Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 7: Thẩm định dự án đầu tư

II. PHÂN LOẠI CÁC DỰ ÁN :

Một dự án đầu tư được trình bày đầy đủ thông

thường bao gồm 5 phần chính, đó là khả thi về mặt thị

trường, khả thi về mặt kỹ thuật công nghệ, khả thi về

mặt tài chính, khả thi về mặt tổ chức quản lý và khả

thi về mặt kinh tế xã hội. Thông thường người ta phân

dự án ra làm các dạng sau đây :

1. Dự án thay thế thiết bị nhằm duy trì hoạt động

hiện tại• Đây là dự án thay thế thiết bị cũ, hư hỏng nhằm

duy trì các hoạt động sản xuất các sản phẩm đang

sinh lợi đối với doanh nghiệp. Thông thường với

các dự án loại này quá trình phân tích để ra quyết

định cuối cùng không cần phải quá chi tiết, tỉ mỉ

• 2. Dự án thay thế thiết bị nhằm giảm chi phí sản

xuất :

Dự án này bao gồm các chi phí thay thế các

thiết bị đang sử dụng nhằm mực đích giảm các chi

phí trong sản xuất, thí dụ như : chi phí về lao động,

nguyên vật liệu và các đầu vào khác.Đối với các dự án này việc ra quyết định cuối cùng

đòi hỏi phải thông qua quá trình phân tích khá chi tiết,

tỉ mỉ, đặc biệt về phần khả thi kỹ thuật công nghệ và

khả thi về mặt tài chính

3. Dự án làm tăng sản lượng hoặc mở rộng thị

trừơng của sản phẩm hiện tại :

Việc ra quyết định cuối cùng đối với các dự án

này thì phức tạp hơn. Nó đòi hỏi chúng ta phải đưa ra

các dự báo có căn cứ về sự tăng trưởng của sản phẩm

trên thị trường. Hay nói cách khác, với các dự án loại

này phân tích khả thi về mặt thị trường là quan trọng

nhất. Quá trình phân tích để ra quyết định cuối cùng

phải chi tiết, tỉ mỉ để tránh những sai lầm có thể có

 

pdf 38 trang kimcuc 4420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 7: Thẩm định dự án đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 7: Thẩm định dự án đầu tư

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 7: Thẩm định dự án đầu tư
CHƯƠNG 7 
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
• I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG VIỆC RA 
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ: 
 Quyết định đầu tư là một trong những quyết 
định quan trọng nhất mà nhà quản trị tài chính phải 
thực hiện. Nó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển 
của một doanh nghiệp. Ra quyết định đầu tư đúng 
đắn sẽ góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận 
trong tương lai, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng 
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngược 
lại, ra quyết định đầu tư sai lầm sẽ gây hậu quả 
nghiêm trọng. Đầu tư quá nhiều gây ứ đọng vốn, 
tăng chi phí, giảm hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp, đầu tư quá ít sẽ làm mất thị trường tiêu thụ 
của doanh 
 nghiệp, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 
Do đó, việc ra quyết định đầu tư đúng đắn có ý nghĩa 
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. 
 II. PHÂN LOẠI CÁC DỰ ÁN : 
 Một dự án đầu tư được trình bày đầy đủ thông 
thường bao gồm 5 phần chính, đó là khả thi về mặt thị 
trường, khả thi về mặt kỹ thuật công nghệ, khả thi về 
mặt tài chính, khả thi về mặt tổ chức quản lý và khả 
thi về mặt kinh tế xã hội. Thông thường người ta phân 
dự án ra làm các dạng sau đây : 
 1. Dự án thay thế thiết bị nhằm duy trì hoạt động 
hiện tại 
• Đây là dự án thay thế thiết bị cũ, hư hỏng nhằm 
duy trì các hoạt động sản xuất các sản phẩm đang 
sinh lợi đối với doanh nghiệp. Thông thường với 
các dự án loại này quá trình phân tích để ra quyết 
định cuối cùng không cần phải quá chi tiết, tỉ mỉ 
• 2. Dự án thay thế thiết bị nhằm giảm chi phí sản 
xuất : 
 Dự án này bao gồm các chi phí thay thế các 
thiết bị đang sử dụng nhằm mực đích giảm các chi 
phí trong sản xuất, thí dụ như : chi phí về lao động, 
nguyên vật liệu và các đầu vào khác. 
 Đối với các dự án này việc ra quyết định cuối cùng 
đòi hỏi phải thông qua quá trình phân tích khá chi tiết, 
tỉ mỉ, đặc biệt về phần khả thi kỹ thuật công nghệ và 
khả thi về mặt tài chính 
 3. Dự án làm tăng sản lượng hoặc mở rộng thị 
trừơng của sản phẩm hiện tại : 
 Việc ra quyết định cuối cùng đối với các dự án 
này thì phức tạp hơn. Nó đòi hỏi chúng ta phải đưa ra 
các dự báo có căn cứ về sự tăng trưởng của sản phẩm 
trên thị trường. Hay nói cách khác, với các dự án loại 
này phân tích khả thi về mặt thị trường là quan trọng 
nhất. Quá trình phân tích để ra quyết định cuối cùng 
phải chi tiết, tỉ mỉ để tránh những sai lầm có thể có 
 4.Dự án phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị 
trường : 
 Đây là dự án chiến lược đối với doanh nghiệp, nó có 
thể làm thay đổi bản chất kinh doanh của doanh nghiệp. 
Nó đòi hỏi chúng ta phải chi phí một lượng vốn lớn trong 
thời gian dài. Việc phân tích dự án loại này đòi hỏi tất cả 
các khía cạnh của dự án được phân tích phải hết sức chi 
tiết, tỉ mỉ, để ra quyết định một cách chính xác 
 5. Dự án nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của 
nhà nước: 
 Đây là dự án được thực hiện theo sự chỉ đạo của Nhà 
nước, theo các thỏa ước về lao động hoặc chính sách 
bảo hiểm. Những dự án này được gọi là dự án không 
sinh lợi. Việc phân tích này tùy thuộc vào quy mô của 
từng dự án. 
 III. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 
ĐẦU TƯ VỀ MẶT TÀI CHÍNH : 
 Có 4 phương pháp chủ yếu để thẩm định và xét chọn các 
dự án đầu tư về mặt tài chính .Đó là: 
 - Phương pháp thời gian hoàn vốn (Payback Period ) 
 - Phương pháp tỷ lệ lợi nhuận bình quân. 
 - Phương pháp hiện giá thuần ( Net Present Value ). 
 - Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ ( Internal 
Rate of Return ). 
 Chúng ta sẽ lần lượt xem xét cách tính toán, tiêu 
chuẩn xét chọn của từng phương pháp để từ đó 
đánh giá xem mỗi phương pháp giúp chúng ta lựa 
chọn các phương án tối ưu như thế nào. 
 1/ Phương pháp thời gian hoàn vốn: 
 Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để thu 
hồi đủ vốn đầu tư. Vì vậy, phương pháp này xác 
định số năm cần thiết để đạt được mức thu nhập đủ 
hoàn lại vốn đầu tư. 
 Mức thu nhập của dự án bao gồm lợi nhuận 
ròng, khấu hao TSCĐ, chi phí tài chính. 
 Ví dụ: Căn cứ vào tài liệu của bảng dưới đây ta 
hãy tính thời gian hoàn vốn của hai dự án: 
 Năm Số vốn được hoàn Số dư vốn đầu tư cuối năm 
 Dự án X Dự án Y Dự án Y Dự án X 
1 (xây dựng) - - 1.000 1.000 
 2 400 300 600 700 
 3 900 700 100 300 
 4 1.500 1.200 - - 
 5 1.900 1.800 - - 
• Qua bảng trên ta có thể thấy thời gian hoàn vốn của: 
• - Dự án X = 3 + = 3 năm, 2 tháng. 
• - Dự án Y = 3 + = 3 năm, 7 tháng, 6 ngày. 
• Như vậy doanh nghiệp có ý định thu hồi vốn nhanh sẽ 
chọn dự án X loại dự án Y. 
100 x 12 
 600 
300 x 12 
 500 
 • Nhận xét về phương pháp thời gian hoàn vốn: 
• + Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán,thích hợp cho các 
dự án quy mô nhỏ và trong môi trường ít rủi ro 
• + Nhược điểm: Phương pháp này chỉ chú ý đến thời 
gian hoàn vốn, thời gian hoàn vốn càng ngắn càng 
tốt, mà hiệu quả vốn đầu tư thể hiện bằng phương 
pháp này chưa chính xác vì chưa chú ý đến thời giá 
của tiền tệ.Đặc biệt trong môi trường có lạm phát 
cao. 
• 2/ Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn 
đầu tư: Đây là phương pháp lựa chọn vốn đầu tư dựa 
trên cơ sở so sánh giữa kết quả thu được do đầu tư mang 
lại lợi nhuận ( lợi nhuận sau thuế) và tiền bỏ vốn ra đầu 
tư. 
 Phương pháp lựa chọn này được tiến hành như sau: 
 - Mỗi phương án đưa ra so sánh cần xác định tỷ suất 
lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đó. 
 - So sánh tất cả các dự án với nhau, dự án nào có tỷ 
suất lợi nhuận vốn đầu tư cao hơn là phương án tốt hơn. 
 Tỷ suất lợi nhuận thuần bình quân vốn đầu tư là 
mối quan hệ giữa số lợi nhuận bình quân thu được hàng 
năm do đầu tư mang lại trong suốt thời gian bỏ vốn đầu 
tư 
• Số lợi nhuận thuần dự kiến thu được hàng năm thể 
hiện kết quả thu được do đầu tư mang lại ở mỗi năm. 
Việc tính kết quả thu được do đầu tư mang lại được 
tính bắt đầu từ thời điểm bỏ vốn đầu tư để thực hiện 
dự án. Như vậy, những năm bỏ vốn thi công thì kết 
quả được tính ở các năm thi công là bằng (0). Điều 
này có nghĩa là mặc dù đã bỏ vốn đầu tư nhưng chưa 
thu được một đồng lợi nhuận nào cả. Nếu thời thi công 
càng dài thì sẽ làm cho hiệu quả chung của vốn đầu tư 
càng thấp, vì đồng vốn bỏ vào đầu tư bị ứ đọng, chưa 
sinh lời. Số năm bỏ vốn đầu tư cũng được tính từ thời 
điểm bắt đầu bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư cho đến 
khi kết thúc dự án. 
 Số vốn đầu tư bình quân hàng năm được tính theo 
bình quân số học trên cơ sở tổng số vốn đầu tư ở 
các năm trong suốt thời gian đầu tư và số năm bỏ 
vốn đầu tư. 
 Số tiền đầu tư cho một doanh nghiệp hoặc một 
phân xưởng bao gồm toàn bộ số tiền đầu tư về 
TSCĐ và số tiền đầu tư về TSLĐ. 
 Để tính được số vốn bình quân đầu tư hàng năm 
cần phải xác định vốn đầu tư ở từng năm trong suốt 
các năm đầu tư. Số vốn đầu tư ở mỗi năm được xác 
định là số vốn đầu tư luỹ kế ở thời điểm cuối mỗi 
năm trừ đi số khấu hao TSCĐ luỹ kế ở thời điểm 
đầu mỗi năm. 
• Ví dụ : Có hai dự án đầu tư ( A và B) đều có cùng số vốn là 120 triệu đồng. Trong đó, 
100 triệu đồng đầu tư về TSCĐ, 20 triệu đồng đầu tư về TSLĐ. 
Dự án A Dự án B 
Vốn đầu 
tư 
Lợi 
nhuận 
sau thuế 
Số khấu 
hao 
Vốn đầu 
tư 
Lợi 
nhuận sau 
thuế 
Số khấu 
hao 
I.Thời gian thi công 
- Năm thứ I 
- Năm thứ II 
- Năm thứ III 
20 
50 50 
50 70 
Cộng 120 120 
II.Thời gian sản xuất 
- Năm thứ I 
- Năm thứ II 
- Năm thứ III 
- Năm thứ IV 
- Năm thứ V 
11 20 12 20 
14 20 13 20 
17 20 16 20 
11 20 11 20 
9 20 8 20 
Cộng 62 100 60 100 
• Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A 
được xác định như sau : 
• - Số lợi nhuận bình quân do đầu tư mang lại trong thời 
gian đầu tư : 
• - Số vốn đầu tư bình quân hàng năm : 
 + Năm thứ I thi công : 20 triệu đồng 
 + Năm thứ II thi công : 50 + 20 = 70 triệu 
 + Năm thứ III thi công : 70 + 50 = 120 triệu 
 + Năm thứ I sản xuất : 120 triệu 
 + Năm thứ II sản xuất : 120 – 20 = 100 triệu 
0 + 0 + 0 + 11 + 14 +17 + 9 + 11 
8 
= 7, 75 triệu 
 + Năm thứ V sản xuất : 120 – 80 
Số vốn đầu tư bình quân hàng năm là : 
 = 76,25 triệu 
• - Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A 
là = 0,101 (hoặc bằng 10,1%) 
• Tương tự như vậy cũng xác định được tỷ suất lợi nhuận 
bình quân vốn đầu tư của dư án B. 
• - Số lợi nhuận bình quân thu được hàng năm : 
20 + 70 + 120 + 120 +(120 -20) + (120 – 40) +(120 – 60) + (120 -80) 
8 
7,75 
76,25 
 = 8,57 triệu 
• - Số vốn đầu tư bình quân hàng năm : 
• = 81, 42 triệu 
• _ Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án B 
• là = 0,105 (hoặc bằng 10,5 %) 
0 + 0 + 12 + 13 + 16 + 11 + 8 
7 
50 + 120 + 120 + (120 – 20) +(120-40)+ (120 – 60) + (120 – 80) 
7 
8,57 
81,42 
 So sánh hai dự án cho thấy dự án B có tỷ suất lợi 
nhuận bình quân vốn đầu tư cao hơn dự án A mặc dù 
tổng số lợi nhuận do đầu tư của dự án A nhiều hơn dự 
án B, nhưng do thời gian thi công kéo dài hơn nên dự 
án B sẽ là dự án được chọn. 
 Trên đây là một thí dụ về lựa chọn dự án theo 
phương pháp xét tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu 
tư. Tùy theo tình hình và điều kiện của dự án cụ thể 
vận dụng phương pháp lựa chọn này một cách thích 
hợp. 
 Phương pháp này nói chung là đơn giản nhưng có 
sự hạn chế là chưa tính các thời điểm khác nhau nhận 
được lợi nhuận trong tương lai củamỗi dự án và chưa 
tính đến yếu tố giá trị theo thời gian của tiền. 
 3/ Phương pháp giá trị hiện tại thuần ( NPV ): 
 Theo phương pháp này, các khoản thu nhập đạt 
được trong tương lai kể cả vốn đầu tư đều phải quy 
về giá trị hiện tại theo một lãi suất nhất định. Trên 
cơ sở đó so sánh hiện giá của thu nhập và chi phí 
đầu tư. Nếu hiện giá này dương chứng tỏ dự án có 
lãi. Công thức được xác định như sau: 
• NPV = - 
• Hoặc 
NPV = 
n 
t=0 
 CF t 
( 1+i ) 
t 
n 
t=0 
IC t 
( 1+ i ) 
t 
n 
t=0 
( CF t - ICt ) 
( 1 + i ) 
t 
Trong đó: 
• - NPV : Giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư. 
• - CFt : Khoản tiền thu từ đầu tư ở năm thứ t. 
• - ICt : Khỏan tiền đầu tư của năm thứ t. 
• - n : Vòng đời của khoản đầu tư. 
• - i : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá. 
 Như vậy giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng 
thêm của khoản đầu tư có tính đến yếu tố thời gian 
của tiền đầu tư. 
 Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm tiêu chuẩn 
đánh giá và lựa chọn dự án được thực hiện như sau: 
 - Xác định giá trị hiện tại thuần của mỗi dự án. 
 - Đánh giá và lựa chọn dự án: 
 + Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là một số 
âm (NPV < 0 ) thì dự án bị loại bỏ. 
 + Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 
không (NPV = 0 ) thì tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể 
và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể 
quyết định loại bỏ hoặc chấp thuận dự án. 
 + Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là một số 
dương (NPV > 0 ) thì dự án nào có giá trị thuần 
dương lớn nhất sẽ được chọn. 
 Ví dụ: Có hai dự án đầu tư H và K được cho ở 
bảng sau: 
• Với lãi suất chiết khấu 20%/năm .Hãy lựa chọn dự án 
theo phương pháp hiện giá thuần? 
Đầu năm 
 Vốn đầu tư Thu nhập 
 Dự án H Dự án K Dự án H Dự án K 
1(xây dựng) 400 300 - - 
2(xây dựng) 400 500 - - 
 3 - - 340 290 
 4 - - 360 320 
 5 - - 300 380 
 6 - - 300 380 
 7 - - 220 224 
 8 - - 200 - 
 Cộng 800 800 1.720 1.594 
Đầu 
năm 
 1 
( 1+i ) 
n 
 Hiện giá 
 Dự án H Dự án K 
 Vốn đầu tư Thu nhập Vốn đầu tư Thu nhập 
 1 1,000 400 - 300 - 
 2 0,833 333,33 - 416,67 - 
 3 0,694 - 236,11 - 201,39 
 4 0,579 - 208,33 - 185,39 
 5 0,482 - 144,67 - 183,26 
 6 0,402 - 120,58 - 152,73 
 7 0,335 - 73,68 - 75,02 
 8 0,279 - 55,82 - - 
 Cộng 733,33 839,19 716,67 797,59 
• - Hiện giáthuần của dự án H: 
• NPVH = 839,19 - 733,33 = 105,86 > 0 
• - Hiện giá thuần của dự án K: 
• NPVK = 797,59 – 716,67 = 80,92 > 0 
 Hiện giá của dự án đều dương , điều đó chứng tỏ 
cả hai dự án đều có hiệu quả cao. Nếu chỉ chọn một 
trong hai dự án thì dự án H có hiệu quả cao nhất nên 
được chọn, loại bỏ dự án K. 
 4/ Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội ( IRR ): 
 Tỷ suất doanh lợi nội bộ là lãi suất riêng của dự 
án( hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ ).Với lãi 
suất này thì tổng hiện giá của các khoản thu nhập 
trong tương lai của dự án bằng tổng hiện giá của vốn 
đầu tư. Điều đó cũng có nghĩa là với lãi suất này thì 
hiện giá thuần sẽ bằng không ( 0 ). 
 = 
n 
t=0 
 CF t 
( 1+ IRR ) 
t 
n 
t=0 
 IC t 
( 1+ IRR ) 
t 
• Hay: 
• NPV = = 0 
• Trong đó: NPV, CFt, ICt, : Như chú thích ở trên. 
• IRR: Tỷ suất doanh lợi nôi bộ của khoản đầu tư. 
• Tỷ suất doanh lợi nội bộ cũng là một trong những đại 
lượng phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư. Để xác 
định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án người ta 
thường sử dụng 2 phương pháp : phương pháp thử, xử 
lý sai số và phương pháp nội suy. 
n 
t=0 
 CF t 
( 1+ IRR ) 
t 
n 
t=0 
 ICt 
( 1+ IRR ) 
t 
• - Theo phương pháp xử lý sai số, việc tìm ra tỷ suất 
doanh lợi nội bộ về cơ bản được thực hiện như sau : 
• Trước tiên, tự chọn 1 lãi suất và sử dụng lãi suất đó 
làm tỷ lệ chiết khấu để tìm giá trị hiện tại của các 
khoản thu nhập và giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Tiếp 
theo, xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Nếu giá 
trị này bằng 0 thì lãi suất vừa chọn chính là tỷ suất 
doanh lợi nội bộ của dự án. Nếu giá trị hiện tại thuần 
lớn hơn 0 (NPV > 0) thì tiếp tục thử lại bằng cách nâng 
mức lãi suất tự chọn lên. Ngược lại, nếu giá trị hiện tại 
thuần nhỏ hơn 0 (NPV < 0) thì phải hạ mức lãi suất tự 
chọn xuống, tiếp tục làm như vậy cho đến khi chọn 
được 1 lãi suất làm cho giá trị hiện tại thuần bằng 0 
hoặc xấp xỉ bằng 0 thì lãi suất đó là tỷ suất doanh lợi 
nội bộ của dự án 
• - Theo phương pháp nội suy, việc xác định tỷ suất doanh 
lợi nội bộ của dự án thực hiện theo các bước sau : 
• Bước 1: chọn một lãi suất i1 sao cho với lãi suất này xác 
định được giá trị hiện tại thuần của dự án là một số 
dương (NPV1> 0). 
• Bước 2 : tiếp tục chọn một lãi suất i2 sao cho với lãi suất 
này xác định được giá trị hiện tại thuần của dự án là một 
số âm (NPV2 < 0). 
• Bước 3 : tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án 
+ Với lãi suất i1 thì NPV 1 > 0 
+ Với lãi suất i2 thì NPV 2 < 0 
Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) được xác định như sau : 
• Ta có: 2 ABE và CDE là 2 đồng dạng. 
• Mà: AE AB 
EC CD 
 AE AB 
 AE + EC AB + CD 
 0 
NPV1 
 NPV2 
A 
 B 
C 
D 
E i1 i2 
NPV 
i 
 (IRR) 
  AE = AC = ( i 2 – i 1 ) 
•  IRR = i1 + ( i2 - i1 ) 
 Theo phương pháp này, những phương án được chọn 
là những phương án thoả mãn những điều kiện sau 
đây: 
• Tỷ suất doanh Lãi suất Tỷ lệ 
• lợi nội bộ ngân hàng lạm phát 
 AB 
AB + CD 
 NPV1 
NPV1 - NPV2 
NPV1 
 NPV1 + NPV2 
 Phương pháp này có các ưu điểm của phương 
pháp hiện giá thuần.Tuy nhiên, trong một số trường 
hợp phương pháp này cho thấy tính chất hoà vốn, lời 
hay lỗ của dự án đầu tư. Vì vậy, để xác định mức lời 
thực của dự án có tính đến thời giá của tiền tệ, người 
ta sử dụng phương pháp hiện giá thuần hay phương 
pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ. 
 Ví dụ: Căn cứ vào số liệu ở ví dụ hiện giá thuần. 
Hãy tính tỷ suất doanh lợi của dự án H và K? 
Đầu 
năm 
 Trường hợp lãi suất 26% 
 Vốn đầu tư Thu nhập 
 Hiện giá 
 Dự án H Dự án H Dự án K Dự án K 
 1 
( 1+i ) 
n 
 1 1,000 400 300 - - 
 2 0,794 317,46 396,82 - - 
 3 0,630 - - 214,16 182,66 
 4 0,500 - - 180,00 160,00 
 5 0,379 - - 119,05 150,79 
 6 0,315 - - 94,46 119,65 
 7 0,250 - - 55,00 56,00 
 8 0,198 - - 39,60 - 
 Cộng 717,46 696,82 702,27 669,10 
 • + Đối với dự án H: 
 -Lãi suất 20% : NPV1 = +105,86 > 0 
 -Lãi suất 26% : NPV2 = 702,27 – 717,46 = - 15,19 
< 0 
IRRH = 20% + ( 26% - 20% ) = 25,25% 
 105,86 
105,86 + 15,19 
+ Đối với dự án K: 
 - Lãi suất 20% : NPV1 = + 80,92 > 0 
 - Lãi suất 26% : NPV2 = 669,10 – 696,82 = - 27,72 < 0 
 IRRK = 20% + ( 26% - 20% ) = 24,47% 
 Tóm lại, cả hai dự án H và K đều có tỷ suất doanh 
lợi nội bộ cao nhưng dự án H có tỷ suất doanh lợi cao 
hơn sẽ được chọn, 
 80,92 
 80,92 + 27,72 
• 5/ Phương pháp chỉ số sinh lời ( PI ): 
 Chỉ số sinh lời cũng là một thước đo khả năng sinh 
lời của một dự án đầu tư, có tính đến yếu tố thời gian 
của tiền tệ. 
 Chỉ số sinh lời được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị 
hiện tại của khoản thu nhập do đầu tư đưa lại và giá trị 
hiện tại của vốn đầu tư. 
 PI = 
( 1+ i ) 
CF t 
n 
t=0 
ICt 
 (1+ i ) 
t 
n 
t=0 
t 
Trong đó: PI: Chỉ số sinh lời của dự án. 
 CFt: Khoản thu nhập đầu tư trong năm 
 thứ t. 
 ICt: Vốn đầu tư ở năm thứ t. 
 i: Tỷ suất chiết khấu 
 Việc sử dụng chỉ số sinh lời làm tiêu chuẩn 
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư được thực hiện 
như sau: 
 - Xác định chỉ số sinh lời của mỗi dự án . 
 - Sử dụng chỉ số sinh lời để đánh giá và lựa chọn 
dự án, cụ thể: 
 + Nếu PI < 1 thì NPV < 0, tất cả những dự án như 
vậy đều bị loại bỏ 
 + Nếu PI = 1 thì có thể chấp nhận hay loại bỏ dự 
án tuỳ theo tình hình cụ thể để doanh nghiệp quyết 
định. 
 + Nếu PI > 1: Nếu dự án độc lập thì dự án được 
chấp nhận. Nếu là các dự án loại trừ nhau thì thông 
thường dự án có chỉ số sinh lời cao nhất sẽ được 
chọn. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_7_tham_dinh_du_an_dau_tu.pdf