Nó có thể nhận dữ liệu , xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp và đưa ra kết quả 
Thương mại điện tử 
5 
GV: Trần Thanh Điện 
Phân loại thẻ thanh toán 
2. Phân loại theo tính chất thanh toán : 
Thẻ tín dụng (Credit Card): 
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất 
Chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay , chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định 
Người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ chậm trả 
Thẻ ghi nợ (Debit card): 
Được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ 
Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ 
Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt  Ví dụ : Thẻ ghi nợ Connect 24 hours của Vietcombank 
Thương mại điện tử 
6 
GV: Trần Thanh Điện 
Phân loại thẻ thanh toán 
2. Phân loại theo tính chất thanh toán : 
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): 
Rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng 
Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng 
	 Có 2 loại thẻ : 
Chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành 
Rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ 
3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ : thẻ trong nước và thẻ quốc tế 
4. Phân loại theo chủ thể phát hành : Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card) và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành 
Thương mại điện tử 
7 
GV: Trần Thanh Điện 
Cơ chế thanh toán qua mạng 
Trong thanh toán B2C qua mạng , đại đa số người mua dùng thẻ tín dụng để thanh toán 
Thẻ tín dụng là loại thẻ Visa, MasterCard... có tính quốc tế , chủ thẻ có thể dùng được trên toàn cầu 
Ở Việt Nam, cá nhân hay tổ chức có thể đăng ký làm thẻ tín dụng với nhiều ngân hàng như Vietcombank , ACB, 
Trên thẻ tín dụng thường có : 
Hình , họ và tên chủ sở hữu thẻ 
Số thẻ ( ví dụ MasterCard có 16 chữ số ) 
Thời hạn của thẻ 
Mặt sau thẻ có dòng số an toàn (security code) tối thiểu là ba chữ số 
Một số thông số khác cùng với các chip điện tử hoặc vạch từ (magnetic stripe) 
Chủ thẻ cũng được cung cấp PIN Code (Personal Information Number) để rút tiền 
Thương mại điện tử 
8 
GV: Trần Thanh Điện 
Cơ chế thanh toán qua mạng 
Những thông tin về thẻ tín dụng người mua phải khai báo khi thực hiện việc mua qua mạng gồm : 
Số thẻ (16 chữ số được in trên mặt trước thẻ ) 
Họ tên chủ sở hữu in trên thẻ 
Thời hạn hết hạn của thẻ , in trên mặt trước 
Mã số an toàn (security code) là ba chữ số cuối cùng in trên mặt sau của thẻ (optional) 
Địa   chỉ nhận hóa đơn thanh toán việc sử dụng thẻ do ngân hàng gửi cho chủ thẻ (optional) 
Hiện giao thức thanh toán qua mạng được sử dụng phổ biến là SET (Secure Electronic Transaction) 
SET giúp cho giao dịch điện tử an toàn , do Visa và Master Card phát triển năm 1996 
Thương mại điện tử 
9 
GV: Trần Thanh Điện 
Ngân hàng người bán hoặc third party 
Website người bán 
Ngân hàng phát hành thẻ 
Thương mại điện tử 
10 
GV: Trần Thanh Điện 
Cơ chế thanh toán qua mạng 
Giải thích quy trình : 
1.  Người mua đặt lệnh mua trên website của người bán 
2.  Thông tin thẻ tín dụng của người mua được chuyển thẳng đến ngân hàng của người bán hoặc bên thứ ba (Third Party) 
3.  Ngân hàng của người bán hoặc Bên thứ ba này sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ với ngân hàng nơi phát hành thẻ 
4.  Ngân hàng phát hành thẻ sẽ phản hồi cho ngân hàng của người bán hoặc bên thứ ba về tính hợp lệ của thẻ 
5.  Sau đó thông tin này được giải mã và gửi về cho người bán 
6.  Người bán dựa trên thông tin phản hồi này quyết định bán hay không bán 
Nếu bán thì gởi email xác nhận+hóa đơn , văn bản cho người mua 
Nếu không giao dịch kết thúc & gởi mail cho người mua nêu rõ lý do 
Thương mại điện tử 
11 
GV: Trần Thanh Điện 
Cơ chế thanh toán qua mạng 
Sự khác biệt giữa người bán có Merchant Account và không có : 
Người bán   có Merchant Account: 
Việc xin Merchant Account không phải dễ dàng 
Phải có ký quỹ cho ngân hàng 
Phải có bằng chứng đảm bảo uy tín kinh doanh trên mạng 
Người bán không có Merchant Account: 
Nhiều công ty xin Merchant Account để cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng cho các doanh nghiệp khác 
Những công ty này được gọi là Third Party ( Bên thứ ba ) hoặc Online Payment Processor ( Nhà xử lý thanh toán qua mạng ) 
Thương mại điện tử 
12 
GV: Trần Thanh Điện 
Cơ chế thanh toán qua mạng 
Rủi ro trong thanh toán qua mạng : 
Một người mua dùng thẻ tín dụng của người khác trái phép để mua hàng qua mạng 
Chủ thẻ (cardholder) phát hiện và khởi kiện với ngân hàng phát hành thẻ và đưa ra bằng chứng mình không hề thực hiện giao dịch đó 
Thiệt hại cuối cùng thuộc về người bán : không thu tiền + chi phí điều tra 
Thương mại điện tử 
13 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán qua mạng - người bán 
Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng thường dành cho giao dịch qua mạng dạng B2C 
Các bước cần làm đối với người bán : 
Mua qua mạng dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng thông qua thẻ tín dụng 
Mở một tài khoản thanh toán ( bằng USD) ở ngân hàng , nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng gửi tiền về cho doanh nghiệp theo định kỳ qua tài khoản này 
Chọn một nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng , ví dụ : 2checkout (www.2checkout.com) 
Thương mại điện tử 
14 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán qua mạng - người bán 
Cách tính phí dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng : 
Chi phí khởi tạo dịch vụ : từ vài chục đến vài trăm USD , trả một lần duy nhất 
Chi phí cho mỗi giao dịch = chi phí cố định + % giá trị giao dịch 
	 Ví dụ : 2checkout có mức phí khởi tạo là 49 USD và mức phí cho mỗi giao dịch là $0.45 + 5.5% giá trị giao dịch 
Thương mại điện tử 
15 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán qua mạng - người bán 
Những điều lưu ý khi thanh toán qua mạng : 
Cần học hỏi những kỹ năng , kinh nghiệm cần thiết để phòng chống gian lận trong thanh toán qua mạng 
Rủi ro khi gặp gian lận trong thanh toán qua mạng : người bán không nhận được tiền + mất $10 - $30 cho mỗi giao dịch gian lận 
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán qua mạng gửi tiền cho người bán theo định kỳ , nhưng tổng giá trị giao dịch phải lớn hơn một mức quy định ( 2checkout quy định mức $600 ) 
Thương mại điện tử 
16 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán qua mạng-người mua 
Người mua hàng qua mạng , trước hết phải có thẻ tín dụng ( Vietcombank , ACB,) 
Dùng thẻ tín dụng có thể mua hàng hóa , dịch vụ qua mạng 
Một số lưu ý để người mua tự bảo vệ mình khỏi mất tiền 
Khi chuẩn bị mua phải xem kỹ website bán có nổi tiếng không ( ví dụ : Amazon thì tin tưởng hơn ) 
Nếu   không phải là website nổi tiếng thì lưu ý: 
Địa chỉ vật lý  (physical address), số phone, số fax... 
Đọc các điều khoản mua bán được đăng trên website như chính sách trả lại tiền , trả lại hàng 
Cần mua thì nên xem chỉ số Alexa của website này : 200.000 ( Gần đây có sự mánh khóe để nâng chỉ số này ) 
Thương mại điện tử 
17 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán qua mạng-người mua 
Một số lưu ý ( tt ): 
Cần lưu ý form yêu cầu cung cấp thông số thẻ tín dụng : 
Dòng link đã chuyển sang một domain khác ? 
Domain đó có nổi tiếng không ( như 2checkout.com, worldpay.com , clickbank.com ... ) 
Không nên dùng máy tính chung để mua hàng tránh thẻ tín dụng bị Trojan theo dõi 
Đừng dễ dàng cung cấp thông tin thẻ tín dụng cho các web site không tin tưởng 
Nên kiểm tra hóa đơn của ngân hàng gởi đến theo định kỳ : xem có khoản chi nào không phải của mình ? 
Thương mại điện tử 
18 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007 – Thực trạng 
Thanh toán bằng tiền mặt : còn rất phổ biến trong các giao dịch hàng ngày 
32,2 
23,7 
20,3 
19,0 
18,5 
Thương mại điện tử 
19 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007 – Thực trạng 
Số lượng tài khoản : tăng vọt trong giai đoạn 2000-2007 
Tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi năm khoảng 150% 
Thương mại điện tử 
20 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007 – Thực trạng 
Thị trường thanh toán thẻ năm 2007: 
Số lượng thẻ phát hành 8,4tr (so với 4tr năm 2006) 
Số lượng máy ATM: 4.300 máy (so với 2.500 máy năm 2006) 
Xu hướng : liên kết các hệ thống thanh toán của nhiều ngân hàng khác nhau nhằm cắt giảm chi phí và tăng tính tiện dụng cho khách hàng , đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành nói chung . 
Thương mại điện tử 
21 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007 – Ngân hàng với TTĐT 
DV NH trực tuyến (Internet Banking ) 
Một Internet Banking có những tính năng thông tin và tính năng thanh toán hoá đơn như : 
Tra cứu số dư tài khoản 
Tra cứu thông tin ngân hàng 
Sao kê tài khoản hàng tháng 
Tra cứu các thông tin khác của ngân hàng 
Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống 
Thanh toán hoá đơn 
Thương mại điện tử 
22 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007 – Ngân hàng với TTĐT 
DV NH trực tuyến (Internet Banking ) 
Số lượng ngân hàng triển khai Internet Banking tăng mạnh trong năm 2007: 
Ngân hàng Đông Á tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ Internet Banking 
Cuối 12/2007, số tài khoản đăng ký sử dụng đạt khoảng 150 nghìn 
Thương mại điện tử 
23 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007 – Ngân hàng với TTĐT 
DV nhắn tin ngân hàng (SMS Banking ) 
Các tiện ích dịch vụ SMS Banking đang được triển khai bao gồm : 
Nhóm cung cấp thông tin: 
(1) Số dư tài khoản 
(2) Liệt kê giao dịch của tài khoản 
(3) Lãi suất tiết kiệm ; Tỷ giá tiền tệ ; Địa điểm đặt máy ATM và phòng giao dịch 
(4) Hạn mức tín dụng ; Tình hình hoạt động tín dụng ; Thông tin về L/C và chứng từ thanh toán XNK. 
Nhóm thanh toán : 
(5) Chuyển khoản 
(6) Thanh toán thẻ tín dụng ; Thanh toán hoá đơn ; Mua hàng trực tuyến 
Thương mại điện tử 
24 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007– Mô hình ứng dụng TMĐT 
Pacific Airlines bán vé trực tuyến 
Mục đích : cắt giảm chi phí hệ thống đại lý , tăng hiệu quả công tác quản lý lịch bay 
Thanh toán : trả trước bằng thẻ tín dụng quốc tế và thanh toán tiền mặt trả sau 
Kết quả : 
Tiết kiệm được 50% chi phí hạ tầng bán vé 
6 tháng đầu năm 2007 so cùng kỳ : tăng 38% 
Hệ số sử dụng ghế 85% (so với trước là 70%) 
Thương mại điện tử 
25 
GV: Trần Thanh Điện 
Thanh toán trong TMĐT 2007 VN 2007– Mô hình ứng dụng TMĐT 
123mua! với thanh toán điện tử 
Là website B2C hoạt động khá hiệu quả . Năm 2007: 2.500 đơn hàng/tháng 
Thanh toán với nhiều hình thức 
Thương mại điện tử 
26 
GV: Trần Thanh Điện 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_thuong_mai_dien_tu_chuong_6_thanh_toan_qua_mang.ppt