Bài giảng Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp

• Tổn thương của tuyến giáp rất thường gặp: 33% ở

người trưởng thành và hơn 50% ở người >65 tuổi

• Siêu âm có độ chính xác cao trong phát hiện các nốt

ở tuyến giáp. Tuy nhiên siêu âm không có giá trị cao

trong dự đoán bệnh ác tính

• Đặc điểm hình ảnh trên B-mode gồm vi vôi hóa, hồi

âm kém, trục dọc, bờ dày không đều nhau hoặc bờ

đa cung và vôi hóa lớn có giá trị dự đoán ác tính.

• Độ nhạy và độ chuyên dao động trong khoảng 52-

97% và 26-83%.

pdf 38 trang kimcuc 10440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp

Bài giảng Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp
1Siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp
Richard G. Barr MD, PhD, FACR, FSRU
Professor of Radiology, Northeastern Ohio Medical University
Southwoods Imaging
Tuyến giáp
• Tổn thương của tuyến giáp rất thường gặp: 33% ở
người trưởng thành và hơn 50% ở người >65 tuổi
• Siêu âm có độ chính xác cao trong phát hiện các nốt
ở tuyến giáp. Tuy nhiên siêu âm không có giá trị cao
trong dự đoán bệnh ác tính
• Đặc điểm hình ảnh trên B-mode gồm vi vôi hóa, hồi
âm kém, trục dọc, bờ dày không đều nhau hoặc bờ
đa cung và vôi hóa lớn có giá trị dự đoán ác tính.
• Độ nhạy và độ chuyên dao động trong khoảng 52-
97% và 26-83%.
3
FNA
• Tại Hoa Kì, FNA là phương pháp được lựa chọn để chẩn đoán 
những tổn thương nghi ngờ, tuy nhiên, tỉ lệ sinh thiết dương tính 
thường rất thấp.
• ATA khuyến cáo dùng FNA khi nốt >10mm hoặc khi có đặc điểm 
nghi ngờ 
• Độ chuyên biệt dao động từ 60-98% và độ nhạy dao động từ 54%-
90%
• Chẩn đoán không được hoặc kết quả vô định thường xảy ra.
• Một số lượng có ý nghĩa các trường hợp ác tính có kết qua FNA âm 
tính.
• Giá trị âm giả của FNA tuyến giáp là 10.2% và có thể giảm xuống 
4.5% với FNA lần 2. 90% bệnh nhân với FNA âm tính giả có đặc 
điểm nghi ngờ trên siêu âm. Chọc hút lại nên được đề nghị ở 
những bệnh nhân có tổn thương nốt nghi ngờ trên siêu âm đen 
trắng.
Kỹ thuật đàn hồi mức biến dạng 
(SE)
• Giá trị độ nén thay đổi tùy thuộc máy
• Tất cả các máy đều có thang điểm, số cho phép 
người siêu âm tối ưu hóa bản đồ đàn hồi
• Yêu cầu bệnh nhân tránh cử động
• Cố gắng hạn chế ảnh hưởng từ mạch đập của 
động mạch cảnh
• Cài đặt trường nhìn (FOV) sao cho tổn thương 
chiếm # 50% hoặc ít hơn khung hình 
5
Diễn giải kết quả
• Nhiều bảng thang điểm màu khác nhau (4 hoặc 5 điểm)
• Tỉ số nén:
- normal thyroid as ratio
- lấy cơ làm mốc tham chiếu 
6
Đặc tính
SCORE 1 Có độ đàn hồi trên toàn bộ nốt
SCORE 2 Phần lớn nốt có đàn hồi trừ một số ít 
vùng 
SCORE 3 Hiện diện các vùng lớn không đàn hồi 
(màu xanh dương) khu trú ở ngoại vi 
hay trung tâm
SCORE 4 Toàn bộ nốt không đàn hồi và có 
quầng mờ xung quanh
THANG ĐIỂM ĐÀN HỒI TRÊN BẢN ĐỒ MÀU
(Ueno, Ito, modified-Rubaltelli) Ultraschall 2009
Correlation of thyroid fine-needle aspiration with final 
histopathology: a case series.
Gürkan Dumlu E, Kiyak G, Bozkurt B, et al.
Chênh lệch giữa các tác giả
6 nghiên cứu từ 2012 
• Ragazooni2012 k = 0.64
• Kim 2012 k = 0.74
• Calvete 2013 k = 0.84
• Cantisani 2014 k = 0.95
• Grazhdani 2014 k = 0.76
• Cantisani 2015 k = 0.71-0.79
9
Color-Scale Results
Tác giả Thang 
điểm
Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NPV
Rago 5-point 97% 100% 100% 98%
Asteria 4-point 94.1% 81% 55.2% 98.2%
Lyshchi
k
4-point 96% 82%
Strain Ratio Results*
Tác giả Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu
Ning 4.22 (53kPa) 81.8% 82.9%
Xing 3.79 (45kPa) 97.8% 85.7%
*Tỉ suất biến dạng có thể thay đổi theo tác giả
11
Siêu âm đàn hồi mức biến dạng
ca lâm sàng - lành tính
Không tế bào ác tính trên FNA
Bản đồ màu được mặc định với màu xanh dương là mô mềm
12
Không tế bào ung thư trên FNA
Dương giả trên đàn hồi nén
Tỉ số nén =1.9
13
Tổn thương lành tính
Đàn hồi nén ARFI
Tổn thương lành tính
14
Kỹ thuật SWE
• Dùng đầu dò phẳng với áp lực đè tối thiểu. Sử dụng 
nhiều gel
• Yêu cầu bệnh nhân nín thở
• Sử dụng SWE 2D thời gian thực trong vài giây để ổn 
định
• Cố gắng giữ yên đầu dò, giảm thiểu tối đa cử động gây 
ra do mạch đập từ động mạch cảnh
Diễn giải kết quả
Mô tuyến giáp bình thường có giá trị độ cứng 
• 2.0 +/- 0.4 m/s
• 20.8 +/- 10.4 kPa
Giá trị cut-off 
• 34.5 kPa to 66 kPa
• 2.55 m/s to 2.75 m/s
16
Meta-Analyses
17
Tác
giả
Năm
xuất
bản
Phương
pháp
Số
nghiên
cứu
Số nốt Độ nhạy Độ đặc
hiệu
PPV NPV
Zhan 2015 pSWE + 
2DSWE
16 2456 0.80 0.85
Dong 2015 pSWE 13 1617 0.86 0.90
Liu 2015 13 1854 0.81 0.84
Lin 2014 pSWE 
+2DSWE
15 1867 0.84 0.88 0.28-
0.45
0.98-
0.99
Carcinoma nhú
18
Carcinoma nhú
Dương thật 140kPa
19
Carcinoma nhú
20
Papillary Carcinoma
True Positive 100kPa
21
Papillary Carcinoma
22
23
Carcinoma nhú trên FNA– âm giả 26kPa
Tổn thương lành tính
dương giả 43kPa tỉ số nén :2.2
Tiền sử phát hiện nhiều nhân giáp từ lâu
25
Tổn thương lành tính
Dương giả
Ảnh giả
• Mất tín hiệu siêu âm đàn hồi sóng ngang
– Nang đơn giản, di động
• Bang artifact
• Vôi hóa
27
Tổn thương lành tính
?vùng cứng ở vỏ bao ảnh giả?
Hạn chế
• Chênh lệch kết quả giữa các BS thực hiện và giữa các lần thực
hiện của cùng BS (nhiều hơn trong đàn hồi mức biến dạng) 
• Dịch không nhầy không hỗ trợ tốt cho sóng ngang và do đó 
không mã hóa được màu sắc
• Dịch có độ nhầy hỗ trợ sóng ngang và mã hóa là mềm
• Với p-SWE vùng có độ cứng cao nhất không thể được xác định 
– hộp được đặt dựa trên hình ảnh B mode
• Tổn thương dạng nang và đóng vôi sẽ đem lại kết quả giả
29
Tổn thương dạng nang
35 bệnh nhân dương tính trên FNA ở 
ngưỡng Cut off 22.3 kPa 
• Độ nhạy 82%
• Độ đặc hiệu 88%
• Giá trị tiên đoán dương 75%
• Già trị tiên đoán âm 91%
Samir et al Radiology 2015 Ahead of Print
ATA Vol 7 Issue 7 p.6-7
• Phân tích gộp 5 nghiên cứu
• Có rất nhiều giá trị cutoff, do đó ngưỡng khuyến 
cáo giữa nốt tuyến giáp lành tính và ung thư 
không được đưa ra từ phân tích này. Tuy nhiên, 
3% các nốt mà SWE xếp loại lành tính là những 
ung thư dạng nhú bị chẩn đoán sót.
Hãy sinh thiết tuyến giáp !
SWE được sử dụng để xác định vùng 
cứng nhất để sinh thiết
Tổn thương lành tính
Dương tính giả trên 
SE và SWE
5.4m/s (90kPa)
34
Bệnh tuyến giáp lan tỏa
Một nhóm nghiên cứu báo cáo hai nghiên cứu khác biệt có
ý nghĩa thống kê trong ARFI, giữa những người bình
thường và bệnh nhân có bệnh tự miễn (bệnh Graves’ và
viêm giáp tự miễn mạn tính) với giá trị 2.07 +/- 0.44 m/s so
với 2.68 +/- 0.5 m/s, p<0.001. họ đề nghị rằng ARFI có vẻ
như có khả năng dự đoán chính xác sự hiện diện của
bệnh lý tuyến giáp lan tỏa (AUROC 0.80), với 5 phép đo
lường cần thiết để đạt được giá trị trung bình đáng tin cậy
35
Kết luận
• Tổn thương ác tính thương cứng hơn tổn
thương lành tính, tuy nhiên biểu hiện bên ngoài
thì có thể trùng lắp.
• Giá trị ngưỡng cũng như độ nhạy và độ chuyên
thay đổi khá nhiều.
• Cần có thêm nhiều nghiên cứu để chuẩn hóa kỹ
thuật và diễn giải kết quả
• Chưa có nghiên cứu mức độ tương quan với
TIRADS
36
Kết luận
• Siêu âm đàn hồi âm tính giúp loại trừ FNA khi B-
mode nghi ngờ, và cần thực hiện FNA khi siêu 
âm đàn hồi dương tính.
• Các nghiên cứu nên đối chiếu với kết quả phẫu 
thuật hơn là FNA bởi vì có một lượng đáng kể 
kết quả FNA âm tính giả.
37
38

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_sieu_am_dan_hoi_mo_tuyen_giap.pdf