Bài giảng Pháp luật kinh doanh quốc tế - Chương 4: Hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế - Nguyễn Minh Hằng
Dịch vụ là gì?
Dịch vụ và hàng hóa?
Dịch vụ là sản phẩm vô hình, phi vật chất
Ảnh hưởng của tính chất này đến cách thức tiến hành kinh doanh?
Kết quả của dịch vụ có thể được biểu hiện một phần ở dạng vật chất (dịch vụ photocopy, dịch vụ xây dựng)
Việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời
Ảnh hưởng của tính chất này đến cách thức tiến hành kinh doanh?
Dịch vụ không lưu trữ được
Ảnh hưởng của tính chất này đến cách thức tiến hành kinh doanh?
TH đặc biệt: dịch vụ trả lời điện thoại tự động, bài giảng online
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Pháp luật kinh doanh quốc tế - Chương 4: Hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế - Nguyễn Minh Hằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Pháp luật kinh doanh quốc tế - Chương 4: Hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế - Nguyễn Minh Hằng
CHƯƠNG 4HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUỐC TẾ MÔN HỌC: PHÁP LUẬT KINH DOANH QT GV: TS. NGUYỄN MINH HẰNG Dịch vụ là gì? Dịch vụ và hàng hóa? Dịch vụ là sản phẩm vô hình, phi vật chất Ảnh hưởng của tính chất này đến cách thức tiến hành kinh doanh? Kết quả của dịch vụ có thể được biểu hiện một phần ở dạng vật chất (dịch vụ photocopy, dịch vụ xây dựng) Dịch vụ là gì? Việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời Ảnh hưởng của tính chất này đến cách thức tiến hành kinh doanh? Dịch vụ là gì? Dịch vụ không lưu trữ được Ảnh hưởng của tính chất này đến cách thức tiến hành kinh doanh? TH đặc biệt: dịch vụ trả lời điện thoại tự động, bài giảng online Hợp đồng cung ứng dịch vụ Hợp đồng cung ứng dịch vụ là thỏa thuận, theo đó một bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận ( điều 3 khoản 9 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 ). Đặc điểm của Hợp đồng cung ứng dịch vụ Chủ thể: bên cung ứng dịch vụ- khách hàng Khách thể: dịch vụ Nội dung: Hình thức: PL thường yêu cầu hình thức văn bản Hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế Theo GATS: điều I khoản 2 (4 phương thức cung ứng dịch vụ) Theo Luật TMVN 2005: điều 75 Phương thức 1:Cung cấp qua biên giới- cross border supply V iệc cung cấp dịch vụ được tiến hành từ lãnh thổ của một nước này sang lãnh thổ của một nước khác VD: viễn thông, bưu điện, đào tạo từ xa, ngân hàng điện tử, y tế từ xa, tư vấn từ xa, vận tải quốc tế... Phương thức 2 - Tiêu dùng ngoài lãnh thổ (Consumption abroad) người sử dụng dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và sử dụng dịch vụ ở nước đó VD: dịch vụ du lịch, khách sạn và nhà hàng cho khách vãng lai, đào tạo cho sinh viên nước ngoài, ngoài ra gồm cả sự di chuyển tài sản của người sử dụng dịch vụ: gửi tàu biển hoặc ôtô ra nước ngoài sửa chữa... Phương thức 3 - Hiện diện thương mại (Commercial presence) người cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác, lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó VD: các công ty con, liên doanh trong nước của các tập đoàn đa quốc gia... Phương thức 4 - Hiện diện thể nhân (presence of natural persons) người cung cấp dịch vụ là thể nhân mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và cung cấp dịch vụ ở nước đó VD: luật sư, bác sĩ, người tư vấn, ca sỹ, chuyên gia, lao động nước ngoài... Mode 1 Mode 2 Mode 3 Mode 4 Dịch vụ di chuyển X Người tiêu dùng di chuyển X Người cung cấp di chuyển X X Các phương thức cung ứng dịch vụ theo GATS Hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế Bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ có quốc tịch/nơi cư trú/trụ sở tại các quốc gia khác nhau Địa điểm cung ứng dịch vụ là ở lãnh thổ nước ngoài Giao kết và thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế Xác định dịch vụ và chất lượng dịch vụ Phương thức cung ứng dịch vụ: Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: Nghĩa vụ theo kết quả công việc Nghĩa vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất Chú ý: điều khoản chủ yếu của Hợp đồng Quy định về dịch vụ và chất lượng dịch vụ Cần quy định cụ thể về dịch vụ được cung ứng Dịch vụ xây dựng gồm:dịch vụ lập quy hoạch xây dựng, dịch vụ lập dự án xây dựng công trình, dịch vụ khảo sát xây dựng, dịch vụ thiết kế xây dựng công trình xây dựng, dịch vụ thi công xây dựng công trình, dịch vụ giám sát thi công xây dựng công trình, dịch vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, dịch vụ tư vấn thiết kế, tư vấn xây dựng Quy định về dịch vụ và chất lượng dịch vụ Quy định cụ thể về chất lượng dịch vụ (những gì đo đếm được) Dịch vụ vận chuyển: quy định cụ thể tỷ lệ % giao hàng đúng thời gian (on-time delivery to store: 95%) , tỷ lệ cho phép hàng bị tổn thất trong mỗi chuyến là bao nhiêu (damage/claims: 0.5%) Quy định về dịch vụ và chất lượng dịch vụ Cách đánh giá về việc hoàn thành chất lượng Đạt các yêu cầu có thể lượng hóa Đo lường sự hài lòng của khách hàng Có thể quy định thưởng/phạt khi vi phạm Phương thức cung ứng dịch vụ Cung ứng một lần/nhiều lần? Cung ứng trực tiếp/từ xa/online Có được sử dụng nhà thầu phụ? (dịch vụ xây dựng, dịch vụ logistics) Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ Nghĩa vụ theo kết quả công việc Nghĩa vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ Dịch vụ gội đầu Dịch vụ dịch thuật Dịch vụ vận chuyển Dịch vụ tư vấn Tranh chấp 1 HĐ giữa LĐBĐVN và HLV Letard, ký ngày 23/02/2002 HĐ có hiệu lực từ 12/03/2002 đến 31/12/2003 Mục tiêu của HĐ: dẫn dắt đội tuyển bóng đá VN tại Seagames 2003 Tranh chấp 1 Điều 10.2: LĐBĐVN có quyền đơn phương chấm dứt HĐ nếu ông Letard: Không hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện Làm tổn hại đến uy tín của LĐBĐVN và đội tuyển bóng đá VN 21/8/2002, LĐBĐVN quyết định đơn phương chấm dứt HĐ. Lý do: Chuyên môn, phương pháp huấn luyện của HLV không phù hợp với bóng đá VN Đội tuyển VN thua khi giao hữu, làm ảnh hưởng đến uy tín của đội bóng Tranh chấp 1 Quan điểm của HLV: chấp nhận chấm dứt HĐ nhưng đòi được trả lương đến hết 31/12/2003, tức 140.000USD Quan điểm của LĐBĐVN: chỉ trả thêm 3 tháng lương và 1 vé máy bay về Pháp, tức 27.000USD Quan điểm của bạn? Xác định nghĩa vụ của HLV LĐBĐVN có căn cứ để chấm dứt HĐ không? Tranh chấp 2 Hợp đồng Người mua (VN) Người bán nước ngoài Đối tượng HĐ: 5000 MT 4% xi măng P500 CFR Đk giao hàng: Haiphong Incoterms 1990. Thời hạn giao hàng: 10/1994 Thanh toán bằng L/C at sight 100% giá trị HĐ. Tranh chấp 2 Thực hiện HĐ: NB ký HĐ chuyên chở tàu chuyến với người chuyên chở. Trong HĐ quy định người thuê chở có nghĩa vụ bốc hàng lên tàu, xếp hàng trong hầm tàu và chịu chi phí. 10/1994, người bán giao hàng và nhận vận đơn hoàn hảo. Hàng đến cảng đến bị tổn thất. Tranh chấp 2 NM lập COR và lập BBGĐ, kết luận: - 6394 bao (319,2 MT) bị ướt, cứng do tàu quá cũ (tàu đóng năm 1974), tàu có một vết nứt dài 10 cm, rộng 1mm làm nước biển rò chảy vào (1) - 2968 bao (148,4 MT) bị rách vỡ do khuân vác khi đưa hàng lên tàu (2) - 3246 bao (162,3 MT) bị vón cứng do chất xếp trong hầm tàu, hàng được chất xếp liên tục từ đáy hầm tàu lên nóc hầm tàu cao 10m (3) - 1878 bao (93,3 MT) bị ướt do mưa trong lúc bốc hàng lên tàu gây ra (4). NM sẽ được bồi thường những khoản nào?
File đính kèm:
- bai_giang_phap_luat_kinh_doanh_quoc_te_chuong_4_hop_dong_cun.ppt