Bài giảng Quản lý hành chính, tư pháp
Quan niệm về hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là một loại hoạt động
nhằm thực hiện quyền tư pháp của nhà nước
bao gồm hoạt động xét xử và các hoạt động tư
pháp khác.
Quyền tư pháp là quyền phán xét tính hợp
hiến, hợp pháp của các quyết định pháp luật và
hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động xét xử của tòa án.
uan niệm về hoạt động tư pháp
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định:
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp.
+ Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý hành chính, tư pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý hành chính, tư pháp
Chuyên Đề: Quản lý hành chính - tư pháp ThS. Trần Hữu Minh P. Trưởng Khoa Nhà nước - Pháp luật I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp 1. Quan niệm về hoạt động tư pháp Nhà nước quản lý xã hội thông qua các hoạt động Quyền Lập pháp Quyền Hành pháp Quyền Tư pháp I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp 1. Quan niệm về hoạt động tư pháp Tòa án ( xét xử ) Kiểm sát ( truy tố ) Thi Hành án Luật sư Điều tra Giám định Tư pháp Công chứng Hộ tịch I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp 1. Quan niệm về hoạt động tư pháp Hoạt động tư pháp là một loại hoạt động nhằm thực hiện quyền tư pháp của nhà nước bao gồm hoạt động xét xử và các hoạt động tư pháp khác. Quyền tư pháp là quyền phán xét tính hợp hiến, hợp pháp của các quyết định pháp luật và hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động xét xử của tòa án. I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp 1. Quan niệm về hoạt động tư pháp “ Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm trong quá trình cải cách tư pháp ” ( Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 ) I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp 1. Quan niệm về hoạt động tư pháp Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: + Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. + Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. “..... Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sự; đề cao trách nhiệm các tổ chức luật sư đối với thành viên của mình.” ( Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 ) • Quản lý hành chính – tư pháp được hiểu là: Quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động hành chính – tư pháp, dựa trên các quy luật khách quan của đời sống kinh tế - xã hội, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, duy trì và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động tư pháp. I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp 2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hành chính - tư pháp. + Chính phủ “ Chính phủ thống nhất quản lý công tác hành chính – tư pháp, các hoạt động về luật sư, giám định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư pháp; tổ chức quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch”. ( khoản 4 điều 18 Luật Tổ chức chính phủ ) + Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, .. Bộ tư pháp quản lý về luật sư và hành nghề luật sư, thi hành án dân sự, công chứng, hộ tịch .. + Ủy ban nhân dân các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp 3. Nội dung quản lý hành chính - tư pháp - Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; - Hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động hành chính - tư pháp; - Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; • Quản lý hệ thống tổ chức, hoạt động của cơ quan; • Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ; • Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động hành chính tư pháp; • Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động hành chính tư pháp; • Hợp tác quốc tế về hành chính tư pháp; • Tổng kết hoạt động hành chính tư pháp; • Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hành chính tư pháp. II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 1. Quản lý nhà nước về công chứng 2. Quản lý nhà nước về chứng thực 3. Quản lý nhà nước về hộ tịch 4. Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hình sự 5. Quản lý nhà nước về giám định tư pháp 6. Quản lý nhà nước về luật sư 7. Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 1. Quản lý nhà nước về công chứng a. Khái niệm Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. • Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. • Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản. Cảnh xếp hàng chờ đợi thường thấy ở các Phòng công chứng trước khi có Luật Công chứng Tình trạng quá tải ở các phòng công chứng trước khi Luật Công chứng có hiệu lực. Cảnh chờ đợi tại một Phòng Công chứng. II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 1. Quản lý nhà nước về công chứng b. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng • 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. • 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. • 3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. b. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 1. Quản lý nhà nước về công chứng c. Công chứng viên • Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên: • 1. Có bằng cử nhân luật; • 2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; • 3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng; • 4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; • 5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Đào tạo nghề công chứng • 1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. • 2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. • Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. • 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài. Miễn đào tạo nghề công chứng • 1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng: • a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; • b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; • c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; • d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. • 2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng. • Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. Tập sự hành nghề công chứng • Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự. II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 1. Quản lý nhà nước về công chứng d. Tổ chức hành nghề công chứng Hình Thức Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng Phòng Công Chứng Văn Phòng Công Chứng Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng • 1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của pháp luật và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. • 2. Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng. • 3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. Phòng công chứng • 1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. • 2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. • Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. • 3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập. Văn phòng công chứng • Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. Luật sư Trần Công Trục Nguyên Trưởng Ban Biên giới Chính phủ Ông Nguyễn Đức Chính – Giám đốc Sở Tư pháp TP.HCM trao quyết định thành lập cho các văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng tư ra đời đã giải quyết được tình trạng quá tải của các Phòng công chứng nhà nước. Những khách hàng đầu tiên tới công chứng tại VPCC Hà Nội ở A38 phố Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu Giấy Công chứng tư tìm cách chinh phục khách hàng trước hết bằng vẻ ngoài thân thiện. Trưởng VPCC Hà Nội, tiến sỹ luật Lê Quốc Hùng: "Ai phục vụ tốt hơn sẽ có nhiều khách hàng hơn". Văn phòng Công chứng ở Đà Nẵng 1. Văn phòng công chứng Bảo Nguyệt Địa chỉ: 50 đường Hoàng Văn Thụ, quận Hải Châu 2. Văn phòng công chứng Trọng Tâm Địa chỉ: 197 đường Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khê 3. Văn phòng công chứng Ngọc Yến Địa chỉ: 42 đường Tôn Đức Thắng, quận Liên Chiểu Văn phòng Công chứng ở Đà Nẵng 4. Văn phòng công chứng Phước Nhân Địa chỉ: Số 696 đường Nguyễn Hữu Thọ, quận Cẩm Lệ, ĐN 5. Văn phòng công chứng Quốc Thái Địa chỉ: 498 đường Lê Văn Hiến, phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 6. Văn phòng công chứng An Phát Địa chỉ: Khu phố chợ Túy Loan, thôn Dương Lâm, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng Văn phòng Công chứng ở Đà Nẵng 7. Văn phòng công chứng Tâm Tín Địa chỉ: Lô số 04.B2-13 Khu DT 602, thôn An Ngãi Đông, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 8. Văn phòng công chứng Pháp Chứng Địa chỉ:Thôn Cồn Mong, xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 9. Văn phòng công chứng Phạm Văn Khánh Địa chỉ: 980 đường Ngô Quyền, phường An Hải Tây, quận Sơn Trà, Đà Nẵng Phòng Công chứng ở Đà Nẵng + Phòng Công chứng số 1 Địa chỉ: 09 đường Trần Phú, quận Hải Châu, ĐN + Phòng Công chứng số 2 Địa chỉ: 209 đường Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, ĐN + Phòng Công chứng số 3 Địa chỉ: 39 đường Ngũ Hành Sơn, quận Sơn Trà, ĐN II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 1. Quản lý nhà nước về công chứng e. Thẩm quyền quản lý nhà nước về công chứng. ( điều 69 và điều 70 Luật công chứng 2014) II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 2. Quản lý nhà nước về chứng thực a. Khái niệm Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của pháp luật. 2. Quản lý nhà nước về chứng thực b. Giá trị pháp lý của việc chứng thực - Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. - Chữ ký được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. 2. Quản lý nhà nước về chứng thực c. Thẩm quyền chứng thực c1. Thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện. c2. Thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. c3. Thẩm quyền chứng thực của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. d. Thẩm quyền quản lý nhà nước về chứng thực. (Nghị định 79 năm 2007 của Chính phủ) II. Nội dung quản lý hành chính - tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 3. Quản lý nhà nước về hộ tịch a. Những vấn đề chung về hộ tịch Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: Các sự kiện hộ tịch • Khai sinh; • Kết hôn; • Giám hộ; • Nhận cha, mẹ, con; • Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; • Khai tử. Các sự kiện hộ tịch • Thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; • Xác định lại giới tính; • Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; • Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; • Công nhận giám hộ; • Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố 1 người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. • Với mối vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch. • Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ cá nhân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. • Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó. Quản lý nhà nước về hộ tịch là 1 trong những vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước về hành chính - tư pháp • Thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà nước quản lý đối với dân cư của mình. • Mặc khác, thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà nước theo dõi được thực trạng và những biến động của dân cư như: sinh, tử, kết hôn, ly hôn .. II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp trong một số lĩnh vực cụ thể 3. Quản lý nhà nước về hộ tịch b. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch • Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch. • Tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch. • Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch. • Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch. • Đăng ký, thống kê, báo cáo, lưu trữ sổ sách, hồ sơ về hộ tịch. • Giải quyết khiếu nại – tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền. • Thanh tra, kiểm tra, thực hiện khen thưởng và xử lý vi phạm về công tác hộ tịch. c. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hộ tịch Điều 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71 Luật hộ tịch
File đính kèm:
- bai_giang_quan_ly_hanh_chinh_tu_phap.pdf