Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 9: Phân tích tài chính doanh nghiệp

1/ khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính:

a. Khái niệm:

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung

kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính, từ

đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với

các chỉ tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở doanh nghiệp, ở

các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc

gia nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài

chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc

thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.

b. Ý nghĩa:

Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ

chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn,

khách hàng nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng Tuy nhiên

mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau

khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa• khác nhau đối với từng cá nhân tổ chức.

• - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm tìm ra

những giải pháp tài chính để xây dựng cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn

vốn thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh

nghiệp.

• - Đối với chủ sở hữu: phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn

thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu

nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả

của đồng vốn đầu tư vào doanh nhgiệp.

• - Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích tài chính sẽ giúp đánh giá

đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp.

• - Đối với cơ quan quản lý chức năng như thuế, thống kê phân tích

tài chính sẽ giúp đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động

của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế – xã hội.

 

pdf 24 trang kimcuc 5020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 9: Phân tích tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 9: Phân tích tài chính doanh nghiệp

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 9: Phân tích tài chính doanh nghiệp
PHÂNTÍCH TÀI CHÍNH 
DOANH NGHIỆP 
• I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 
• 1/ khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính: 
a. Khái niệm: 
 Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung 
kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính, từ 
đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với 
các chỉ tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở doanh nghiệp, ở 
các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc 
gia nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài 
chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc 
thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả. 
 b. Ý nghĩa: 
 Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ 
chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, 
khách hàng nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng Tuy nhiên 
mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau 
khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa 
• khác nhau đối với từng cá nhân tổ chức. 
• - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm tìm ra 
những giải pháp tài chính để xây dựng cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn 
vốn thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh 
nghiệp. 
• - Đối với chủ sở hữu: phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn 
thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu 
nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả 
của đồng vốn đầu tư vào doanh nhgiệp. 
• - Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích tài chính sẽ giúp đánh giá 
đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp. 
• - Đối với cơ quan quản lý chức năng như thuế, thống kê phân tích 
tài chính sẽ giúp đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình 
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động 
của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế – xã hội. 
• 2/ Trình tự và các bước tiến hành phân tích: 
 a. Thu thập thông tin: 
 Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên 
ngoài, những thông tin về kế toán và thông tin quản lý khác  trong 
đó thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính 
doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Phân 
tích tài chính trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính doanh 
nghiệp 
 b. Xử lý thông tin: 
 Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những 
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác 
định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình 
dự đoán và ra quyết định. 
 c. Dự đoán và quyết định: 
 Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài 
chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra 
các quyết định tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối 
đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư đó là 
quyết định về tài trợ và đầu tư. 
• 3/ Phương pháp và nội dung phân tích tài chính. 
 a. Phương pháp phân tích tài chính 
 - Phương pháp so sánh: 
 Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh 
được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về thời gian, không gian, 
nội dung, tính chất, đơn vị phân tích ) 
 .Gốc so sánh lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. 
 .Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. 
 .Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương 
đối hoặc số bình quân. 
 Nội dung so sánh bao gồm: 
 + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để 
thấy rõ xu hướng về thay đổi tài chính của doanh nghiệp. 
 + So sánh số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ 
phát triển của doanh nghiệp. 
 + So sánh số liệu của doanh nghiệp với liệu trung bình ngành, 
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của DN mình. 
 - Phương pháp phân tích tỷ lệ: 
 Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại 
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là 
sự biến đổi các đại lương tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ 
yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng,các định mức để nhận 
xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh 
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. 
 b. Nội dung phân tích tài chính: 
 Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính là phân tích báo cáo 
tài chính bao gồm: 
 - Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo 
cáo tài chính. 
 - Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng của tài 
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo 
tài chính. 
 - Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ 
tiêu tài chính như cơ cấu nợ, các hệ số thanh toán, các hệ số luân 
• chuyển vốn, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo tài chính. 
• II- PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA 
HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
• 1/ Phân tích khái quát về tài sản: 
 a. Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp 
hiện tại: 
 - Xem xét các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh 
nghiệp hiện nay trên thị trường có giá trị kinh tế hay không, so với 
giá trị kế toán trên báo cáo kế toán cao hay thấp hơn, khả năng 
chuyển đổi trên thị trường của các khoản đầu tư chứng khoán ngắn 
hạn như thê nào. Một khi các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn 
doanh nghiệp đang nắm giữ có giá trị kinh tế cao hơn giá trị kế toán, 
khả năng chuyển đổi trên thị trường diễn ra thuận lợi thì đây là dấu 
hiệu tốt về các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, 
dấu hiệu này ít nhiều cũng tác động tích cực đến tiềm năng kinh tế 
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán tiếp theo. 
 - Xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán có thực 
hay không và tình hình thu hồi có diễn ra thuận lợi hay không. 
• Khi xem xét các khoản phải thu chúng ta quan tâm đến những dấu 
hiệu của các con nợ về uy tín, về khả năng tài chính Một khi, các 
dấu hiệu về con nợđều lạc quan thì khả năng kinh tế của các khoản 
nợphải thu sẽ cao, mức sai lệch giữa giá trị thực với giá trị kế toán 
nhỏ. Ngược lại, những dấu hiệu về con nợ bi quan thì giá trị kinh tế 
phải thu thường sẽ thấp, mức chênh lệch giữa giá trị thực với giá trị 
kế toán sẽ tăng cao và đối khi nó chỉ tốn tại trên danh mục tài sản 
doanh nghiệp chỉ là con số kế toán. 
 - Xem xét các mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có tính hữu 
dụng trong sản xuất hinh doanh và có giá trị kinh tế thực sự trên thị 
trường không. 
 - Xem xét TSLĐ khác có khả năng thu hồi hay không. 
 - Xem xét TSCĐ của doanh nghiệp hiện có nguyên giá bao 
nhiêu, hệ số hao mòn như thế nào, giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế 
của nó trên thị trường. Nếu một doanh nghiệp có lượng TSCĐ với 
tổng nguyên giá lớn, hệ số hao mòn nhỏ, tính hữu dụng và giá trị 
kinh tế trên thị trường cao thì DN có một tiềm lực kinh tế cao. Ngày 
nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh 
• chóng thì giá trị TSCĐ trên sổ sách kế toán có xu hướng giảm thấp so 
với giá thị trường nên đôi khi số liệu tài sản trên BCĐKT thường xa 
rời năng lực kinh tế thực sự của nó. Nhiều lúc người phân tích dễ bị 
đánh lừa bởi số liệu khổng lồ về giá trị TSCĐ trên BCĐKT nhưng đó 
chỉ là những tài sản không còn hữu dụng mà doanh nghiệp không thể 
thanh lý, nhượng bán được. 
• b. Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản: 
 Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giáp người 
phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua 
các thời kỳ như thế nào. Phân tích biến động các khoản mục tài 
sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ 
biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biế động về tài 
sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so 
sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh được 
tiến hành qua nhiều thời kỳ sẽ giúp cho người phân tích có được sự 
đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động. 
 Căn cứ vào tài liệu của công ty cổ phần ABC, năm X0 và X1 
chúng ta lập bảng so sánh như sau: 
• BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI SẢN 
TÀI SẢN 
Năm (X1) Năm (X0) 
Giá trị 
Tỷ trọng 
% 
Giá trị 
Tỷ trọng 
 % 
Chênh lệch giá trị Chênh 
lệch cơ 
cấu 
Mức 
tăng 
Tỷ lệ tăng 
 % 
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 4.200 44,30 5.000 59,27 (800) (16,00) (14,97) 
 I. Vốn bằng tiền 320 3,38 442 5,24 (122) (27,60) (1,86) 
 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 60 0,63 730 8,65 (670) (91,78) (8,02) 
III. Các khoản phải thu 1.506 15,89 1.408 16,69 98 6,96 (0,80) 
 IV. Hàng tồn kho 2.186 23,06 2.278 27,00 (92) (4,04) (3,94) 
 V. Tài sản lưu động khác 128 1,35 142 1,68 (14) (9,86) (0,33) 
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5.280 55,70 3.436 40,73 1,844 53,67 14,97 
I. Tài sản cố định 3.600 37,97 2.096 24,85 1,504 71,76 13,13 
1. Tài sản cố định hữu hình 2.920 30,80 1.550 18,37 1.370 88,39 12,43 
2. Tài sản cố định thuê tài chính 400 4,22 450 5,33 (50) (11,11) (1,11) 
3. Tài sản cố định vô hình 280 2,95 96 1,14 184 191,67 1,82 
II. Đầu tư tài chính dài hạn 1.080 11,39 940 11,14 140 14,89 0,25 
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 126 1,33 150 1,78 (24) (16,00) (0,45) 
2. Góp vốn liên doanh 750 7,91 600 7,11 150 25,00 0,80 
3.Đầu tư dài hạn khác 204 2,15 190 2,25 14 7,37 (0,10) 
III. Chi phí dở dang 600 6,33 400 4,74 200 50,00 1,59 
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9.480 100,00 8.436 100,00 1.044 12,38 - 
• Phân tích theo chiều ngang: 
 - Tài sản ngắn hạn trong năm X1 giảm so với năm X0 là 800 
triệu tương ứng tỷ lệ giảm 16%, nguyên nhân chủ yếu là giảm vốn 
bằng tiền 122 triệu tương ứng tỷ lệ giảm 27,60%, các đầu tư tài 
chính ngắn hạn giảm 670 triệu tương ứng tỷ lệ giảm 91,78%. Giảm 
hàng tồn kho 92 triệu tương ứng tỷ lệ giảm 4,04%, giảm TSLĐ khác 
14 triệu ứng tỷ lệ giảm 9,89% và tăng các khoản phải thu 98 triệu 
tương ứng tỷ lệ tăng 6,96%. Trong khi quy mô hoạt động SXKD tăng 
lên nhưng công ty vẫn giữ và giảm được mức tồn đọng TSLĐ và chỉ 
số nợ phải thu tăng . Đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến TSLĐ 
trong kỳ góp phần hạn chế ứ đọng vốn, tiết kiệm vốn. 
 - Tài sản dài hạn năm X1 tăng so với năm X0 là 1.844 triệu 
tương ứng tỷ lệ tăng 53,67%. Mức tăng này chủ yếu tăng từ TSCĐ 
hữu hình 1.370 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 191,67% và giảm TSCĐ 
thuê tài chính 50 triệu tương ứng tỷ lệ giảm 11,11%, giảm khoản đầu 
tư chứng khoán dài hạn 24 triệu tương ứng tỷ lệ giảm 16%, giảm vốn 
góp liên doanh 150 triệu tương ứng tỷ lệ 25%, tăng chi phí XDCB 
200 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 50%. 
• GIÁ TRỊ HAO MÒN TSCĐ 
 Hệ số hao mòn TSCĐ của công ty ABC qua 2 năm giảm 0,07. 
• TỶ SUẤT ĐẦU TƯ VÀ TỶ SUẤT TÀI TRỢ 
• Tỷ suất đầu tư tăng lên và tỷ lệ tài trợ giảm nhưng vẫn lớn hơn 1. 
• Như vậy sự thay đổi TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của công ty 
theo xu hướng tăng TSCĐ giảm vốn đầu tư tài chính để chuyển vốn 
 Chỉ tiêu Năm X1 Năm X0 Chênh lệch 
1. Giá trị hao mòn tài sản cố định (triệu) 710 614 96 
2. Nguyên giá tài sản cố định (triệu) 4.310 2.710 1.600 
3. Hệ số hao mòn tài sản cố định {(1)/(2)} 0,16 0,23 -0,07 
 Chỉ tiêu Năm X1 Năm X0 Chênh lệch 
Tỷ suất đầu tư ( Giá trị TSCĐ hiện có/ Tổng tài sản 0,38 0,25 0,13 
Tỷ suất tài trợ tài sản cố định 1,63 2,75 -1,12 
( vốn chủ sở hữu / giá trị TSCĐ ) 
• vào hoạt động SXKD, tăng sự đổi mới TSCĐ, tăng tỷ suất đầu tư. 
Mặc dầu có sự giảm sút về tỷ lệ tài trợ nhưng đây là vấn đề hợp lý 
về cơ cấu vốn công ty trong giai đoạn đầu của đầu tư, mở rộng 
SXKD. Vì vậy, sự biến đổi trên thể hiện sự chú trọng của công ty vào 
đầu tư, đổi mới TSCĐ. 
• Phân tích theo chiều dọc: 
 Khi xem xét về tỷ trọng từng khoản mục tài sản thì tài sản ngắn 
hạn giảm 14,97%, trong đó, giảm nhanh nhất là các khoản đầu tư tài 
chính ngắn hạn giảm 8,02%, hàng tồn kho giảm 3,94%. Điều này thể 
hiện sự thay đổi kết cấu vốn lưu động theo hướng rút vốn đầu tư tài 
chính để đầu tư vào hoạt động SXKD. Đây là sự thay đổi hợp lý, bởi 
lẽ công ty đang mở rộng SXKD, hoạt động SXKD đang có lãi thì việc 
rút vốn bên ngoài, hạn chế hàng tồn kho là hữu ích. 
 Tài sản dài hạn có tỷ trọng tăng lên 14,97% nhưng sự gia tăng 
chủ yếu ở tỷ trọng TSCĐ, đầu tư XDCB và giảm tỷ trọng đầu tư dài 
hạn. Điều này chứng minh công ty đang rút vốn tập trung vào hoạt 
động SXKD. Việc thay đổi tỷ trọng TSCĐ như vậy sẽ tạo ra cho công 
• ty một cơ sở vật chất, năng lực kinh tế chủ động hơn. 
• 2/ Phân tích khái quát về nguồn vốn 
• a. Đánh giá tính hợp lý và hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp 
 Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn 
doanh nghiệp, trước hết nên tiến hành xem xét những danh mục 
nguồn vốm trên báo cáo tài chính hiện có tại một thời điểm có thực 
không, nó tài trợ cho những tài sản nào, những nguồn vốn này 
doanh nghiệp được phép khai thác hợp pháp hay không.Cụ thể việc 
xem xét này thường được tiến hành theo nội dung sau: 
 - Xem xét và đánh giá các khoản nợ ngắn hạn của doanh 
nghiệp đang khai thác như vay ngắn hạn, phải trả người bán, người 
mua trả trước, thuế các khoản phải nộp Nhà nước có phù hợp với 
đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của DN hay do bị động 
trong hoạt động SXKD hình thành. 
 - Xem xét và đánh giá các khoản nợ dài hạn DN đang khai 
thác như vay dìa hạn, nợ dài hạn khác có phù hợp với mục đích sử 
dụng dài hạn, phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh 
toán dài của DN không. 
 - Xem xét và đánh giá các khoả nợ khác như chi phí trả trước, 
tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ ký cược dài hạn có thực sự tồn tại 
và phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay hay không. Chi ohí phải trả 
có thể làm giảm lợi nhuận trong kỳ của DN và lại làm tăng lợi nhuận 
trong tương lai. Vì vậy, nếu không phân tích rõ nguồn gốc thì dễ nhận 
xét sai lầm về bức tranh tài chính của DN. 
 - Xem xét đánh giá vốn chủ sở hữu DN đang khai thác như 
nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, 
nguồn vốn đầu tư XDCB có phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay 
không, phù hợp với quy định tối thiểu về mức vốn cho từng doanh 
nghiệp, có phù hợp với mục đích trích lập từng loại quỹ hay không. 
 b. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn: 
 Phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp người 
phân tích tìm hiểu sự tahy đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua 
các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu 
tích cực hay thụ động trong quá trình SXKD, có phù hợp với việc 
nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, 
khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động SXKD hay không 
• BẢNG KÊ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ( Đơn vị: triệu đồng ) 
Chênh 
lệch cơ 
cấu 
Chênh lệch giá trị 
Mức 
tăng 
Tỷ lệ 
tăng % 
 Năm X0 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
% 
 Năm X1 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
% 
 1 2 3 4 5 6 7 8 
A. NỢ PHẢI TRẢ 3.626 38,25 2.671 31,66 955 35,75 6,59 
I. Nợ ngắn hạn 1.898 20,02 2.219 26,30 (321) (14,47) (6,28) 
1. Vay ngắn hạn 516 5,44 560 6,64 (44) (7,86) (1,20) 
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 40 0,42 24 0,28 16 66,67 0,14 
3. Phải trả cho người bán 800 8,44 900 10,67 (100) (11,11) (2,23) 
4. Người mua trả tiền trước 114 1,20 186 2,20 (72) (38,71) (1,00) 
5. Thuế và khoản nộp nhà nước 106 1,12 110 1,30 (4) (3,64) (0,19) 
6. Phải trả công nhân 20 0,21 29 0,34 (9) (31,02) (0,13) 
7. Các khoản phải trả nộp khác 302 3,19 410 4,86 (108) (26,34) (1,67) 
II. Nợ dài hạn 1.532 16,07 322 3,82 1.201 372,98 12,25 
 1.Vay dài hạn 1.300 13,71 210 2,49 1090 519,05 11,22 
 2. Nợ dài hạn 223 2,35 112 1,33 111 99,11 1,02 
III.Nợ khác 205 2,16 130 1,54 75 57,69 0,62 
1. Chi phí Phải trả 100 1,05 60 0,71 40 66,67 0,44 
 2. Tài sản thừa chờ xử lý 105 1,11 70 0,83 35 50,00 0,28 
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 5.854 61,75 5.765 68,34 89 1,54 (6,59) 
 I. Nguồn vốn, quỹ 5.854 61,75 5.765 68,34 89 1,54 6,59 
1.Nguồn vốn kinh doanh 4.196 44,26 3.385 40,13 811 23,96 4,14 
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 60 0,63 50 0,59 10 20,00 0,04 
3. Quỹ đầu tư phát triển 455 4,80 550 6,52 (95) (17,27) (1,72) 
4. Quỹ dự phòng tài chính 295 3,11 259 3,07 36 13,90 0,04 
5. Lợi nhuận chưa phân phối 298 3,14 209 2,48 89 42,58 0,67 
6. Nguồn vốn đầu tư XDCB 550 5,80 1.312 15,55 (762) (58,08) (9,75) 
 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác - - - - - - - 
 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 9.480 100,00 8.436 100,00 1.044 12,38 - 
• Phân tích theo chiều ngang: 
 Nợ phải trả ngắn hạn năm X1 so với năm X0 giảm 321 triệu 
tương ứng tỷ lệ giảm 14,47%, trong đó tất cả các mục nợ ngắn hạn 
đều giảm. Nợ dài hạn của công ty tăng 1.201 triệu tương ứng tỷ lệ 
tẳng72,98%, trong đó các mục nợ dài hạn đều tăng, đặc biệt là khoản 
vay dài hạn tăng lên rất nhanh. Nợ khác tăng 75 triệu tương ứng tỷ lệ 
tặng 57,69%, trong đó các mục nợ khác đều tăng. Sự thay đổi giá trị 
nợ phải trả của công ty trên đây là điều hợp lý vì công ty đang tập 
trung mở rộng SXKD n6n việc giảm nợ ngắn hạn vừa thể hiện sự 
đảm bảo cân đối được chế độ thanh toán trong ngắn hạn vừa phù hợp 
với việc đầu tư dài hạn phải tài trợ từ nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên, 
chúng ta cần quan tâm đến chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý và 
tốc tăng nợ vay dài hạn như vậy có vượt quá cơ cấu tài chính (tỷ lệ 
nợ) cho phép của công ty không và thời hạn thanh toán, khả năng 
thanh toán nợ dài hạn trong tương lai của công ty. 
 Giá trị vốn chủ sở hữu năm X1 so với năm X0 tăng 89 triệu tương 
ứng tỷ lệ tăng 1,54%, trong đó nguồn vốn kinh doanh, chêng lệch 
đánh giá lại tài sản, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân 
• phối đều tăng, đặc biệt nguồn vốn kinh doanh tăng nhanh nhất với 
mức tăng 811 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 23,96% . Quỹ đầu tư 
phát tiển, quỹ đầu tư xây dựng đều giảm, đặc biệt giảm nhanh nhất 
là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản mức giảm 762 triệu tương ứng 
tỷ lệ giảm là 58,08%. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên, phù 
hợp với các thành phần quỹ chuyên dùng chứng tỏ một sự di chuyển 
cân đối giữa vốn chủ sở hữu với nợ trong sự mở rộng quy mô SXKD 
của doanh nghiệp, di chuyển hợp lý nguồn vốn trong việc tập trung 
nguồn lực mổ rộng SXKD. 
• Phân tích theo chiều rộng: 
 Tỷ trọng nợ phải trả trên quy mô chung năm X1 so với năm X2 
tăng 6,59%, nợ phải trả ngắn hạn giảm 6,28% trong đó tỷ trọng các 
khoản nợ ngắn hạn đều giảm. Nợ dài hạn tăng, 12,25% trong đó các 
mục nợ dài hạn đều tăng. Nợ khác tăng 0,62%, trong đó các mục nợ 
dài hạn khác đều tăng. Như vậy, sự thay đổi cơ cấu nợ cũng phù hợp 
với phương hướng mở rộng SXKD 
 Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên quy mô chung năm X1 so 
• với năm X0 giảm 6,59% gắn liền với giảm xuống của tỷ lệ quỹ đầu 
tư phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và gia tăng tỷ trọng 
của các mục nguồn vốn chủ sở hữu khác. 
• 3. Phân tích biến động thu nhập, chi phí lợi, lợi nhuận: 
 Mục tiêu cơ bản của phân tích biên động thu nhập, chi phí, lợi 
nhuận của doanh nghiệplà tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu 
hướng của thu nhập,chi phí, lợi nhuận. Nó sẽ giúp cho người phân 
tích có được thông tin đáng tin cậy và cũng giúp cho người phân tích 
phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng tạo lợi nhuận và 
những xu hướng của chúng trong tương lai. Quá trình này được tập 
trung vào những vấn đề sau: 
 -Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay 
không và tạo ra từ nguồn nào, sự hình thành như vậycó phù hợp với 
chức năng hoạt động SXKD của DN hay không. 
 - Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của DN thay đổi có phù hợp với 
đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương thức kinh doanh hay 
không. 
 Với số liệu BCKQKD năm X1 và năm X0 ta có bảng so sánh sau: 
Chênh 
lệch cơ 
cấu 
Chênh lệch giá trị 
Tỷ lệ 
% 
Mức 
 Năm X0 Năm X1 
Tỷtrọng
% 
Giá trị Tỷ trọng 
% 
Giá trị 
 1 2 3 4 5 6 7 8 
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24.396 99,30 19.608 98,95 4.788 24,42 0,36 
Các khoản giảm trừ 83 0,34 50 0,25 33 66,00 0,09 
- Giảm giá hàng bán 23 0,09 16 0,08 7 43,75 0,01 
- Hàng bán trả lại 60 0,24 34 0,17 26 76,47 0,07 
1.D/thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 24.313 98,97 19.558 98,69 4.755 24,31 0,27 
2.Giá vốn hàng bán 18.770 76,40 15.040 75,89 3.730 24,80 0,51 
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 5.543 22,56 4.518 22,80 1.025 22,69 (0,24) 
4.Doanh thu từ hoạt động tài chính 76 0,31 38 0,19 38 100,00 0,12 
5.Chi phí tài chính 70 0,28 30 0,15 40 133,33 0,13 
6. Chi phí bán hàng 3.210 13,07 2.528 12,76 682 26,98 0,31 
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.300 5,29 1.126 5,68 174 15,45 (0,39) 
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.039 4,23 872 4,40 167 19,15 (0,17) 
9. Thu nhập khác 95 0,39 171 0,86 -76 (44,44) (0,48) 
10. Chi phí khác 124 0,50 163 0,82 -39 (23,93) (0,32) 
11. Lợi nhuận khác (29) (0,12) 8 0,04 (37) (462,5) (0,16) 
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.010 4,11 880 4,44 130 14,77 (0,33) 
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 404 1,64 352 1,78 52 14,77 (0,13) 
14. Lợi nhuận sau thuế 606 2,47 528 2,66 78 14,77 (0.20) 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_9_phan_tich_tai_chinh_do.pdf