Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 1+2+3 - Huỳnh Minh Triết

Thanh toán quốc tế là quá trình

thực hiện các khoản thu và các

khoản chi đối ngoại của một

quốc gia của một nước đối với

các nước khác để hoàn thành

các mối quan hệ về kinh tế,

thương mại, hợp tác khoa học

kỹ thuật, ngoại giao, xã hội

giữa các nước

Thị trường ngoại hối là nơi

diễn ra các hoạt động giao

dịch các ngoại tệ và các

phương tiện thanh toán có giá

trị như ngoại tệ.

Giá cả hàng hóa của thị trường

ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái

được hình thành một cách hợp

lý, linh hoạt dựa trên quan hệ

cung cầu ngoại tệ trên thị

trường.

=> TT ngoại hối rất nhạy cảm

pdf 290 trang kimcuc 7760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 1+2+3 - Huỳnh Minh Triết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 1+2+3 - Huỳnh Minh Triết

Bài giảng Thanh toán quốc tế - Chương 1+2+3 - Huỳnh Minh Triết
BÀI GIẢNG
THANH TOÁN 
QUỐC TẾ
GV. TS Huỳnh Minh Triết
Thanh toán quốc tế là quá trình 
thực hiện các khoản thu và các 
khoản chi đối ngoại của một 
quốc gia của một nước đối với 
các nước khác để hoàn thành 
các mối quan hệ về kinh tế, 
thương mại, hợp tác khoa học 
kỹ thuật, ngoại giao, xã hội 
giữa các nước
CHƯƠNG 1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 
VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1. Khái niệm:
Thị trường ngoại hối là nơi
diễn ra các hoạt động giao
dịch các ngoại tệ và các
phương tiện thanh toán có giá
trị như ngoại tệ.
2. Đặc điểm của TT ngoại hối:
Thị trường ngoại hối là thị trường
giao dịch, mua bán tiền tệ mang
tính chất quốc tế.
Thị trường ngoại hối hoạt động
liên tục suốt ngày đêm (24 giờ/
ngày) trên các khu vực khác nhau
của thế giới.
2. Đặc điểm của TT ngoại hối:
Giá cả hàng hóa của thị trường 
ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái
được hình thành một cách hợp 
lý, linh hoạt dựa trên quan hệ 
cung cầu ngoại tệ trên thị 
trường. 
=> TT ngoại hối rất nhạy cảm
3. Các thành phần của TT ngoại hối:
Những người trực tiếp tạo ra 
nhu cầu hoặc cung về ngoại tệ.
Ngân hàng thương mại
NHÀ MÔI GIỚI
Ngân 
hàng TW
Sô ñoà:
Những người trực tiếp tạo ra nhu cầu 
hoặc cung về ngoại tệ.
Cung ngoaïi teä Caàu ngoaïi teä
1. Nhaø XK
2. Khaùch DL töø nöôùc 
ngoaøi
3. Thaân nhaân ôû nöôùc 
ngoaøi gôûi tieàn veà.
4. Caùc nhaø ñaàu tö ñeán
5. Caùc khoaûn vay vieän 
trôï
6. Thu nhaäp töø ñaàu tö 
vaø XK lao ñoäng.
1. Nhaø NK
2. Ñi DL nöôùc ngoaøi
3. Gôûi tieàn cho thaân 
nhaân ôû nöôùc ngoaøi 
4. Nhaø ÑT ra nöôùc khaùc
5. Traû tieàn vay vaø laõi 
vay
6. Chi traû tieáp nhaän ÑT 
voán vaø nhaäp khaåu 
lao ñoäng.
3. Caùc thaønh phaàn cuûa TT ngoaïi 
hoái:
Nhöõng ngöôøi tröïc tieáp taïo ra 
nhu caàu hoaëc cung veà ngoaïi 
teä.
Ngaân haøng TM
Ngöôøi moâi giôùi
Ngaân 
haøng TW
Sô ñoà:
1. Thöïc hieän caùc leänh cuûa khaùch haøng
veà mua, baùn ngoaïi teä ñeå tìm kieám
hoa hoàng.
2. Kinh doanh baèng voán cuûa chính mình
ñeå tìm ra lôïi nhuaän kinh doanh.
3. Caùc thaønh phaàn cuûa TT ngoaïi 
hoái:
Nhöõng ngöôøi tröïc tieáp taïo ra 
nhu caàu hoaëc cung veà ngoaïi 
teä.
Ngaân haøng TM
Nhaø moâi giôùi
Ngaân 
haøng TW
Sô ñoà:
(Brokers),laø
nhöõng nhaø taïo ra
söï gaëp gôõ,
thöông löôïng giöõa
ngöôøi mua vaø
ngöôøi baùn
3. Caùc thaønh phaàn cuûa TT ngoaïi 
hoái:
Nhöõng ngöôøi tröïc tieáp taïo ra 
nhu caàu hoaëc cung veà ngoaïi 
teä.
Ngaân haøng TM
Nhaø moâi giôùi
Ngaân 
haøng TW
Sô ñoà:
1. Mua baùn ngoaïi teä phuïc vuï cho
nhu caàu cuûa caùc cô quan chính
phuû.
2. Quaûn lyù thò tröôøng
Ngân hàng trung ương (Central Bank)
Các ngân hàng TW tham gia thị trường với 2 danh 
nghĩa:
- Một mặt như mọi ngân hàng khác tức là nhằm phục 
vụ cho khách hàng của mình (các cơ quan hành 
chính, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng thương 
mại, ) 
- Mặt khác Ngân hàng TW tham gia thị trường với tư 
cách là cơ quan giám sát thị trường: can thiệp vào 
thị trường ngoại hối nhằm duy trì trật tự của thị 
trường hoặc nhằm điều chỉnh biến động của thị 
trương theo xu hướng mà NHTW thấy cần thiết
• Các ngân hàng thương mại - Vì mục tiêu 
lợi nhuận, có thể thực hiện hành vi đầu cơ 
ngoại tệ (mua vào một lượng ngoại tệ lớn 
và liên tục) hoặc bán tháo ngoại tệ - tạo 
nên cung cầu ngoại tệ giả tạo cho thị 
trường. Để ngăn chặn hành vi này, thông 
thường Ngân hàng Trung ương sẽ quy 
định “Giới hạn về trạng thái ngoại hối”
và bắt buộc các ngân hàng thương mại 
phải thực hiện. 
• Giới hạn trạng thái ngoại hối (Limit of 
Foreign currency position) là giới hạn cao 
nhất của trạng thái ngoại hối dương hoặc 
âm so với vốn tự có của ngân hàng:
• Giới hạn trạng thái ngoại hối = 
Trong đó: Trạng thái ngoại hối là chênh lệch giữa tài sản có và 
tài sản nợ ngoại tệ
• VD:
Ở Việt Nam hiện nay giới hạn song thái quy định là không 
quá 30% vốn tự có đối với tổng trạng thái ngoại hối.
đinhquy lêTy 
hàng ngân cua cótu Vôn
hôi ngoai thái Trang
• Những người môi giới là những người có 
trình độ chuyên môn cao, am hiểu thị 
trường, nắm bắt thông tin về sự biến động 
của tỷ giá cho khách hàng. Họ có thể tư 
vấn cho khách hàng để tiến hành các giao 
dịch thuận lợi, không bị hớ giá. Thu nhập 
của người môi giới là một khoản % nhất 
định tính trên giá trị giao dịch (hoa hồng 
môi giới)
• Hiện nay giao dịch qua môi giới giảm đi 
do sự phát triển của công nghệ thông tin 
nên người mua và người bán có thể trực 
tiếp liên hệ với nhau nhưng vai trò của 
người môi giới vẫn rất quan trọng.
Nhiều giao dịch vẫn qua môi giới vì giao dịch 
qua môi giới thuận lợi và nhanh chóng hơn so 
với giao dịch trực tiếp, bên cạnh đó nguồn gốc 
của các giao dịch sẽ được giữ bí mật cho tới 
khi kết thúc.
Các nhà kinh doanh hối đoái (exchange 
dealers/traders)
Các nhà kinh doanh hối đoái là các khách hàng 
mua bán lẻ, được chia thành các nhóm:
- Các nhà đầu cơ: chuyên kinh doanh ngoại hối: Họ 
là những người thông thạo những kỹ thuật thị 
trường, am hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình 
hình kinh tếkhiến cho thị trường có tính thanh 
khoản rất cao. 
Họ thường là những nhà tỉ phú rất có thế lực trên 
thị trường quốc tế. Hoạt động đầu cơ của họ có 
thể có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường ngoại 
hối, thị trường tài chính nói chung. 
- Các nhà kinh doanh XNK, các nhà 
đầu tư, các công ty đa quốc gia
Mặc dù lúc đầu họ tham gia mua bán 
ngoại hối để thực hiện việc thanh toán 
quốc tế và tránh rủi ro hối đoái (tự bảo 
hiểm), nhưng trong quá trình đó, họ 
nhận thấy buôn bán ngoại tệ cũng có 
thể tạo ra lợi nhuận nên họ sẵn sàng 
tiến hành các giao dịch đầu cơ ngoại 
tệ để kiếm lời
- Các công ty bảo hiểm, các công 
ty tài chính  tham gia thị 
trường thoạt đầu nhằm mục đích 
ngăn ngừa rủi ro do biến động tỷ 
giá. Sau đó họ mua bán ngoại 
hối để kiếm lời từ những khoản 
tiền nhàn rỗi
4. Chöùc naêng cuûa TT ngoaïi 
hoái:
TTNH laø cô cheá höõu
hieäu ñaùp öùng nhu caàu
mua baùn, trao ñoåi ngoaïi teä
nhaèm phuïc vuï cho chu
chuyeån, thanh toaùn trong
caùc lónh vöïc ñaàu tö vaø
thöông maïi quoác teá.
4. Chöùc naêng cuûa TT ngoaïi 
hoái:
TTNH laø coâng cuï ñeå
ngaân haøng TW coù theå
thöïc hieän chính saùch tieàn
teä nhaèm ñieàu khieån neàn
kinh teá theo muïc tieâu chính
phuû.
4. Chöùc naêng cuûa TT ngoaïi 
hoái:
TTNH laø coâng cuï tín duïng
caàn thieát nhö moät thöù haøng
hoùa ñöôïc di chuyeån töø
ngöôøi baùn sang ngöôøi mua
vaø coù theå döôïc duøng ñeå
thanh toaùn.
5. Sù h×nh thµnh thÞ trêng ngo¹i 
hèi
Cung ngo¹i tÖ
CÇu ngo¹i tÖ
XK HH vµ dÞch vô
NhËn vèn t vèn NN
Kh¸ch du lÞch NN
NK HH vµ dÞch vô
§T vèn ra NN
§i du lÞch NN
+ Những đồng tiền mạnh như USD,EUR, JPY, GBP, CHF giữ 
vị trí quan trọng nhất của thị trường, đặc biệt là đồng đôla 
Mỹ. Đa số các thị trường hối đoái các nước tỷ giá được quan 
tâm nhiều nhất là tỷ giá USD/bản tệ
Most traded currencies[1]
Currency distribution of reported FX market turnover
Rank Currency
ISO 4217
code
Symbol
% daily share
(April 2004)
1 United States dollar USD $ 88.7%
2 Eurozone euro EUR € 37.2%
3 Japanese yen JPY ¥ 20.3%
4 British pound sterling GBP £ 16.9%
5 Swiss franc CHF Fr 6.1%
6 Australian dol lar AUD $ 5.5%
7 Canadian dollar CAD $ 4.2%
8 Swedish krona SEK kr 2.3%
9 Hong Kong dollar HKD $ 1.9%
10 Norwegian krone NOK kr 1.4%
Other 15.5%
Total 200%
+ Thị trường ngoại hối được tổ chức dưới 2 
hình thức:
- Thị trường tập trung: có địa chỉ nhất 
định. Các thành viên của thị trường 
này phải là những thành viên đã đăng 
ký kinh doanh ở thị trường.
Thị trường có địa điểm nhất định thường ở 
những trung tâm tài chính lớn (Frankfurt, New 
York) còn gọi là sở giao dịch hối đoái
- Thị trường phi tập trung: sự gặp 
nhau giữa cung và cầu mà không có 
địa chỉ cụ thể, có thể thông qua các 
phương tiện thông tin liên lạc (điện 
thoại, telex, máy vi tính)
Thị trường ngoại hối phần lớn được giao 
dịch qua thị trường OTC (Over the 
Counter)
• Theo văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối của 
VN hiện nay, ngoại hối bao gồm:
– Ngoại tệ tiền mặt và tiền kim loại
– Các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi 
bằng ngoại tệ
– Vàng tiêu chuẩn quốc tế
– Các chứng từ có giá được ghi bằng ngoại tệ 
(trái phiếu, cổ phiếu, công trái)
– Đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển 
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc 
được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế
1.1. Tỉ giá hối đoái
• Do phần lớn các quốc gia trên thế giới 
đều có đồng tiền riêng của mình nên 
thanh toán quốc tế thường dẫn đến việc 
chuyển đổi đồng tiền của nước này lấy 
đồng tiền của nước khác – được gọi là 
hối đoái (exchange)
• Việc chuyển đổi một đồng tiền này ra 
một đồng tiền khác được thực hiện theo 
một tỷ lê nhất định đươc gọi là tỷ giá 
hối đoái giữa hai đồng tiền đó.
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái 
– exchange rate
+ Tỷ giá hối đoái là giá cả của một 
đơn vị tiền tệ nước này được thể 
hiện bằng một số đơn vị tiền tệ 
nước kia.
• + Tỷ giá hối đoái biểu thị mối 
quan hệ so sánh trên thị trường 
giữa giá trị của 2 loại tiền tệ 
của 2 quốc gia với nhau.
VD: Ngày 25/2/2011 tại Vietcombank
• Tỷ giá USD/VND = 20.980/21.030
• Giá trị của 1 USD so với giá trị của 1 
VND được 20.980 lần và 21.030 lần
VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Tỷ giá hối đoái là một loại giá cả quan trọng
bậc nhất trong nền KT mở vì trước tiên
TGHĐ có khả năng tác động trực tiếp trực
tiếp lên giá cả hàng hóa XNK rồi từ đó lần
lượt tác động lên 4 mục tiêu KT vĩ mô cơ
bản (cán cân thương mại, sản lượng hàng hóa,
công việc làm và sự ổn định của giá cả hàng hóa
trong nền KT).
3/ Phöông phaùp nieâm yeát
TGHÑ:
ñoàng yeát 
giaù
ñoàng ñònh 
giaù
= A1
Laø ñoàng tieàn maø
giaù trò cuûa noù ñöôïc
bieåu hieän thoâng qua
moät ñoàng tieàn ñoái
öùng vôùi noù
Laø ñoàng tieàn ñöôïc
duøng ñeå bieåu hieän
giaù trò (giaù caû) cuûa
ñoàng yeát giaù.
VD:
1 USD = 16.075 VNÑ
1 GBP = 1,9580 USD
(USD/ VNÑ = 16.075)
(GBP/ USD = 1,9580)
Yeát giaù giaùn tieáp
(Indirect quotation)
)
Yeát giaù tröïc tieáp
(Direct quotation
1 USD = 19.500 VNÑ 1 GBP = 1,9580USD
Laáy ngoaïi teä
laøm ñôn vò so
saùnh vôùi
ñoàng tieàn
trong nöôùc.
Laáy tieàn
trong nöôùc
laøm ñôn vò so
saùnh vôùi
ñoàng ngoaïi
teä.
1 ngoaïi teä = A noäi 
teä
1 noäi teä = B ngoaïi 
teä
a/ Phöông phaùp nieâm yeát
TGHÑ:
* Trên thị trường ngoại hối quốc tế
VD: Tại Tokyo ngày 18/2/2011 :
1.6180 - 1.6255
Trong tỷ giá này đồng tiền yết giá là đồng 
tiền được yết giá trực tiếp; đồng tiện định 
giá là đồng tiền được yết giá gián tiếp.
SDR, EUR, USD, GBP luôn được yết giá 
trực tiếp trên các thị trường ngoại hối
Tỷ giá các loại ngoại tệ áp dụng tại 
VCB-TW ngày 20/2/2011
• Mã NT Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán
• AUD 21,228.20 21,356.34 21,777.13
• EUR 28,820.32 28,907.04 29,417.71
• GBP 34,038.47 34,278.42 34,883.98
• JPY 251.29 253.83 258.83
• USD 20,780.00 20,780.00 20,880.00
Vd1:Ngày 20/2/2011 tại thị trường Singapore
USD/SGD = 1.2742 /1.2745 
Vd2: Ngày 20/2/2011 tại thị trường New York, 
USD/CAD = 0.9856 /0.9859
Đứng dưới góc độ ngân hàng:
• Tỷ giá đứng trước (1,2742 ở vd1 và 0.9856 ở 
vd2) là tỷ giá mua vào (BID RATE)
• Tỷ giá đứng sau (1,2745 ở vd1 và 0.9859 ở 
vd2) là tỷ giá bán ra (ASK RATE)
A/B = BID RATE/ASK RATE
* Tyû giaù mua vaø tyû giaù baùn (Tyû giaù hai 
chieàu):
Giaù baùn - Giaù 
mua
VD:
Tại Singapore (dd/mm/yy)
1 AUD = 1,2016 - 1,2027 SGD
1 GBP = 2,9933 - 2,9961 SGD 
1 EUR = 2,0171 - 2,0186 SGD 
1 HKD = 0,1953 - 0,1955 SGD
1 USD = 1,5255 - 1,5266 SGD
a/ Phöông phaùp nieâm yeát
TGHÑ:
XXX
 Hai chöõ XX ñaàu laø teân vieát taét cuûa 
quoác gia.
 Chöõ X cuoái laø kyù hieäu tiền teä
Ñoâ la Myõ 
(USD)
Yeân Nhaät 
(JPY)
Baûng Anh 
(GBP)
Phaêng Phaùp (FRF)
Maùc Ñöùc 
(DEM)
VD:
Ký hiÖu tiÒn tÖ theo tiªu chuÈn cña ISO
• China
• Europe
• HongKong 
• India 
• Italy 
• Japan
• Malaysia
• Singapore
• Thailand 
• United Kingdom
• United States
• Vietnam
• CNY/RMB
• EUR
• HKD
• INR
• ITL
• JPY
• MYR
• SGD
• THB
• GBP
• USD
• VND
• Yuan Renmibi
• EURO currency
• HongKong Dollar 
• Indian Rupee
• Italian Lira
• Yen
• Malaysian Ringit
• Singapore Dollar
• Bat
• Pound Sterling
• US Dollar
• Vietnam dong
• Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) 
• đơn vị tính toán tiền tệ và cũng là 
đồng tiền của IMF; là giá trị bình 
quân gia quyền của bốn đồng tiền, 
gồm đồng USD, đồng Euro, đồng 
bảng Anh và đồng Yen Nhật Bản 
• SDR là một loại tiền tệ do quỹ tiền tệ quốc tế 
IMF tạo ra vào năm 1969, đóng vai trò là một 
bộ phận trong dự trữ quốc tế của các nước 
thành viên. SDR được phân bổ cho các nước 
thành viên theo tỷ lệ góp vốn của các nước 
thành viên vào IMF. 
• Hình thái tồn tại của đồng SDR là những con 
số ghi trên tài khoản. IMF mở cho mỗi nước 
thành viên một tài khoản để ghi các khoản 
SDR được phân bổ và để hạch toán các khoản 
thu chi bằng SDR giữa ngân hàng trung ương 
các nước trong việc thực hiện theo cán cân 
thanh toán của các nước. 
1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá
• Trong giao dịch ngoại hối người ta thường lấy tên các 
nước mà ở đó là thị trường tiền tệ lớn trên thế giới như 
London-Anh, Tokyo-Nhật, New York- Mỹ
VD: thay vì đọc “tỷ giá USD/GBP = 0,5124” người ta đọc 
“tỷ giá USD-London 0,5124”
• Thông thường trong giao dịch mua bán ngoại hối, người ta 
chỉ đọc 4 chữ số sau phần lẻ thập phân: hai số thập phân 
đầu tiên được gọi là số (figure); hai chữ số thập phân sau 
gọi là điểm (point)
Vd: USD/GBP = 0,5124 : năm mươi mốt số, hai mươi bốn 
điểm
• Chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua (spread) thường 
ở phần điểm nên có thể yết : USD/GBP= 0,5124/50: Các 
nhà buôn bán ngoại tệ chuyên nghiệp có thể đọc: USD –
London hai mươi sáu – hai mươi bốn đến năm mươi
1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương 
pháp tính chéo
• 1.1.4.1 Tỷ giá chéo:
• Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng tiền bất 
kỳ được xác định thông qua đồng tiền thứ 
3.
VD: Có tỷ giá giữa đồng USD và đồng 
VND, tỷ giá giữa đồng GBP và VND 
xác định tỷ giá giữa đồng USD và GBP-tỷ 
giá chéo
1.1.4.2 Quy tắc tính tỷ giá chéo
• Giả định có 3 đồng tiền A,B,C
• Tỷ giá bán của ngân hàng là ASKn, tỷ 
giá mua của ngân hàng là BIDn
• Tỷ giá bán của khách hàng là ASKk, 
tỷ giá mua của khách hàng là BIDk
Quy tắc 1: Có tỷ giá
A/B = eb
A/C = ec
 Tỷ giá chéo B/C = ec/eb
VD: USD/JPY = 114,20/114,80 
USD/VND = 16.050/16.090
 JPY/VND = ?
+Xác định tỷ giá ASKk JPY/VND (khách hàng bán JPY lấy VND)
- Khách hàng bán JPY mua USD, tỷ giá áp dụng là 
BIDk USD/JPY = ASKn USD/JPY =114,80
- Khách hàng bán USD lấy VND, tỷ giá áp dụng là 
ASKk USD/VND = BIDn USD/VND = 16.050
ASKk JPY/VND = BIDn JPY/VND = 16.050/114,80 = 139,81
+ Xác định tỷ giá BIDk JPY/VND (Khách hàng mua 
JPY bằng VND)
- Khách hàng mua USD bằng VND, tỷ giá áp dụng là
BIDk USD/VND = ASKn USD/VND = 16.090
- Khách hàng mua JPY bằng USD, tỷ giá áp dụng là:
ASKk USD/JPY = BIDn USD/JPY = 114,20
 BIDk JPY/VND = ASKn JPY/VND = 16.090/114,20 
= 140,89
 JPY/VND = 139,81/140,89
A/B = eb / eb’
A/C = ec / ec’
C/B = / 
c
b
e
e '
'c
b
e
e
Quy tắc 2: Có tỷ giá
A/C = ea
B/C = eb
Tỷ giá chéo A/B = ea:eb
VD: EUR/VND = 20.050/20.090
USD/VND = 16.060/16.090
EUR/USD = ?
+ Xác định tỷ giá bán EUR lấy USD của khách hàng (ASKk 
EUR/USD )
- Bán EUR lấy VND, tỷ giá áp dụng 
ASKk EUR/VND =  ...  được người ta sử dụng nhiều hơn cả. Nội 
dung của phương thức tín dụng chưng từ được thực hiện 
theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng 
từ” (Uniform Customs And Practice For Document Credits) 
do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành và sửa đổi 
mới nhất mang số hiệu UCP600 gốm 39 điều.
• UCP600 nhấn mạnh đến việc thanh toán chỉ dựa vào 
chứng từ, chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế không áp 
dụng trong thanh toán nội địa.
• UCP600 là mọt văn bản pháp lý quốc tế mang tính chất 
bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Nếu áp 
dụng thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình.
3.5.1. Khái niệm
• Phương thức tín dụng chứng từ là một 
sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng 
(ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng 
những nhu cầu của khách hàng (người 
xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho 
phép ngân hàng khác chi trả hay chấp 
thuận những yêu cầu của người hưởng lợi 
khi những điều kiện quy định trong thư 
tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.
Đối tượng tham gia 
Qua khái niệm phương thức tín dụng chứng từ ta thấy có liên 
quan đến các bên sau:
• Người xin mở L/C (Applicant for credit): thông thường là 
người mua, tổ chức nhập khẩu.
• Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu hàng 
hóa, người bán.
• Ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng phát hành – The 
issuing bank): ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên 
nước người nhập khẩu.
• Ngân hàng thông báo thư tín dung (The advising bank): 
ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người 
bán biết thư tín dụng đã mở.
• Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là 
ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng 
ngân hàng mở thư tín dụng, đảm bảo việc trả tiền 
cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng 
mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán.
• Ngân hàng thanh toán (The paying bank)
• Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank):
là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và 
thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.
• Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank),
ngân hàng chỉ định (Nominated Bank), ngân 
hàng hoàn trả (Reimbursing Bank),
Quy trình mở thư tín dụng 
(SGK)
Lưu ý: khi mở L/c
- Viết đúng nội dung theo mẫu đơn
- Nhà nhập khẩu phải cân nhắc, thận trọng trước khi đưa ra 
những yêu cầu ràng buộc để vừa đảm bảo quyền lợi của 
mình vừa để bên xuất khẩu có thể chấp nhận được
- Khi viết đơn, phải tôn trọng hợp đồng. Khi cần điều chỉnh 
hợp đồng thì có thể thay đổi nội dung đã ký trên hợp đồng
- Đơn xin mở L/C được viết 2 bản 
- Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề tranh 
chấp giữa người xin mở thư tín dụng với ngân hàng mở thư 
tín dụng và là cơ sở để ngân hàng viết L/C
THƯ TÍN DỤNG (L/C)
MB cung ứng dịch vụ thư tín dụng cho doanh nghiệp với phương châm: chuyên 
nghiệp - nhiệt tình – trách nhiệm - hiệu quả.
Ưu thế sản phẩm:
- Điều kiện linh hoạt, thủ tục đơn giản, thuận tiện
- Giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác
- Đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
- Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán ngoại thương
- Đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch ngoại hối
- Được tư vấn miễn phí về những điều khoản, điều kiện có lợi nhất cho doanh nghiệp 
khi xử lý các vấn đề liên quan đến L/C
- Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng 
các dịch vụ phi tín dụng của MB
Đối tượng khách hàng:
Tất cả các loại hình doanh nghiệp được phép thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trực 
tiếp, kinh doanh trong mọi lĩnh vực, ngành nghề
Mặt hàng xuất nhập khẩu nằm không nằm trong trong danh mục các mặt hàng bị 
cấm xuất nhập khẩu do nhà nước ban hành.
Phí dịch vụ:
Phí dịch vụ theo biểu phí MB công bố
• Thủ tục xin mở L/C:
• 1. Doanh nghiệp lần đầu giao dịch tại MB: phải có đủ hồ sơ doanh nghiệp bao gồm các chứng 
từ sau:
• - Quyết định thành lập doanh nghiệp
• - Giấp phép kinh doanh và mã số thuế XNK
• - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng (nếu có)
• - Mẫu đăng ký chữ ký đủ thẩm quyền của doanh nghiệp
• - Các uỷ quyền khác nếu có
2. Mỗi lần mở thư tín dụng có thời hạn trả ngay (At sight L/C) doanh nghiệp chỉ cần xuất 
trình hồ sơ sau :
• - Đơn xin mở thư tín dụng (Theo mẫu)
• - Hợp đồng ngoại thương, hạn ngạch (nếu có)
• - Hợp đồng uỷ thác hoặc hợp đồng mua bán trong nước (nếu có)
• - Phương án kinh doanh
3. Đối với thư tín dụng nhập hàng trả chậm (Usance L/C), ngoài việc phải đáp ứng các khoản 
trên đây, doanh nghiệp cần thêm các thủ tục sau : 
- Phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
• - Hợp đồng thế chấp tài sản và danh mục tài sản thế chấp đã được MB thẩm định và chấp 
thuận. 
• Thủ tục đề nghị sửa đổi L/C gồm có:
• - Đơn đề nghị sửa đổi L/C ( Theo mẫu MB) 
• - Các chứng từ liên quan đến việc tu chỉnh như: bổ sung, sửa đổi hợp đồng, đề nghị tu chỉnh 
của người bán (nếu có)
• Ghi chú: nếu việc sửa đổi làm tăng giá trị L/C, doanh nghiệp cần cung cấp thêm hồ 
sơ giải trình nguốn vốn đảm bảo cho phần tăng thêm và phê duyệt
Đối với sửa đổi những điều khoản đặc biệt, MB sẽ xem xét dựa trên tính chất của 
giao dịch để quyết định. 
• Thông báo L/C và các sửa đổi (nếu có):
• - Có thể nhận L/C giao tại trụ sở MB hoặc chuyển qua đường bưu điện hoặc giao tận 
tay nếu doanh nghiệp có doanh số giao dịch lớn và có yêu cầu.
• - Khi đến MB để nhận L/C, cán bộ giao dịch mang theo giấy giới thiệu có đóng dấu 
của người có thẩm quyền kèm theo CMND 
• - Nếu doanh nghiệp không có tài khoản tại MB, xin vui lòng nộp phí khi nhận chứng 
từ gốc 
• Tư vấn nội dung L/C:
• - Các L/C do MB thông báo sẽ được kiểm tra nội dung và lưu ý đến doanh nghiệp 
các điểm bất lợi, điểm đặc biệt, khi lập chứng từ và luôn sẵn lòng tư vấn các vấn 
đề khác liên quan đến L/C trong thời gian doanh nghiệp chuẩn bị chứng từ để đòi 
tiền L/C. 
• - Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C doanh nghiệp cần phải kiểm tra cẩn thận 
ngay lập tức nội dung L/C, đối chiếu với các điều khoản của hợp đồng đã ký kết. 
Nếu thấy không có thể thực hiện được đầy đủ, đúng các điều kiện, điều khoản quy 
định trong L/C thì phải lập tức yêu cầu người mở L/C sửa đổi L/C thông qua ngân 
hàng mở L/C (quy định sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C là một quy định 
rất quan trọng). 
(4) 
(3) (7) (6) (8) 
(6) 
(2) 
(1) 
(5) 
(5) 
3.5.2. Quy trình nghiệp vụ 
NGÂN HÀNG 
THÔNG BÁO 
NHÀ 
XUẤT KHẨU 
NHÀ 
NHẬP KHẨU 
NGÂN HÀNG MỞ 
L/C 
Bước 1: Người mua làm đơn xin mở L/C yêu cầu 
mở thư tín dụng (Application for documentary 
credit) và gửi cho ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân 
hàng mở L/C cho người bán hưởng.
Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng 
mở L/C tiến hành mở L/C và thông báo nội dung 
L/C này cho người bán biết và gửi bản chính L/C 
cho người bán thông qua Ngân hàng thông báo.
Bước 3: Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo 
nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính 
L/C cho người bán.
Bước 4: Người bán giao hàng cho người mua, nếu chấp nhận L/C, nếu không chấp nhận L/C thì 
yêu cầu người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C theo yêu cầu của mình, đến khi chấp nhận 
mới tiến hành giao hàng.
Bước 5: Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua 
ngân hàng thông báo đẻ đòi tiền.
Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nêu thấy phù hợp với L/C thì tiên 
hành trả tiền cho người bán
Bước 7: Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua.
Bước 8: Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho ngân 
hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
3.6. Thư tín dụng (Letter of Credit –
L/C)
3.6.1. Khái niệm
• Thư tín dụng là một văn bản do 
một ngân hàng phát hành theo yêu 
cầu của người nhập khẩu (người xin 
mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho 
người xuất khẩu (người hưởng lợi) 
một số tiền nhất định trong một thời 
gian nhất định với kiện người này 
thực hiện đúng và đầy đủ những điều 
khoản quy định trong lá thư đó.
3.6.2. Nội dung L/C
• Trong thư tín dụng có những nội dung sau:
– Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C.
– Loại L/C.
– Số tiền của L/C.
– Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền vá thời hạn 
giao hàng.
– Những quy định về hàng hóa.
– Những quy định về vận tải, giao nhận hàng.
– Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất 
trình.
– Sự cam kết của ngân hàng mở L/C.
– Những điều kiện đặc biệt khác.
– Chữ kí của ngân hàng phát hành.
Tính chất của thư tín dụng:
• Tính chất độc lập của thư tín dụng thể hiện 
nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi thư 
tín dụng (người bán) không phụ thuộc vào mối quan 
hệ giữa ngân hàng với người mua hoặc những người 
khác. Ngân hàng mở thư tín dụng không cần biết 
đến nội dung của hợp đồng mua bán, mà chi căn cứ 
vào nội dung của tín dụng thư và có đầy đủ các 
chứng từ quy định để trả tiền cho người bán
Ví dụ: Nếu hàng hóa không đúng với hợp đồng 
thì hai bên mua bán gặp nhau đẻ giải quyết không 
liên quan đến ngân hàng và phưong thức thanh toán 
tín dụng chứng từ mà hai bên thỏa thuận, áp dụng.
• Tuân thủ nghiêm ngặt: ngân hàng chỉ thanh 
toán nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn 
phù hợp với L/C, đúng với các chỉ dẫn của 
người mua. Ngân hàng phải kiểm tra toàn bộ 
chứng từ kĩ lưỡng, kĩ đến mức máy móc từng 
chữ. Nếu thanh toán nhầm thì ngân hàng sẽ 
phải chịu trách nhiệm.
Ví dụ: Ngân hàng không chấp nhận thanh 
toán cho trường hợp tên sản phẩm ghi trong 
L/C là Robuta Coffe còn trong giấy kiểm tra 
chất lượng là Robusta Coffe.
3.6.3. Các loại L/C
• Thư tín dụng được hủy ngang (Revocable L/C): là 
một L/C mà mở L/C và tổ chức nhập khẩu có thể 
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào 
màkhông cần báo trước cho người hưởng lợi L/C.
• Thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable 
letter of credit ): là một loại thư tín dụng mà ngân 
hàng mở LC phải chiu trách nhiệm thanh tóan tiền 
cho tổ chức xuất khẩu trong thời hạn hiệu lực của 
LC, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay 
hủy bỏ thư tín dụng đó. 
• Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận
( Confirmed irrevocable letter of credit ): là 
loại thư tín dụng không hủy và được một ngân 
hàng khác uy tín hơn đứng ra đảm bảo việc trả 
tiền theo thư tín dụng đó cùng với ngân hàng 
mở LC. LC này quyền lợi của tổ chức xuất 
khẩu được đảm bảo hơn. 
• Thư tín dụng không thể hủy ngang và 
không được truy đòi lại tiền ( Irrevocable 
without recouse letter of credit ): là loại LC 
không thể hủy bỏ trong đó quy định ngân hàng 
mở LC sau khi đã thanh toán cho tổ chức xuất 
khẩu thì không được quyền truy đòi lại tiền 
với bất cứ trường hợp nào.
• Thư tín dụng tuần hoàn ( Revolving letter of 
credit): 
• là loại LC không thể hủy bỏ trong đó quy định rằng 
khi LC sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn 
hiệu lực của LC thì nó lại tự động có giá trị như cũ 
và cứ như vậy LC tuần hoàn đến khi nào hoàn tất trị 
giá hợp đồng. Loại LC tuần hoàn này được áp dụng 
trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có 
quan hệ thường xuyên là đối tượng thanh toán 
không thay đổi. Khi áp dụng LC tuần hoàn, tổ chức 
nhập khẩu có lợi ở hai điểm lớn: không bị động vốn, 
giảm việc phí tổn do mở LC.
• Thư tín dụng giáp lưng ( back to back letter of credit): là 
loại thư tín dụng không thể hủy bỏ được mở ra căn cứ vào 
một LC khác làm đảm bảo theo LC này, tổ chức xuất khẩu 
căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu yêu cầu ngân 
hàng mở một thư tín dụng cho tổ chức xuất khẩu khác 
hưởng. Khi áp dụng LC giáp lưng cần thỏa mãn những điều 
kiện sau: 
– Hai thư tín dụng giáp lưng phải thông qua một ngân hàng 
trực tiếp phục vụ tổ chức xuất khẩu. 
– Số tiền LC thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch 
LC thứ hai (LC giáp lưng). Tổ chức xuất nhập khẩu trung 
gian hưởng chênh lệch này. 
– LC thứ nhất (LC gốc) phải được mở sớm hơn ngân hàng 
thứ hai.
• Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal L/C): là loại LC không 
thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi 
LC khác đối ứng với nó được mở ra. Loại LC này được sử 
dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán 
trên cơ sở mua bán hàng, đổi hàng hoặc gia công.
• Thư tín dụng thanh toán chậm ( Deferred payment L/C): 
là một loại LC không hủy bỏ trong đó quy định ngân hàng 
mở LC hay ngân hàng xác nhận LC cam kết với người 
hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền LC vào thời hạn cụ 
thể như trên LC sau khi nhận được chứng từ và không cần 
có hối phiếu. 
• Thư tín dụng với điều khoản đỏ ( Red clause L/C): là loại 
thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi 
bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này. Thông thường 
trong điều khoản đặc biệt này người mở LC cho phép tổ 
chức xuất khẩu được quyền tháo khoán trước một số tiền 
nhất định trước khi giao hàng hay vì nói một cách đơn giản 
khi giao hàng, nên còn gọi là thư tín dụng ứng trước 
(Packing letter of credit) 
• Thư tín dụng dự phòng ( Stand – by L/C): để đảm bảo 
quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị 
xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng. Ngân hàng 
mở tính dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại 
cho đơn vị nhập khẩu.
• LC có thể chuyển nhượng được
(Irrevocable Transferable L/C): là loại LC 
không thể hủy ngang, trong đó quy định 
quyền được chuyển nhượng một phần hay 
toàn bộ giá trị LC cho một hay nhiều 
người theo lệnh của người hưởng lợi đầu 
tiên. LC này chỉ cho phép chuyển nhượng 
cho người thứ nhất trừ khi trong LC có 
quy định không hạn chế chuyển nhượng. 
LC này được sử dụng khi mua hàng ở các 
đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do 
các công ty con, chi nhánh giao nhưng 
công ty mẹ là người hưởng lợi.
Ví dụ: người mở LC là nhập khẩu Nhật bản ( SONY CORP), 
LC do ngân hàng Samwa Bank LTD Tokyo mở cho người 
hưởng là một công ty ở Thái Lan “Jardin Corp, Bangkok 
Bank, Bankkok ThaiLand”. Do vấn đề mua bán trung gian 
để hưởng lợi, người thụ hưởng LC của Jardin chỉ thị ngân 
hàng của ông ta mở một LC chuyển nhượng trên cơ sở LC 
cho một người thụ hưởng thứ hai là một công ty ở Việt Nam 
“Savimex Co”, và ngân hàng của người thụ hưởng thứ hai là 
VCB HCM. Khi đó ngân hàng Bangkok Bank được gọi là 
Transfering Bank. Như vậy các chứng từ gửi hàng được lập 
bởi người thụ hưởng thứ hai và sẽ gửi thông qua VCB HCM 
( một phần hay toàn bộ) để gửi đi tiếp cho ngân hàng gốc ở 
Nhật bản cho việc thanh toán. Khi nhận được khoản thanh 
toán từ ngân hàng Nhật Bản, ngân hàng Thái lan sẽ chuyển 
cho VCB HCM sau khi trừ đi khoản liên quan ( trong đó có 
phi chuyển nhượng). 
3.6.4. Vận dụng phương thức tín dụng 
chứng từ trong ký kết hợp đồng mua bán 
hàng hóa với nước ngoài
• Sử dụng loại thư tín dụng nào? Loại thư tín dụng tốt 
nhất đảm bảo quyền lợi cho người bán là loại thư tín 
dụng không thể hủy bỏ có xác nhận và không được 
truy đòi. 
• Lựa chọn ngân hàng mở thư tín dụng và ngân hàng 
xác nhận: ngân hàng mở thư tín dụng sẽ là ngân 
hàng có địa vị và uy tín trên thị trường quốc tế là 
ngân hàng có tín nhiệm với ngân hàng Việt Nam.
• Nếu sử dụng thư tín dụng xác nhận, 
cần quy định rõ những phí tổn do phải 
đặt tiền trước cho ngân hàng xác nhận 
và các chi phí khác nếu có, do ai chịu. 
• Chọn ngày mở thư tín dụng và ngày 
hết hạn thư tín dụng phải được mở 
trước thời hạn giao hàng một khoản 
thời gian hợp lý.
• Địa điểm thư tín dụng hết hạn.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thanh_toan_quoc_te_chuong_123_huynh_minh_triet.pdf