Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 5: Luật hành chính Việt Nam - Nguyễn Thu Ba

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH

 Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của

luật hành chính

 Hệ thống luật hành chính

 Quan hệ pháp luật hành chính.

Đối tượng điều chỉnh

 Là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá

trình thực hiện hoạt động chấp hành và

điều hành của các cơ quan nhà nước đối

với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối

tượng điều chỉnh của Luật hành chính

Các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh có thể chia

thành bốn nhóm sau đây:

 Thứ nhất, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các

hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà

nước.

 Thứ hai, các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và công

tác nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước.

 Thứ ba, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều

hành phát sinh trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ của các

cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực nhà nước.

 Thứ tư, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều

hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước không

thuộc hệ thống cơ quan quản lý và hoạt động của các tổ chức chính

trị - xã hội khi các chủ thể này được trao quyền thực hiện một số

chức năng quản lý nhà nước cụ thể.

pdf 58 trang kimcuc 8440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 5: Luật hành chính Việt Nam - Nguyễn Thu Ba", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 5: Luật hành chính Việt Nam - Nguyễn Thu Ba

Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 5: Luật hành chính Việt Nam - Nguyễn Thu Ba
1Please purchase a personal license.
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Thu Ba
Khoa Luật Đại học KTQD
email: bgtb@hn.vnn.vn
2Nội dung chương 5
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
II. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 
IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC 
V. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, 
CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH
VI. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH 
VII. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI TỐ CÁO 
VIII. CHẾ ĐỘ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.
3I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH
 Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của
luật hành chính
 Hệ thống luật hành chính
 Quan hệ pháp luật hành chính.
4Đối tượng điều chỉnh
 Là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình thực hiện hoạt động chấp hành và 
điều hành của các cơ quan nhà nước đối
với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
5Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật hành chính
Các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh có thể chia 
thành bốn nhóm sau đây:
 Thứ nhất, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các
hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà 
nước.
 Thứ hai, các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và công
tác nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước.
 Thứ ba, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều
hành phát sinh trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ của các
cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực nhà nước. 
 Thứ tư, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều
hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước không
thuộc hệ thống cơ quan quản lý và hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội khi các chủ thể này được trao quyền thực hiện một số
chức năng quản lý nhà nước cụ thể.
6Phương pháp điều chỉnh
 Phương pháp mệnh lệnh là phương pháp điều
chỉnh chủ yếu của luật hành chính
Còn được gọi là phương pháp hành chính.
7Hệ thống luật hành chính
 Phần chung
 Phần riêng
8Phần chung
Phần chung bao gồm các quy định liên quan đến tất cả các
ngành, các lĩnh vực của quản lý Nhà nước. Những chế định chủ yếu
thuộc phần này bao gồm:
 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước;
 Vị trí, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính
nhà nước;
 Thủ tục hành chính và văn bản hành chính nhà nước;
 Quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ, công chức;
 Quy chế pháp lý hành chính đối với công dân, tổ chức xã hội, người 
nước ngoài, người không quốc tịch;
 Trách nhiệm hành chính;
 Chế độ pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
 Chế độ pháp lý về giải quyết các vụ án hành chính.
9Phần riêng
Phần riêng của luật hành chính bao gồm các chế 
định điều chỉnh các quan hệ trong quản lý, điều hành
các lĩnh vực, các mặt hoạt động cụ thể của đời sống xã
hội: Kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, y 
tế, giáo dục, tôn giáo, đối ngoại
10
Quan hệ pháp luật hành chính
Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý, chỉ
huy, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã
hội khi được các quy phạm của luật hành chính điều
chỉnh trở thành các quan hệ pháp luật hành chính.
11
Đặc điểm của quan hệ
pháp luật hành chính
 Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia quan hệ pháp luật hành
chính luôn gắn liền với hoạt động chấp hành, điều hành của quản
lý Nhà nước. 
 Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp
pháp của bất kỳ bên chủ thể nào, sự thỏa thuận của bên kia
không phải là điều kiện bắt buộc phải có
 Bao giờ cũng có ít nhất một chủ thể mang quyền lực của Nhà 
nước, nhân danh Nhà nước và để thực hiện quyền lực Nhà 
nước.
 Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ, pháp luật hành
chính được giải quyết theo thủ tục hành chính. 
 Bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách
nhiệm pháp lý trước Nhà nước chứ không phải trước bên kia. 
12
II. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
 Khái niệm
 Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
 Các loại cơ quan hành chính nhà nước. 
13
Khái niệm cơ quan hành chính NN
 Là các chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành chính. 
 Là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do nhà nước thành
lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. 
 Là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều
hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
14
Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
 Hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước
hình thành từ những mối quan hệ qua lại chặt chẽ
giữa các cơ quan, các bộ phận tạo thành với nhau, 
có quan hệ trực thuộc với nhau
 Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
luôn luôn là hoạt động chấp hành đối với cơ quan
quyền lực
 Tính quyền lực nhà nước
 Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có hệ thống
các đơn vị cơ sở trực thuộc (các trường học, bệnh
viện, viện nghiên cứu
15
Các loại cơ quan
hành chính nhà nước
 Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập
 Căn cứ vào địa giới hoạt động
 Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền
 Căn cứ theo chế độ lãnh đạo. 
16
Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập
 Cơ quan Hiến định:
 Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
 Uỷ ban Nhân dân các địa phương là các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương.
 Những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập trên cơ sở các
đạo luật, các văn bản dưới luật. Đó là các tổng cục, cục, vụ, viện, các
sở, phòng, ban trực thuộc các cơ quan Hiến định nói trên. 
17
Căn cứ vào địa giới hoạt động
 Các cơ quan hành chính nhà nước trung ương gồm
Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ quản lý
nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động
quản lý của các cơ quan này bao trùm trong phạm vi 
toàn quốc. 
 Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương gồm
Uỷ ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban 
thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động quản lý trong
phạm vi lãnh thổ địa phương. 
18
Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền
 Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung gồm
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp
 Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng, còn gọi là thẩm
quyền chuyên môn gồm các Bộ, cơ quan ngang bộ, các
sở, phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân.
19
Căn cứ theo chế độ lãnh đạo
 Chế độ lãnh đạo tập thể gồm Chính phủ và Uỷ ban 
nhân dân các cấp
 Chế độ lãnh đạo cá nhân gồm các Bộ, cơ quan ngang
bộ, các sở, phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân.
20
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 
VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
 Thủ tục hành chính
 Văn bản hành chính.
21
IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
 Khái niệm cán bộ, công chức
 Công vụ và những nguyên tắc công vụ. 
22
Khái niệm cán bộ, công chức (1)
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi bổ sung 
năm 2000 và 2003 quy định: “ Cán bộ, công chức quy định
tai Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao
gồm: (8 nhóm)
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, 
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện); 
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện;
23
Khái niệm cán bộ, công chức (2)
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường
xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; 
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường
xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân; 
24
Khái niệm cán bộ, công chức (3)
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban 
nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã); 
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”.
(Khái niệm cán bộ, công chức, cán bộ xã, phường, thị trấn theo
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, có hiệu lực 1-1-2010)
25
Nội dung chủ yếu
của Quy chế pháp lý cán bộ, công chức
 Công vụ và những nguyên tắc công vụ
 Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức
 Quản lý cán bộ, công chức
 Nghĩa vụ, quyền lợi, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, 
công chức
 Khen thưởng và trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công
chức.
26
V. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC XÃ HỘI, CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, 
NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH
 Các tổ chức xã hội
 Công dân
 Người nước ngoài và người không quốc tịch.
27
VI. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
 Vi phạm hành chính
 Trách nhiệm hành chính.
28
Khái niệm vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý của
cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà chưa đến mức là tội
phạm.
29
Đặc điểm vi phạm hành chính
 Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật thường xảy ra
trong các lĩnh vực của quản lý nhà nước, nhưng mức độ nguy
hiểm xã hội thấp hơn tội phạm hình sự.
 Chủ thể vi phạm hành chính rất đa dạng, có thể là các cơ quan
nhà nước, các tổ chức và cá nhân (công dân Việt Nam, người
nước ngoài, người không quốc tịch).
 Vi phạm hành chính thường xâm hại các quy tắc quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
30
Trách nhiệm hành chính
 Khái niệm, đặc điểm
 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
 Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
 Đối tượng áp dụng xử lý vi phạm hành chính
 Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. 
31
Khái niệm
 Trách nhiệm hành chính là những hậu quả bất lợi mà Nhà
nước áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính.
 Trách nhiệm hành chính bao gồm:
 Xử lý vi phạm hành chính;
 Trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức.
32
Đặc điểm
 Trách nhiệm hành chính là hình thức trách nhiệm pháp lý áp
dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.
 Chủ thể có thẩm quyền áp dụng chủ yếu là các cơ quan hành
chính nhà nước và cán bộ, công chức của các cơ quan đó.
 Đối tượng bị áp dụng trách nhiệm hành chính là các tổ chức, cá
nhân (Việt Nam và nước ngoài).
 Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý mà tổ chức, cá
nhân phải gánh chịu trước Nhà nước.
 Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được tiến hành trên cơ sở
các quy định của pháp luật hành chính và theo thủ tục hành
chính. 
33
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
2) Công an nhân dân; 
3) Bộ đội biên phòng;
4) Cảnh sát biển;
5) Hải quan ; 
6) Kiểm lâm;
7) Cơ quan thuế;
8) Quản lý thị trường;
9) Thanh tra chuyên ngành;
10) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ
hàng không;
11) Tòa án nhân dân;
12) Cơ quan thi hành án dân sự;
13) Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được uỷ
quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Cục trưởng Cục quản lý lao
động ngoài nước;
14) Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
15) Uỷ ban chứng khoán.
Ngoài ra, Thủ trưởng và các cán bộ, công chức của những cơ quan, đơn vị nói trên
cũng có quyền xử lý các vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
34
Các hình thức
xử lý vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính (Xử phạt
hành chính)
2. Các biện pháp xử lý hành chính khác
3. Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi 
phạm hành chính. 
35
Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt chính
2. Các hình thức xử phạt bổ sung
3. Biện pháp khắc phục hậu quả. 
36
Các hình thức xử phạt chính
1. Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính nhẹ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi 
vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi thực hiện. 
2. Phạt tiền được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính và không thuộc trường hợp bị xử phạt cảnh cáo. Mức phạt
tiền là từ 10.000 đồng và tối đa là 500.000.000 đồng. 
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm chỉ
bị xử phạt một lần, bằng một trong các hình thức xử phạt chính.
37
Các hình thức xử phạt bổ sung
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính.
3. Trục xuất được áp dụng chỉ với người nước ngoài, buộc họ phải
rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất có thể áp dụng là một hình
thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung khi được áp dụng kèm
theo hình thức phạt chính khác tùy từng trường hợp cụ thể.
Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng kèm theo một
hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
38
Biện pháp khắc phục hậu quả
1. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
2. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, 
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
3. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật
phẩm, phương tiện;
4. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại.
39
Các biện pháp xử lý hành chính khác
Ch áp dng đi vi cá nhân
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
2. Đưa vào trường giáo dưỡng;
3. Đưa vào cơ sở giáo dục;
4. Đưa vào cơ sở chữa bệnh.
40
Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo
việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Tạm giữ người;
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
3. Khám người;
4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
6. Bảo lãnh hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất;
8. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp
bỏ trốn.
41
Đối tượng áp dụng
xử phạt vi phạm hành chính
 Đối với cá nhân: Người từ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành
chính về vi phạm hành chính do cố ý;
Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi 
phạm hành chính do mình gây ra. 
 Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do 
mình gây ra. 
42
Thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính
 Thủ tục đơn giản
Áp dụng đối với những trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng
đến 200.000 đồng
 Thủ tục lập biên bản
Áp dụng đối với các trường hợp vi phạm hành chính mà cần
phải xử phạt tiền trên 200.000 đồng. 
43
Thủ tục đơn giản
 Đình chỉ hành vi vi phạm
 Ra quyết định xử phạt
 Thi hành quyết định xử phạt.
44
Thủ tục lập biên bản
 Đình chỉ hành vi vi phạm
 Lập biên bản vi phạm hành chính
 Ra quyết định xử phạt
 Thi hành quyết định xử phạt.
45
Các trường hợp lập biên bản
 Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, 
người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên 
bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản. Trong trường hợp 
vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập 
biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay đến người có thẩm 
quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
 Trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng 
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm 
hành chính được tiến hành ngay sau khi xác định được người có
hành vi vi phạm. 
 Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển thì người chỉ huy tàu 
bay, tàu biển có trách nhiệm lập biên bản để chuyển cho người có
thẩm quyền xử phạt khi tàu bay, tàu biển về đến sân bay, bến cảng. 
46
Trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức
a) Khiển trách; 
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức
e) Buộc thôi việc.
47
VII. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ VIỆC 
GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
 Khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại
 Tố cáo và việc giải quyết tố cáo. 
48
Khiếu nại
và việc giải quyết khiếu nại
 Khái niệm
 Người khiếu nại
 Cơ sở khiếu nại
 Đối tượng khiếu nại
 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
 Thủ tục giải quyết khiếu nại.
49
Khái niệm khiếu nại
 “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, 
công chức theo thủ tục do Luật này* quy định đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình”. (Điều 2 Khoản 1).
* Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm
2004, 2005.
 Người khiếu nại: Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, 
công chức
 Cơ sở khiếu nại: Quyết định hoặc hành vi trái pháp luật, 
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
50
Đối tượng khiếu nại
 Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành
chính.
 Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, 
công vụ theo quy định của pháp luật. 
 Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là quyết định bằng văn bản của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối
với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
51
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân cấp huyện;
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
 Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương;
 Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
 Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan 
thuộc Chính phủ ;
 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính 
phủ ;
 Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các cấp các ngành;
 Thủ tướng Chính phủ.
52
Thủ tục giải quyết khiếu nại
 Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại đến người đã ra quyết
định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi 
hành chính bị khiêú nại. 
 Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết hoặc người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiếp theo (cấp trên trực tiếp) hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính. 
53
Tố cáo và việc giải quyết tố cáo
 Khái niệm
 Người tố cáo
 Đối tượng tố cáo
 Cơ sở tố cáo
 Thủ tục giải quyết.
54
Khái niệm tố cáo
 “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục Luật này* quy định báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. (Điều 2 Khoản 2).
* Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm
2004, 2005.
 Người tố cáo: Công dân
 Đối tượng tố cáo: Hành vi vi phạm pháp luật
 Cơ sở tố cáo: Thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
55
VIII. CHẾ ĐỘ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
 Khái niệm và ý nghĩa của việc giải quyết các vụ án hành
chính
 Đối tượng của vụ án hành chính
 Những trường hợp khởi kiện vụ án hành chính
 Thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết các vụ án
hành chính
 Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. 
56
Khái niệm và ý nghĩa của việc
giải quyết các vụ án hành chính
Vụ án hành chính là những mâu thuẫn, tranh chấp
phát sinh giữa các cơ quan hành chính nhà nước hay 
giữa cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà
nước với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ trong quản lý nhà nước sau khi
đã khiếu nại theo thủ tục hành chính mà không giải
quyết được, đương sự khởi kiện tại Tòa án có thẩm
quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng theo quy định
của pháp luật. 
57
Đối tượng của vụ án hành chính
 Quyết định hành chính: (Như trong khiếu nại)
 Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. 
(Điều 4 Khoản 2 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính năm 1996, bổ sung, sửa đổi năm 1998, 2006).
 Quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công
chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở
xuống.
58
Thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính
 Khởi kiện và thụ lý vụ án
 Chuẩn bị xét xử
 Xét xử sơ thẩm
 Thủ tục phúc thẩm
 Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm./.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phap_luat_dai_cuong_chuong_5_luat_hanh_chinh_viet.pdf