Bài giảng Thị trường và định chế tài chính - Bài 2: Yếu tố quyết định lãi suất - Nguyễn Văn Định
Tầm quan trọng của các
biến động về lãi suất
Các thay đổi lãi suất tác động đến nên kinh tế thực
Chi tiêu cho đầu tư
Các khoản chi tiêu nhạy cảm với lãi suất như chi mua nhà
Biến động của lãi suất tác động đến giá trị của tất cả các chứng khoán
Giá cả chứng khoán biến động ngược chiều với lãi suất
Lãi suất khác nhau có tác động đền các quỹ hưu trí và thu nhập của người về hưu (ở Mỹ)
Biến động của lãi suất tác động đến giá trị của các định chế tài chính
Quản lý của các định chế này theo dõi chặt chẽ lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro chính tác động đến các định chế tài chính.
Lý thuyết cung cầu tín dụng (Loanable Funds) về lãi suất
Lý thuyết giải thích cách thức qua đó mức lãi suất chung được xác lập
Giải thíc các nhân tố kinh tế và nhân tố khác tác động tới lãi suất
Lãi suất được xác định bởi cung và cầu các khoản tiền có thể cho vay (tín dụng)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường và định chế tài chính - Bài 2: Yếu tố quyết định lãi suất - Nguyễn Văn Định
Bài 2 Yếu tố quyết định lãi suất Tầm quan trọng của cácbiến động về lãi suất Các thay đổi lãi suất tác động đến nên kinh tế thực Chi tiêu cho đầu tư Các khoản chi tiêu nhạy cảm với lãi suất như chi mua nhà Biến động của lãi suất tác động đến giá trị của tất cả các chứng khoán Giá cả chứng khoán biến động ngược chiều với lãi suất Lãi suất khác nhau có tác động đền các quỹ hưu trí và thu nhập của người về hưu (ở Mỹ) Biến động của lãi suất tác động đến giá trị của các định chế tài chính Quản lý của các định chế này theo dõi chặt chẽ lãi suất Rủi ro lãi suất là loại rủi ro chính tác động đến các định chế tài chính. Lý thuyết cung cầu tín dụng (Loanable Funds) về lãi suất Lý thuyết giải thích cách thức qua đó mức lãi suất chung được xác lập Giải thíc các nhân tố kinh tế và nhân tố khác tác động tới lãi suất Lãi suất được xác định bởi cung và cầu các khoản tiền có thể cho vay (tín dụng) 3 Lý thuyết cung cầu tín dụng (Loanable Funds) về lãi suất Cầu = Bên vay, bên phát hành chứng khoán, các đơn vị thâm hụt chi tiêu Cung = Bên cho vay, các nhà đầu tư tài chính, người mua chứng khoán, các đơn vị thăng dư chi tiêu Giả định chia nền kinh tế thành các khu vực Độ dốc các đường cung và cầu liên quan đến độ dãn hay độ nhạy của lãi suất 4 Các khu vực của nền kinh tế Khu vực hộ gia đình – thường là bên cung ròng về tín dụng Khu vực doanh nghiệp – Thường là bên cầu ròng về tín dụng Khu vực nhà nước Cấp địa phương - vay cho các dự án đầu tư dài hạn Cấp trung ương- vay cho đầu tư dài hạn và bù đắp thâm hụt ngân sách Khu vực nước ngoài - Có thể cung hoặc cầu 5 Cầu về tín dụng Tổng của số lượng cầu có khả năng thanh toán tại các mức lãi suất khác nhau Khu vực có thu thấp hơn chi trong một kỳ = vay Cầu có khả năng thanh toán nghịch biến với lãi suất Các yếu tố ngoài lãi suất có thể làm dịch chuyển đường cầu 6 Cầu về tín dụng Lãi suất Quy mô tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Tài trợ cho các nhu cầu mua nhà, mua ô tô và các vật dụng khác Các mua sắm này tạo nên các khoản nợ trả góp Các khoản nợ trả góp tăng khi thu nhập tăng Có mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và cầu có khả năng thanh toán (Sự phát triển ở Việt Nam?) Cầu của các hộ gia đình về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Để đầu tư vào các tài sản Số lượng phụ thuộc và số lượng các dự án đầu tư Dựa vào NPV Chọn các dự án có NPV dương Nhu cầu của các doanh nghiệp về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Tính toán NPV: CF t (1 + k ) t t = 1 n CF 0 + NPV = Nhu cầu của các doanh nghiệp về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng NPV dương có nghĩa là dự án có giá trị lớn hơn chi phí Nếu lãi suất giảm, có nhiều dự án có NPV dương hơn Các doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ nhiều hơn Các doanh nghiệp cần nhiều tín dụng hơn Nhu cầu của các doanh nghiệp về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Quan hệ giữa lãi suất và cầu có khả năng thanh toán về tín dụng là nghịch biến Đường cầu có thể dịch chuyển nếu có các sự kiện tác động đến khẩu vị đầu tư của doanh nghiệp Ví dụ: Các điều kiện kinh tế thuận lợi hơn Dòng tiền kỳ vọng sẽ tăng > có nhiều dự án có NPV dương hơn > tăng cầu về tín dụng Nhu cầu của các doanh nghiệp về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Khi các phản dụ toán chi vượt dự toán thu, chính phủ có nhu cầu về tín dụng Địa phương có thể phát hành trái phiếu địa phương Chính phủ phát hành chứng khoán chính phủ hoặc kho bạc Nhu cầu của chính phủ về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Chi tiêu của chính phủ và các chính sách thuế khong phụ thuộc vào lãi suất Do vậy, cầu của chính phủ về tín dụng không nhạy cảm với lãi suất D Lãi suất Quy mô tín dụng Nhu cầu của chính phủ về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Chịu ảnh hưởng bởi chênh lệch lãi suất trọng nước và nước ngoài (cùng với tính chuyển đổi đồng tiền và tựu do của luồng vốn?) Biến động ngược chiều với lãi suất trong nước Nhu cầu nước ngoài về tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Tổng cầu về tín dụng là tổng nhu cầu có khả năng thanh toán của các khu vực Tổng cầu tín dụng quan hệ nghịch biến với lãi suất Tổng cầu về tín dụng Khu vực cung cấp tín dụng Các hộ gia đình là nhà cung cấp tín dụng chính Các doanh nghiệp và chính phủ có thể tạm thời cung cấp tín dụng Vai trò của bên nước ngoài thay đổi (là nhà cung cấp ròng cho Mỹ từ những năm 1980) Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến cung tín dụng 17 Cung về tín dụng Tổng cung tín dụng của các khu vực tại các mức lãi suất khác nhau Khu vực có thu lớn hơn chi trong kỳ - cho vay Lượng cung cấp liên quan trực tiếp đến lãi suất Các yếu tố ngoài lãi suất có thể dịch chuyển đường cung 18 Lãi suất Số lượng tín dụng S Lý thuyết cung cầu tín dụng Lãi suất cân bằng Tổng cầu D A = D h + D b + D g + D m + D f Tổng cung S A = S h + S b + S g + S m + S f Tại điểm cân bằng, D A = S A Cầu tín dụng Cung tín dụng Lãi suất Số lượng tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Lý thuyết cung cầu tín dụng Khi có tình trạng bất cân bằng, các yếu tố thị trường, thị trường sẽ tự điều chỉnh về lãi suất để đạt được điểm cân bằng mới Ví dụ: lãi suất trên điểm cân bằng Thừa tín dụng Lãi suất giảm Lượng cung giảm, cầu có khả năng thanh toán tăng đến khi đạt điểm cân bằng mới Lãi suất cân bằng chung Công cụ giải thích cách thức các yếu tố tác động đến mức lãi suất Lãi suất ổn định đạt được khi tổng cầu về tín dụng = tổng cung Các điều thặng dư thừa và thiếu hụt Thặng dư – Cầu có khả năng thanh toán < lượng cung, dẫn đến lãi suất giảm Thiếu hụt – trần lãi suất của chính phủ dưới mức lãi suất thị trường 23 Thay đổi về lãi suất + Quan hệ cùng chiều với mức độ hoạt động hay tăng trưởng của nền kinh tế + Quan hệ cùng chiều với lạm phát kỳ vọng – Quan hệ ngược chiều với thay đổi cung về tiền 24 Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất Tăng trưởng kinh tế Tác động kỳ vọng là việc chuyển dịch đường cầu lên trên, đường cung giữ nguyên Áp dụng công nghệ mới làm tăng dự án NPV dương Kết quả làm tăng lãi suất cân bằng Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất : Hiệu ứng Fisher Người cho vay muốn được bù đắp tổn thất do giảm sức mua đồng tiền (lạm phát) trong thời gian cho vay Lãi suất danh nghĩa = tổng lãi suất thực và lạm phát kỳ vọng: Lãi suất thực thực tế = lãi suất danh nghĩa trừ lạm phát thực tế trong kỳ i E I i n r = + ( ) 26 Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất Lạm phát Hiệu ứng Fisher Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Lạm phát kỳ vọng i n i r E(I) + = Lãi suất và lạm phát ở Mỹ Y e a r - 5 0 5 1 0 1 5 2 0 A n n u a l i z e d R e a l I n t e r e s t R a t e A n n u a l i z e d I n f l a t i o n A n n u a l i z e d T - B i l l R a t e 1 9 9 6 1 9 9 5 1 9 9 4 1 9 9 9 1 9 9 8 1 9 9 7 1 9 9 3 1 9 9 2 1 9 9 1 1 9 9 0 1 9 8 9 1 9 8 8 1 9 8 7 1 9 8 6 1 9 8 5 1 9 8 4 1 9 8 3 1 9 8 2 1 9 8 1 1 9 8 0 Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất Lạm phát Nếu dự tính lạm phát tăng Các gia đình có thể giảm tiết kiệm để mua sắm trước khi giá tăng. Đường cung dịch chuyển sang trái, làm tăng lãi suất cân bằng Các gia đình và doanh nghiệp cũng có thể vay nhiều hơn để mua trước khi tăng giá. Điều này làm cho đường cầu dịch chuyển sang phải, cũng làm tăng lãi suất. Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất Cung tiền Khi ngân hàng trung ương tăng cung tiền, cung về tín dụng tăng lên Điều này tạo nên sức ép giảm lãi suất Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất Thâm hụt ngân sách chính phủ Tăng thâm hụt chính phủ làm tăng cầu có khả năng thanh toán đối với tín dụng Đường cầu chuyển sang phải, lãi suất tăng Chính phủ sẵn sàng trả bất kỳ giá nào để vay được tiền, tạo sức ép cho khu vực tư nhân. Các nhân tố kinh tế tác động tới lãi suất Các dòng tiền nước ngoài Ngày càng tăng các dòng tiền giữa các nước Do các định chế lớn tìm kiếm lợi nhuận cao Họ đầu tư khi lãi suất đồng tiền cao và dự tính không giảm giá Hiện tượng này tác động đến cung tín dụng ở mỗi nước Các nhà đầu tư tìm kiếm tỷ lệ thu nhập sau thuế, có điều chỉnh tỷ giá cao nhất trên thế giới. Dự báo lãi suất Nỗ lực nhằm dự đoán các dịch chuyển đường cung/cầu Dự đoán các hoạt động kinh tế và tác động của chúng đến cung/cầu về tín dụng Dự đoán tác động ròng đến lãi suất Dự đoán lãi suất là công việc khó khăn. 33
File đính kèm:
- bai_giang_thi_truong_va_dinh_che_tai_chinh_bai_2_yeu_to_quye.ppt