Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ):

• Tài sản cố định phải đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn cơ bản

sau:- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách

đáng tin cậy.

- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ 1 năm trở

lên.

- Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định.( Quy định

hiện nay là 10 triệu đồng).

• Những công cụ lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định

trên được coi là những công cụ lao động nhỏ,được mua sắm

bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và

nhận biết TSCĐcủa doanh nghiệp là phức tạp hơn.

Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động và

tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một

số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính

hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng

của chúng trong quá trình SXKD. Bởi vì có thể cùng

một tài sản ở trường hợp này được coi là TSCĐ song ở

trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao động.

Ví dụ máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản

xuất là các TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm mới

hoàn thành, đang được bảo quản trong kho thành phẩm,

chờ tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản

chưa bàn giao, thì chỉ được coi là đối tương lao động.

 

pdf 38 trang kimcuc 8100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2: Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
CHƯƠNG II 
QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH 
CỦA DOANH NGHIỆP 
• I- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH 
NGHIỆP. 
• 1/ Tài sản cố định của doanh nghiệp. 
• 1.1 Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ): 
• Tài sản cố định phải đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn cơ bản 
sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. 
 - Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách 
đáng tin cậy. 
 - Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ 1 năm trở 
lên. 
 - Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định.( Quy định 
hiện nay là 10 triệu đồng). 
• Những công cụ lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định 
trên được coi là những công cụ lao động nhỏ,được mua sắm 
bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. 
 Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và 
nhận biết TSCĐcủa doanh nghiệp là phức tạp hơn. 
 Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động và 
tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một 
số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính 
hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng 
của chúng trong quá trình SXKD. Bởi vì có thể cùng 
một tài sản ở trường hợp này được coi là TSCĐ song ở 
trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao động. 
 Ví dụ máy móc thiết bị, nhà xưởng  dùng trong sản 
xuất là các TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm mới 
hoàn thành, đang được bảo quản trong kho thành phẩm, 
chờ tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản 
chưa bàn giao, thì chỉ được coi là đối tương lao động. 
 Tương tự, trong sản xuất nông nghiệp những gia súc được sử 
dụng làm sức kéo, sinh sản thì được coi là TSCĐ, song nếu chỉ 
là các vật nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động. 
 Hai là :một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng 
bộ phận thì không đủ các tiêu chuẩn trên, song lại được tập 
hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó 
được coi như một TSCĐ. Ví dụ : như trang thiết bị cho một 
phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng ở của khách sạn 
 Ba là : trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ 
hàng hóa tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các 
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như nét đặ thù 
trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản 
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động 
SXKD của doanh nghiệp, 
 nếu đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không 
hình thành các TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình 
của doanh nghiệp. Ví dụ các chi phí mua bằng phát minh sáng 
chế, bản quyền tác giả, các chi phí thành lập doanh nghiệp, 
chi phí chuẩn bị cho khai thác  
 Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản 
xuất sản phẩm. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc 
tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá 
trị của nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản 
phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị này được chuyển dịch và 
cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. 
 1.2 Khái niệm vốn cố định : 
 Vốn cố định là giá trị ứng trước nằm trong TSCĐ. 
Mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần 
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng 
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. 
• 2. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp : 
• a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện : 
• - TSCĐ hữu hình : như máy móc thiết bị, nhà xưởng, 
vật kiến trúc  tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất 
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. 
• - TSCĐ vô hình : là những tài sản không có hình thái 
vật chất thể hiện một lượng giá trị đã đầu tư như chi phí 
về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, 
bản quyền tác giả  
• - TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ mà doanh 
nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết 
thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua 
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã 
thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền 
thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài 
chính, ít nhất phải tương đương đương với giá trị của tài 
sản đó tại thời điểmký hợp đồng. 
• b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng : 
• - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh 
• - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, 
quốc phòng 
• - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước 
• Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được 
cơ cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của nó. 
Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục 
đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. 
• c. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng : 
• - TSCĐ đang sử dụng 
• - TSCĐ chưa cần dùng 
• - TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý 
• Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu 
quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có 
biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng. 
• II. Xác định nguyên giá TSCĐ : 
• 1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình : 
• a/ TSCĐ loại mua sắm :( mới và cũ) 
 Nguyên giá bao gồm giá thực tế phải trả; lãi tiền 
vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng; 
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, 
tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp 
đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ(nếu có). 
 b/ TSCĐ loại đầu tư xây dựng: 
 Nguyên giá TSCĐ là giá quyết toán công trình xây 
dựng( theo quy định điều lệ quản lýđầu tư và xây dựng 
hiện hành, các chi phí khác liên quan và lệ phí trước bạ 
( nếu có). 
• c/ TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến: 
 Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế 
toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển  
hoặc giá trị theo đánh gía thực tế của Hội đồng giao nhận 
và các chi phí tân trang , chi phí sửa chữa; chi phí vận 
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử; lệ phí trước bạ( nếu có) 
màbên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào 
sử dụng. 
• d/ TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn 
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa : 
 Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá trị theo đánh giá thực 
tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa 
TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử; lệ 
phí trước bạ( nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra 
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 
• . 
• 2. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình: 
• a/ Chi phí thành lập doanh nghiệp:Là các chi phí thực 
tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị thành lập 
doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác 
nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh 
nghiệp, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập 
• b/ Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là toàn bộ chi phí 
thực tế mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện các công 
việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu 
tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh 
nghiệp 
• c/ Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản 
quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển 
giao công nghệ: Là toàn bộ những chi phí thực tế 
doanh nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu ( 
được Nhà nước cấp bằng) các chi phí này có tác dụng 
phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
• d/ Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho 
phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm. Khi 
doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hợp nhất một 
doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu 
thế về kinh doanh, về danh tiếng và uy tín, về trình độ 
tay nghề 
• 3. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: 
 Nguyên giá phản ảnh ở đơn vị thuê là phần chênh 
lệch giữa tổng số nợ dài hạn trừ tổng số tiền lãi đơn vị 
thuê phải trả cho suốt thời gian thuê ghi trong hợp đồng 
thuê TSCĐ. 
• Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê TSCĐ 
thuê tài chính như sau: 
 1. Nếu hợp đồng thuê TSCĐ có quy định tỷ lệ lãi 
suất phải trả theo năm thì nguyên giá TSCĐ thuê tài 
chính phản ảnh ở đơn vị thuê TSCĐ chính là giá trị 
hiện tại của các khoản chi trong tương lai được xác 
định theo công thức: 
 NG = + + .. + 
 NG = G x 
G 
(1 + i) 
G 
(1 + i) 
 G 
(1 + i) 
n 2 
 n 
t=1 
 1 
(1 + i) 
t 
• Trong đó: 
• NG: Là nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. 
• G: Là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm 
theo hợp đồng thuê. 
• i : Là lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp 
đồng thuê tài chính. 
• n : Là thời hạn thuê TSCĐ theo hợp đồng thuê TSCĐ. 
• 2. Nếu trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng 
số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong 
đó ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên 
giá của TSCĐ thuê tài chính phản ảnh ở đơn vị thuê 
được xác định là: 
• Tổng số tiền Số tiền Số năm 
 Nguyên giá = phải trả theo _ lãi phải trả x thuê 
 hợp đồng mỗi năm TSCĐ 
• III. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH : 
• 1. Hao mòn TSCĐ 
• a/ Hao mòn hữu hình TSCĐ : 
 Hao mòn hữu hình TSCĐ là sự hao mòn về vật 
chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá 
trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể 
nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu 
ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma 
sát, tải trọng, nhiệt độ, hóa chất  
 Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính 
năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối 
cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại 
giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế 
 . Về mặt giá trị đó là sự giảm dầngiá trị của TSCĐ cùng 
với qua trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn 
vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, 
hao mòn hữu hình chỉ thể hiễn ở sự hao mòn về mặt giá 
trị. 
 Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết 
phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ 
như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các 
quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. 
 Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và mội trường sử 
dụng TSCĐ. Ví dụ như độ ẩm, nhiệt độ môi trường, 
tác động của các chất hóa học  Ngoài ra, mức độ hao 
mòn hữu hình cũng phụ thuộc vào chất lượng chế tạo 
TSCĐ. Ví dụ như chất lượng nguyên vật liệu được sử 
dụng; trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo  
• Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến 
mức hao mòn hữu hình TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp có 
biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó. 
• b/ Hao mòn vô hình 
 Hao mòn vô hình là sự giảm sút về gía trị trao đổi 
của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. 
• - Hao mòn vô hình loại 1 
 TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những 
TSCĐ như cũ song giá mua lại rẻ hơn. Tỷ lệ hao mòn 
vô hình loại 1 được xác định theo công thức 
• Gđ - Gh 
• V1 = x 100 
• Gđ 
• Trong đó : V1 : Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 
 Gđ : giá mua ban đầu của TSCĐ 
 Gh : giá mua hiện tại của TSCĐ 
đ 
h 
- Hao mòn vô hình loại 2 
 TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có nhựng TSCĐ mới 
tuy mua với giá cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ 
thuật. Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 được xác định theo 
công thức : 
 Gk 
 V2 = x 100 
 Gd 
• Trong đó: 
• V2 : Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 
• Gk : Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch được vào giá 
trị sản phẩm 
• Gd : Giá mua ban đầu của TSCĐ 
 • 2. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu 
hao TSCĐ 
• a/ Khái niệm : 
 Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị 
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị 
sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán 
thích hợp. 
 Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn 
để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng 
TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào 
giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản 
xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ 
gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Số tiền khấu hao được tích 
lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh 
nghiệp. 
• b/Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 
• b1/ Phương pháp khấu hao đường thẳng : 
• Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ 
theo công thức sau : 
 Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá TSCĐ 
 hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng 
 của TSCĐ 
• Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số 
khấu hao phải trích cả năm sử dụng chia cho 12 tháng. 
• b2/ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có 
điều chỉnh : 
• Phương pháp được xác định như sau : 
 - Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ : theo quy 
định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ 
ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của 
Bộ Tài Chính . 
 - Xác định mức trích khấu hao TSCĐ theo công thức : 
• Mức khấu hao hàng Giá trị còn lại của Tỷ lệ khấu 
• năm của TSCĐ tài sản cố định hao nhanh 
x 
Trong đó : 
 Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức : 
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số 
hao nhanh phương pháp đường thẳng điều chỉnh 
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác 
định như sau : 
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1 
 pp đườngthẳng(%) Thời gian sử dụng của TSCĐ 
x 
Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng 
của TSCĐ. 
• Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo 
phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp 
hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và 
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức 
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia 
cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ 
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh 
(lần) 
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5 
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 
2,0 
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 
• 3/ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng 
sản phẩm: 
• Mức trích khấu Số lượng sản Mức trích khấu hao 
• hao năm của = phẩm sản xuất x bình quân cho một 
• TSCĐ trong năm đơn vị sản phẩm 
• b4/ Phương pháp khấu hao tổng số: 
• Mức trích khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu 
• hàng năm của TSCĐ TSCĐ hao nhanh 
• Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức: 
• Tỷ lệ khấu Số năm phục vụ còn lại của TSCĐ 
• nhanh (%) Tổng số dãy số năm phục vụ của TSCĐ 
x 
• IV . SỬA CHỮA – NÂNG CẤP TSCĐ 
• 1/ Sửa chữa TSCĐ: 
 Để duy trì và khôi phục năng lực hoạt động của 
TSCĐ, đơn vị vẫn phải tiến hành sửa chữa thường 
xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ. 
 a) Đối với chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ: 
Khi phát sinh trực tiếp hạch toán vào giá thành. 
 b) Đối với chi phí sửa chữa lớn: Chi phí sửa chữa 
thực tế tính vào chi phí trong năm, nếu chi phí một lần 
quá lớn thì dược phân bổ trong năm sau. 
2/ Nâng cấp TSCĐ: 
 Là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, 
nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ 
V . LẬP KẾ HOẠCH KHẤU HAO TSCĐ VÀ QUẢN 
LÝ SỬ DỤNG QUỸ KHẤU HAO TSCĐ CỦA 
DOANH NGHIỆP. 
 Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao 
TSCĐ của doanh nghiệp thường bao gồm nhũng vấn 
đề chủ yếu sau đây: 
 +Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và 
tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế 
hoạch. 
Những TSCĐ không phải tính khấu hao bao gồm: 
 + TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng được cơ 
quan có thẩm quyền cho phép đưa vào bảo quản, cất 
trữ hoặc điều dộng cho doanh nghiệp khác. 
 +TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh 
nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. 
• + TSCĐ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp 
• + TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh. 
• + TSCĐ đã khấu hao hết song vẫn sử dụng vào 
SXKD. 
• + TSCĐ đang trong thời gian chờ thanh lý. 
 TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia hoạt động 
kinh doanh ( đưa vào cất giữ, thanh lý ) trong 
tháng sẽ được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày 
đầu của tháng tiếp theo. 
 Giá trị bình quân TSCĐ tăng thêm hoặc giảm 
bớt trong kỳ kế hoạch được xác định theo công 
thức: 
NG = 
NG = 
Trong đó: 
NG : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng 
trong kỳ 
NG : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao giảm 
trong kỳ 
NG : Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ 
NG :Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao giảm trong kỳ 
t 
NG x T t sd 
 12 
NG x (12 – T ) 
sd 
 12 
g 
t 
g 
t 
g 
g 
t 
Tsd : Số tháng sử dụng TSCĐ trong năm kế hoạch 
Sau khi xác định được nguyên giábình quân TSCĐ phải 
tính khấu hao tăng giảm trong kỳ. Nguyên giá bình quân 
TSCĐ phải tính khấu hao trong năm kế hoạch sẽ được 
tính theo công thức: 
 NGkh = NGđ + NG t - NGg 
Trong đó: 
NGkh : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu 
hao. 
NGđ : Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ phải tính khấu hao. 
• -Xác định mức khấu hao hàng năm: 
• Mkh = NGkh x Tkh 
• Mkh : Mức khấu hao bình quân hàng năm. 
• Tkh : Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm. 
• Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền khấu hao các 
doanh nghiệp cần dự kiến phân phối trích tiền khấu hao 
trong kỳ. Điều này tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư 
ban đầu để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp 
 - Đối với các TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn chủ 
sở hữu, các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ 
số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư, đổi mới 
TSCĐ của mình. 
 - Đối với TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn đi vay, về 
nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao 
thu được để trả vốn vay và lãi vay. Tuy nhiên khi chưa đến kỳ 
trả nợ, doanh nghiệp cũng có thể tạm thời sử dụng vào các mục 
đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay 
của doanh nghiệp. 
• VII. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP. 
• 1/ Các chỉ tiêu tổng hợp: 
• a- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: 
• Hiệu suất sử Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ 
• dụng VCĐ 
• Số vốn cố định bình quân trong kỳ 
• 
= 
• Chỉ tiêu này phản ảnh 1 đồng VCĐ có thể tạo ra bao 
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. 
 Số VCĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp 
bình quân số học giữa số VCĐ ở đầu kỳ và cuối kỳ. 
• Số VCĐ bình Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ 
• quân trong kỳ 2 
• Trong đó số VCĐ ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính theo 
công thức: 
 = 
Số VCĐ ở đầu kỳ Nguyên giá TSCĐ ở Số tiền khấu hao luỹ kế 
( hoặc cuối kỳ) đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) 
Số tiền khấu hao Số tiền khấu Số tiền khấu hao Số tiền khấu hao 
luỹ kế ở cuối kỳ hao ở đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ 
• b- Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: 
• Hàm lượng Số vốn cố định bình quân trong kỳ 
• vốn cố định Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ 
• Nó phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu 
thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. 
 = 
 = + 
= 
• - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: 
Tỷ suất lợi Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) thu nhập 
nhuận VCĐ Số vốn cố định bình quân trong kỳ 
 Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ có 
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau 
thuế ) thu nhập. 
• 2/ Một số chỉ tiêu phân tích: 
• - Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của 
TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban 
đầu. 
 = x 100% 
 Hệ số hao Số tiền khấu hao luỹ kế 
mòn TSCĐ Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 
• - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ 
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu 
thuần. 
• Hiệu suất sử Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ 
 dụng TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 
 = 
 = 
• - Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản 
xuất: Phản ánh giá trị TSCĐbình quân trang bị cho 1 
công nhân trực tiếp sản xuất. 
• Hệ số trang Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 
• bị TSCĐ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất 
= 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_2_quan_tri_von_co_dinh_c.pdf