Bài giảng Phân tích lợi ích, chi phí - Chương 4: Thực hiện CBA. Tiền tệ hóa các lợi ích, chi phí (Bước 4)

Ý ng

Chúng ta cần chuyển tất cả tác động vật lý đã được xác định

và lượng hóa trong các bước 2 và 3 và chuyển tất cả tác động

này thành giá trị tiền tệ. Trước hết, chúng ta phải ước lượng

giá trị tiền tệ/đơn vị của từng tác động.

Cần nhớ:

Chúng ta muốn đánh giá giá sẵn lòng trả và/hoặc sẵn lòng

chấp nhận của một người cho mỗi hàng hóa và dịch vụ chịu

tác động (tích cực hay tiêu cực) bởi dự án (hay chính sách).

pdf 231 trang kimcuc 8740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích lợi ích, chi phí - Chương 4: Thực hiện CBA. Tiền tệ hóa các lợi ích, chi phí (Bước 4)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích lợi ích, chi phí - Chương 4: Thực hiện CBA. Tiền tệ hóa các lợi ích, chi phí (Bước 4)

Bài giảng Phân tích lợi ích, chi phí - Chương 4: Thực hiện CBA. Tiền tệ hóa các lợi ích, chi phí (Bước 4)
Bài giảng 4
Thực hiện CBA: Tiền tệ hóa các lợi ích, 
chi phí (bước 4)
Khoa Kinh Tế
Theo bài giảng của
TS. Benoit Laplante
Chuyên gia kinh tế môi trường EEPSEA
Phân tích Lợi ích – Chi phí
Bài giảng 2: Nền tảng phúc lợi và giá trị kinh tế của CBA.
Bài giảng 4: Thực hiện CBA: Tiền tệ hóa lợi ích và chi phí (bước 4).
Bài giảng 5: Thực hiện CBA: Xây dựng báo cáo ngân lưu tài chính và 
kinh tế (bước 5). 
Bài giảng 6: Thực hiện CBA: Chiết khấu và tính các tiêu chí đánh giá dự 
án (bước 6 và 7).
Bài giảng 8: Phân tích dự án tích hợp (Integrated Project Analysis).
Bài giảng 3: Thực hiện CBA: Nhận dạng và lượng hóa lợi ích và chi phí 
(bước 1 đến 3).
Bài giảng 1: Giới thiệu phân tích lợi ích – chi phí (CBA).
Bài giảng 7: Thực hiện CBA: Phân tích rủi ro (bước 8).
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4 
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4 
Chín bước
Bước 2: Nhận dạng tất cả tác động vật lý tiềm năng của dự án;
Bước 4: Tiền tệ hóa các tác động;
Bước 6: Chiết khấu để xác định hiện giá của chi phí và lợi ích;
Bước 7: Tính toán hiện giá ròng và các tiêu chí khác;
Bước 9: Đưa ra đề nghị.
Bước 3: Lượng hóa tác động được dự báo: có và không có dự án;
Bước 1: Xác định phạm vi phân tích;
Bước 8: Phân tích rủi ro;
Bước 5: Lập bảng lợi ích – chi phí;
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4 
Các bước và chuyên môn
ĐỊNH GIÁ KINH TẾ 
CÁC TÁC ĐỘNG
ĐƯA RA 
ĐỀ NGHỊ
LƯỢNG HÓA 
CÁC TÁC ĐỘNG
NHẬN DẠNG 
CÁC TÁC ĐỘNG
CÁC BƯỚC
4, 5, 6, 7, và 8
BƯỚC
9
CÁC BƯỚC
1, 2 và 3
Các bước và chuyên môn
ĐỊNH GIÁ KINH TẾ
CÁC TÁC ĐỘNG
ĐƯA RA
ĐỀ NGHỊ
LƯỢNG HÓA
CÁC TÁC ĐỘNG
NHẬN DẠNG
CÁC TÁC ĐỘNG
Nhiệm vụ của các nhà kinh tế 
học
Nhiệm vụ của nhóm chuyên 
gia
Nhiệm vụ của chuyên gia 
kinh tế, kỹ thuật 
và khoa học
Nhiệm vụ của chuyên gia kỹ 
thuật và khoa học
C ầ n m ộ t n h ó m đ a n g à n h
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4 
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Tiền tệ hóa tác động các chi 
phí và lợi ích
Có tồn tại giá thị trường cho 
đầu vào hay đầu ra hay không?
KhôngCÓ
Sử dụng giá ẩnCó tồn tại bất kỳ biến dạng 
nào trên thị trường?
KhôngCÓ
Sử dụng giá thị 
trường
Sử dụng giá ẩn
Nguồn: Benoit Laplante (2012)
Thông điệp tổng quan như sau:
Chúng ta cần chuyển tất cả tác động vật lý đã được xác định 
và lượng hóa trong các bước 2 và 3 và chuyển tất cả tác động 
này thành giá trị tiền tệ. Trước hết, chúng ta phải ước lượng 
giá trị tiền tệ/đơn vị của từng tác động. 
Ý nghĩa: 
Cần nhớ: 
Chúng ta muốn đánh giá giá sẵn lòng trả và/hoặc sẵn lòng 
chấp nhận của một người cho mỗi hàng hóa và dịch vụ chịu 
tác động (tích cực hay tiêu cực) bởi dự án (hay chính sách). 
Thông điệp tổng quan như sau:
Hai trường hợp có thể xảy ra: 
Trường hợp 1: Một hàng hóa và dịch vụ bị tác động bởi dự án 
(hay chính sách) trên thực tế đang được giao dịch trên thị 
trường và có giá thị trường cho hàng hóa và dịch vụ đó. 
Vấn đề chúng ta cần giải quyết: Giá thị trường có phản ánh 
WTP và/hoặc WTA của hàng hóa và dịch vụ hay không?
Thông điệp tổng quan như sau:
Giá thị trường sẽ dùng cho phân tích tài chính dự án và giá 
kinh tế (WTP/WTA) sẽ dùng cho phân tích kinh tế dự án.
Thông điệp tổng quan như sau:
Nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo (không có độc quyền) và 
nếu nó không tồn tại những biến dạng (chẳng hạn thuế, trợ 
cấp, kiểm soát giá, thuế nhập khẩu,) thì: giá thị trường của 
các đầu vào và đầu ra sẽ đo lường giá trị kinh tế (chi phí) của 
các đầu vào và giá trị kinh tế (lợi ích) của các đầu ra này. 
Trong các trường hợp như vậy, chúng ta đơn giản sử 
dụng giá thị trường để đo lường chi phí kinh tế và lợi ích 
kinh tế của dự án. 
▪ Giá thị trường của các đầu vào được dự án sử 
dụng sẽ đo lường chi phí kinh tế của việc sử dụng 
các đầu vào. 
▪ Giá thị trường của các đầu ra được dự án sử dụng sẽ 
đo lường lợi ích kinh tế của các đầu ra.
▪ Điều này chỉ đúng đối với loại dự án chỉ có tác động 
biên tế (marginal change).
▪ Nếu dự án quy mô lớn có thể sẽ làm giảm giá thị 
trường đầu ra hoặc sẽ làm tăng giá đầu vào, thì việc 
thay đổi giá ( P) này sẽ làm thay đổi thặng dư xã hội 
( SS, social surplus). Và thay đổi thặng dự xã hội là 
một cấu thành trong giá trị kinh tế.
Lưu ý
Thông điệp tổng quan như sau:
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thị trường không phải 
là cạnh tranh hoàn hảo, và tồn tại những biến dạng. 
▪ Trong các trường hợp như vậy, giá thị trường không phản 
ánh chính xác giá trị kinh tế thực (chi phí) của đầu vào, và 
giá trị kinh tế thực (lợi ích) của đầu ra. 
▪ Trong khi giá thị trường được sử dụng để tiến hành phân 
tích tài chính (vì giá thị trường là giá được trả/nhận bởi dự 
án), thì giá thị trường này cần được hiệu chỉnh để thực 
hiện phân tích kinh tế. Giá thị trường được hiệu chỉnh được 
gọi là giá ẩn hoặc giá kinh tế. 
Thông điệp tổng quan như sau:
Quy luật chung là: Những thành phần có liên quan đến 
thuế, trợ cấp, và thuế nhập khẩu (thường) cần được loại 
bỏ từ giá thị trường để xác định giá ẩn (giá kinh tế). 
Hai trường hợp có thể xảy ra: 
Trường hợp 2: Một hàng hóa hay dịch vụ bị tác động bởi 
dự án mà không được giao dịch trên thị trường (thường 
gọi chung là tác động phi thị trường) và do vậy không tồn 
tại giá thị trường cho tác động đó. 
Vấn đề cần giải quyết: Làm sao chúng ta có thể ước lượng 
được WTP và/hoặc WTA cho hàng hóa và dịch vụ này? 
Thông điệp tổng quan như sau:
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
 SB = CS + PS + GR (*)
- Neáu SB > 0 => Lôïi ích
- Neáu SB Chi phí
Trong ñoù:
• CS = Thay ñoåi thaëng dö tieâu duøng
• PS = Thay ñoåi thaëng dö saûn xuaát
• GR = Thay ñoåi thu, chi bằng tiền
Giá ẩn?
▪ Khái niệm “ GR” hàm ý sự thay đổi trong ‘thu’ 
hoặc ‘chi’ bằng tiền theo giá thị trường đối với một 
hạng mục đầu ra hoặc đầu vào của dự án.
• Đối với đầu ra: “ GR” có thể bao gồm doanh thu 
của dự án, thu thuế, hoặc giảm trợ cấp của nhà nước.
• Đối với đầu vào: “ GR” có thể bao gồm chi phí tài 
chính của dự án, giảm thuế, hoặc tăng trợ cấp của 
nhà nước.
Giá ẩn?
Giá ẩn?
▪ Một cách diễn đạt khác:
• Giá kinh tế = Giá tài chính + Thay đổi thặng dư xã 
hội/đvị + Thay đổi ngân sách chính phủ/đvị 
• Lợi ích kinh tế = Doanh thu + Thay đổi thặng dư xã 
hội + Thay đổi ngân sách chính phủ 
• Chi phí kinh tế = Chi phí tài chính + Thay đổi thặng 
dư xã hội + Thay đổi ngân sách chính phủ 
Giá ẩn?
▪ Trong công thức chung (*) này, ta quy ước như sau:
• Doanh thu từ dự án mang dấu dương; 
• Chi phí đầu tư hoặc hoạt động của dự án mang dấu âm;
• Tăng thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất sẽ mang dấu dương;
• Giảm thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất sẽ mang dấu âm;
• Tăng thu thuế hoặc giảm trợ cấp sẽ mang dấu dương;
• Giả thu thuế hoặc tăng trợ cấp sẽ mang dấu âm.
Giá ẩn?
▪ Gọi Q là lượng hàng hoá dự án sản xuất
(đầu ra) hoặc sử dụng (đầu vào) 
▪ Pe là giá ẩn một loại đầu ra hoặc đầu vào
của dự án: 
ΔQ
ΔSB
Pe 
▪ Nếu dự án đủ lớn có thể làm thay đổi giá thị trường sẽ 
làm thay đổi thặng dư sản xuất và/hoặc thặng dư tiêu 
dùng.
▪ Thông thường chỉ đối với các hàng hóa “phi ngoại 
thương” thì giá cả có thể thay đổi do có một dự án mới 
có quy mô lớn.
▪ Thay đổi thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng là 
một bộ phận trong giá trị kinh tế của dự án.
Thay đổi thặng dư sản xuất và thặng dư 
tiêu dùng
▪ Thậm chí trong thị trường cạnh tranh hoàn 
hảo, giá thị trường sẽ không thể lúc nào 
cũng phản ánh đầy đủ WTP cho các hàng 
hóa và dịch vụ do có thay đổi thặng dư 
tiêu dùng (?).
▪ CS = WTP - P
Thay đổi thặng dư tiêu dùng
▪ Những người tiêu dùng sẽ tăng/giảm
thặng dư tiêu dùng nếu dự án cung 
cấp/sử dụng hàng hóa/dịch vụ với một 
quy mô đủ lớn có thể làm giảm/tăng giá 
cân bằng thị trường.
Thay đổi thặng dư tiêu dùng
Q1d Löôïng0
Giaù
S0
Sp
B C
D0
P1
Q0
A
D
Thay đổi thặng dư tiêu dùng tăng do giá giảm
P0
•
•
▪ Những người sản xuất khác sẽ tăng/giảm
thặng dư sản xuất nếu dự án tham gia 
cung cấp/sử dụng hàng hóa/dịch vụ với 
một quy mô đủ lớn có thể làm tăng/giảm
giá cân bằng thị trường.
Thay đổi thặng dư sản xuất
Q
1s
P
1
P
0
Giaù 
S
0
D
0
D
p
G
0
Löôïng Q
0
F
Thay đổi thặng dư sản xuất tăng do giá tăng
•
•
▪ Bất kỳ một sự thay đổi giá nào đều ảnh 
hưởng cả đến phía tiêu dùng và phía sản 
xuất của một loại hàng hóa/dịch vụ mà dự 
án cung cấp hoặc sử dụng. Chính vì vậy, 
chúng ta thường quan tâm đến tác động 
ròng của thặng dư xã hội. 
Thay đổi thặng dư xã hội
▪ Thanh toán chuyển giao được định nghĩa là các khoản 
thanh toán mà không đòi hỏi nhận lại bất kỳ hàng hóa 
hay dịch vụ nào.
▪ Ví dụ:
• Thuế TNDN, thuế tài sản, thuế kinh doanh khác
• Thuế quan và trợ giá
• Một phần thặng dư sản xuất hoặc thặng dư tiêu dùng
• Vay và trả nợ vay
Thanh toán chuyển giao
▪ Một số ngoại lệ:
• Thuế và trợ cấp đôi khi là khoản chuyển giao đôi 
khi không phải là khoản chuyển giao tùy vào xuất 
lượng/nhập lượng tăng thêm hay thay thế.
• Một số trường hợp đặc biệt như các loại thuế dùng 
để nội hóa các chi phí ngoại tác vào giá thị trường 
như thuế/phí ô nhiễm.
• Các khoản vay và trả nợ vay nước ngoài.
Thanh toán chuyển giao
3 định đề cơ bản trong kinh tế học phúc lợi
(Harberger, 1971)
▪ Giá cầu cạnh tranh (Pd) của một đơn vị hàng hóa 
đo lường lời ích của dự án.
▪ Giá cung cạng tranh (Ps) của một đơn vị hàng 
hóa đo lường chi phí của dự án.
▪ Một $ là một $ bất kể ai được ai mất.
Lưu ý: nhận diện lợi ích và chi phí? 
▪ Giá trị nguồn lực tiết kiệm do có dự án 
được xem như một khoản lợi ích mà dự án 
tạo ra cho xã hội.
▪ Giảm lợi ích của người tiêu dùng do có dự 
án được xem như một khoản chi phí mà dự 
án gây ra cho xã hội.
Lưu ý: Khi không có ngoại thương, trong mỗi
trường hợp cần xem xét các tác động sau đây:
Phân tích tài chính
DỰ ÁN
(doanh thu/chi phí)
Các công ty khác
(∆PS)
Người tiêu dùng
(∆CS)
Chính phủ
(∆thu, chi ngân sách)
Phân tích kinh tế 
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.1) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.1) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
(a) Trường hợp thị trường cạnh tranh
(b) Trường hợp thị trường bị biến dạng
Ñaùnh giaù lôïi ích kinh 
teá ñaàu ra cuûa döï aùn 
trong thị trưôøng caïnh 
tranh
Đánh giá lợi ích kinh tế của xuất lượng dự án
▪ Đo lường lợi ích kinh tế của một dự án 
tùy thuộc vào việc xuất lượng của dự 
án sẽ đáp ứng nhu cầu mới tăng thêm 
hay chỉ sẽ thay thế nguồn cung sẵn có 
trong nền kinh tế! 
▪ Nếu dự án chỉ góp phần làm gia tăng tổng cung 
của một hàng hóa sẵn có, thì lợi ích kinh tế sẽ 
được đo theo lợi ích tăng thêm (theo định đề 1) 
mà người tiêu dùng nhận được từ lượng hàng 
hóa tăng thêm này.
▪ Lợi ích kinh tế chính là WTP của người tiêu 
dùng (Pd): Diện tích dưới đường cầu.
Xuất lượng của dự án chỉ đáp ứng nhu cầu mới
DXuaát löôïng cuûa döï aùn chæ ñaùp öùng nhu caàu môùi 
Giaù 
P
d
= P
0
Löôïng
S
S
p
Q
0
Q
1
A B
Lợi ích kinh tế = Giá 
sẵn lòng trả của người 
tiêu dùng cho lượng 
hàng hóa tăng thêm
• •
Coâng thöùc (*):
Lôïi ích taøi chính = P
0
(Q
1
– Q
0
) = P
0
 Q
 SB = CS + PS + GR
= 0 + 0 + P
0
 Q
=> Lôïi ích kinh teá = P
0
 Q
=> P
e
= P
m
= P
0
Xuất lượng của dự án chỉ đáp ứng nhu cầu mới
▪ Nếu xuất lượng của dự án chỉ thay thế nguồn 
cung của các công ty khác, thì lợi ích kinh tế sẽ 
được đo bằng giá trị nguồn lực xã hội tiết kiệm 
được (theo định đề 2) nhờ các công ty đó cắt 
giảm xuất.
▪ Lợi ích kinh tế chính là chi phí cơ hội của phía 
sản xuất (Ps): Diện tích dưới đường cung.
Xuất lượng của dự án chỉ thay thế nguồn cung
hiện hành trên thị trường
Xuaát löôïng cuûa döï aùn thay theá xuaát löôïng hieän coù
Qs Qd
P0s
P1s
Giaù S
D
Sp
B
C
0 Löôïng
Lôïi ích kinh teá = nguoàn 
löïc tieát kieäm bôûi caùc nhaø 
saûn xuaát bò thay theá 
A
•
•
Coâng thöùc (*):
Lôïi ích taøi chính = P
1s
(Q
d
– Q
s
) = P
1s
 Q
 SB = CS + PS + GR
= P
0s
P
1s
AB - P
0s
P
1s
CB + P
1s
 Q
=> Lôïi ích kinh teá =
=> P
e
> P
m
= P
1s
Xuất lượng của dự án chỉ thay thế nguồn cung
hiện hành trên thị trường
▪ Ví dụ một nhà máy sản xuất giầy nhắm vào thị trường 
nội địa với đường cung, cầu thị trường S0 và D0
▪ Giá và lượng cân bằng thị trường hiện tại là P0 và Q0
▪ Không có biến dạng nên Ps = Pd = P0
▪ Khi có dự án, đường cung nội địa sẽ là Sp và giá cân 
bằng sẽ là P1 và lượng cân bằng là Q1
▪ Giá giảm sẽ làm thay đổi thặng dư tiêu dùng và thặng 
dư sản xuất
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Qs=180 Qd=280 Löôïng
0
Giaù
S0
Sp
B C
D0
P1 = 15
Q0=200
A
D
Xuaát löôïng cuûa döï aùn moät phaàn ñaùp öùng nhu caàu môùi vaø 
moät phaàn thay theá cung hieän coù
P0 = Ps = Pd = 20
•
•
D
E
▪ Lợi ích của dự án được tính hai nguồn:
• Lượng cầu tăng thêm Q0Qd (ký hiệu ∆Q
d): theo định 
đề 1, được đo bằng giá cầu cho mỗi đơn vị tăng 
thêm (tức diện tích dưới đường cầu).
• Lượng cung thay thế QsQ0 (ký hiệu ∆Q
s): theo định 
đề 2, được đo bằng giá cung cho mỗi đơn vị thay thế 
(tức diện tích dưới đường cung).
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Coâng thöùc (*):
Lôïi ích taøi chính = P
1
(Q
d
– Q
s
) = P
1
 Q (doanh thu)
 SB = CS + PS + GR
= P
0
ACP
1
- P
0
ABP
1 
+ P
1
 Q
=> Lôïi ích kinh teá = Q
s
Q
d
CAB = 
=> P
e
> P
m
= P
1
Q*
2
PP 10
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Tính dieän tích QsBACQd nhö sau:
Giaù trò chi phí kinh teá = Q
s
BACQ
d
= P
d
*(Q
d
-Q
0
) + P
s
*(Q
0
-Q
s
)
= P
d
* Q
d
+ P
s
* Q
s
Trong ñoù:
- P
d
laø giaù caàu trung bình =
- P
s
laø giaù cung trung bình =
Löu yù:
Trong tröôøng hôïp khoâng coù bieán daïng th ... Avertive behavior)/ 
Chi tiêu bảo vệ
(Defensive expenditure)
Chi phí thời gian, mua sắm để
tránh thiệt hại
Sức khỏe; bệnh tật, và tử
vong
Chi phí xử lý
(Cost of treatment)/
Chi phí thay thế
(Replacement cost)
Chi tiêu để bù đắp thay đổi chất
lượng môi trường
Năng suất nông nghiệp, 
cung cấp nước
Định giá hưởng thụ
(Hedonic pricing)
Giá trị tài sản đã mua Giá trị tài sản
Chi phí du hành
(Travel cost)
Tham gia vào hoạt động giải trí Nhu cầu giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp Hành vi bộc lộ Ứng dụng
Chi phí bệnh tật
(Cost of illness)
Chi tiêu chữa bệnh Sức khỏe; bệnh tật
Hành vi ngăn ngừa
(Avertive behavior)/ 
Chi tiêu bảo vệ
(Defensive expenditure)
Chi phí thời gian, mua sắm để
tránh thiệt hại
Sức khỏe; bệnh tật, và tử
vong
Chi phí xử lý
(Cost of treatment)/
Chi phí thay thế
(Replacement cost)
Chi tiêu để bù đắp thay đổi chất
lượng môi trường
Năng suất nông nghiệp, 
cung cấp nước
Định giá hưởng thụ
(Hedonic pricing)
Giá trị tài sản đã mua Giá trị tài sản
Chi phí du hành
(Travel cost)
Tham gia vào hoạt động giải trí Nhu cầu giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cụ thể khi 
thay đổi chất lượng môi trường có tác động lên sức khỏe con 
người. 
• Giảm chất lượng không khí có thể làm tăng số lượng hen 
suyễn;
• Ô nhiễm nước có thể làm tăng số trường hợp bệnh đường 
ruột.
Ví dụ: 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí bệnh tật
Các phương pháp định giá kinh tế
Ví dụ về hàm liều lượng – đáp ứng: 
• Mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí và số ca mắc bệnh 
hen suyễn (ví dụ. mỗi mức gia tăng 1 microgram/m3 PM-
10, thì kỳ vọng có thêm bao nhiêu ca hen suyễn?); 
• Mối quan hệ giữa ô nhiễm nước và số ca mắc bệnh 
đường ruột. 
Tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Thiết lập mối quan hệ giữa sự thay đổi chất lượng môi 
trường và tác động từ sự thay đổi đó lên sức khỏe. 
Đây cũng được gọi là một hàm liều lượng – đáp ứng.
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí bệnh tật
Các phương pháp định giá kinh tế
Tiến hành qua hai bước:
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí bệnh tật
Các phương pháp định giá kinh tế
Bước 2: Một khi tác động sức khỏe đã được thiết lập, giá thị
trường (đã điều chỉnh trợ cấp, thuế hay bất kỳ các biến dạng thị
trường nào khác) được sử dụng để ước tính chi phí kinh tế của
việc cung cấp các dịch vụ y tế để giải quyết các tác động sức
khỏe này.
Các loại chi phí y tế:
• Chi phí bệnh viện/ngày; và
• Chi phí thuốc men.
Nếu số này làm nghỉ việc do bệnh tật, chúng ta nên đưa thêm
chi phí tổn thất do nghỉ việc này vào tính toán
Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp
Chi phí bệnh tật
Chi phí tìm kiếm điều trị, 
chẩn đoán bệnh, và chữa 
bệnh.
Chi phí nguồn lực tổn 
thất do bệnh tật.
Chi phí y tế trực 
tiếp
Chi phí phi y tế 
trực tiếp
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp Hành vi bộc lộ Ứng dụng
Chi phí bệnh tật
(Cost of illness)
Chi tiêu chữa bệnh Sức khỏe; bệnh tật
Hành vi ngăn ngừa
(Avertive behavior)/ 
Chi tiêu bảo vệ
(Defensive expenditure)
Chi phí thời gian, mua sắm để
tránh thiệt hại
Sức khỏe; bệnh tật, và tử
vong
Chi phí xử lý
(Cost of treatment)/
Chi phí thay thế
(Replacement cost)
Chi tiêu để bù đắp thay đổi chất
lượng môi trường
Năng suất nông nghiệp, 
cung cấp nước
Định giá hưởng thụ
(Hedonic pricing)
Giá trị tài sản đã mua Giá trị tài sản
Chi phí du hành
(Travel cost)
Tham gia vào hoạt động giải trí Nhu cầu giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích
Các phương pháp định giá kinh tế
Tuy nhiên, các cá nhân có thể chi tiêu để tránh mắc bệnh tật (nghĩa 
là, ngăn ngừa bệnh tật thay vì chữa bệnh). 
Phương pháp này được áp dụng khi thay đổi chất lượng môi 
trường có thể tác động lên sức khỏe con người (cũng như phương 
pháp chi phí bệnh tật).
Ví dụ hành vi ngăn ngừa:
• Người ta mua nước đun sôi để tránh rủi ro mắc bệnh do 
uống nước nhiễm bẩn;
• Người ta mua máy lọc không khí; 
• Người đi xe máy đeo khẩu trang để bảo vệ họ khỏi khói thải 
xe hơi.
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Hành vi ngăn ngừa
Các phương pháp định giá kinh tế
Khi nào xử dụng hai phương pháp này?
Khác biệt giữa phương pháp chi tiêu bảo vệ và phương pháp chi 
phí bệnh tật:
Ô nhiễm
Phương pháp 
chi tiêu bảo vệ
Phương pháp 
chi phí bệnh tật 
Tiếp xúc/Phơi 
nhiễm
Bệnh tật
Các phương pháp định giá kinh tế
Tiến hành qua ba bước:
Bước 2: Một khi tác động sức khỏe đã được thiết lập, quan sát 
các cá nhân làm gì (hành vi) để tránh tác động xấu có thể có đến 
sức khỏe của họ. 
Bước 1: Thiết lập mối quan hệ giữa thay đổi chất lượng môi 
trường và tác động từ sự thay đổi đó lên sức khỏe. 
Bước 3: Sử dụng chi tiêu ‘dự kiến’ liên quan đến hành vi này (chi 
tiêu bảo vệ) như một giá trị ước lượng (hay một biến đại diện) 
của các lợi ích từ việc ngừa tránh thay đổi xấu trong chát lượng 
môi trường. 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Hành vi ngăn ngừa
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp Hành vi bộc lộ Ứng dụng
Chi phí bệnh tật
(Cost of illness)
Chi tiêu chữa bệnh Sức khỏe; bệnh tật
Hành vi ngăn ngừa
(Avertive behavior)/ 
Chi tiêu bảo vệ
(Defensive expenditure)
Chi phí thời gian, mua sắm để
tránh thiệt hại
Sức khỏe; bệnh tật, và tử
vong
Chi phí xử lý
(Cost of treatment)/
Chi phí thay thế
(Replacement cost)
Chi tiêu để bù đắp thay đổi chất
lượng môi trường
Năng suất nông nghiệp, 
cung cấp nước
Định giá hưởng thụ
(Hedonic pricing)
Giá trị tài sản đã mua Giá trị tài sản
Chi phí du hành
(Travel cost)
Tham gia vào hoạt động giải trí Nhu cầu giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích
Các phương pháp định giá kinh tế
• Cặn lắng dưới lòng sông có thể làm tăng chi phí của công ty 
cấp nước bởi vì nhu cầu sử dụng nhập lượng tăng thêm để 
kiểm soát (hoặc loại bỏ) cặn lắng từ nước sông; 
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cụ thể khi 
các cá nhân muốn bù đắp thay đổi bất lợi trong chất lượng môi 
trường bằng cách sử dụng các nhập lượng bổ sung hoặc nhập 
lượng tăng thêm trong sản xuất các hàng hóa và dịch vụ. 
Ví dụ:
• Các nông dân có thể tăng việc sử dụng phân bón để bù đắp 
tác động của sói mòn đất lên năng suất của đất.
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí xử lý
Các phương pháp định giá kinh tế
Tiến hành qua ba bước:
Bước 1: Thiết lập mối quan hệ giữa nhập lượng và xuất lượng, 
kể cả thay đổi chất lượng môi trường. 
Bước 2: Sử dụng mối quan hệ này để đánh giá lượng các nhập 
lượng khác phải được sử dụng để bù đắp thay đổi chất lượng 
môi trường. 
Bước 3: Ước tính giá trị kinh tế của các nhập lượng tăng thêm 
này. Giá thị trường của các nhập lượng này (đã điều chỉnh trợ 
cấp, thuế hoặc bất kỳ biến dạng thị trường nào khác) có thể được 
sử dụng để đánh giá chi phí kinh tế này. 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí xử lý
Các phương pháp định giá kinh tế
Chi phí xử lý cặn lắng: Công ty cấp nước
Qua giai đoạn 5 năm này, chi phí xử lý khoảng RM 0.06/m3 nước 
cung cấp.
Con số này có ý nghĩa gì? 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí xử lý
Các phương pháp định giá kinh tế
Khó khăn với hai phương pháp này:
• Các nhà kinh tế nói chung không khuyến khích sử dụng các 
phương pháp chi phí thay thế và chi phí sử lý.
• Các phương pháp này đánh giá các chi phí thay thế các nhập 
lượng môi trường cho các nhập lượng khác; các phương pháp 
này không nhất thiết đánh giá các giá trị hoặc sự ưu thích của xã 
hội cho các hàng hóa/dịch vụ được cung cấp;
• Tuy nhiên, các phương pháp này thường là các phương pháp 
rất trực tiếp và có thể thực hiện mau lẹ và các người làm chính 
sách có thể hiểu một cách dễ dàng.
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp Hành vi bộc lộ Ứng dụng
Chi phí bệnh tật
(Cost of illness)
Chi tiêu chữa bệnh Sức khỏe; bệnh tật
Hành vi ngăn ngừa
(Avertive behavior)/ 
Chi tiêu bảo vệ
(Defensive expenditure)
Chi phí thời gian, mua sắm để
tránh thiệt hại
Sức khỏe; bệnh tật, và tử
vong
Chi phí xử lý
(Cost of treatment)/
Chi phí thay thế
(Replacement cost)
Chi tiêu để bù đắp thay đổi chất
lượng môi trường
Năng suất nông nghiệp, 
cung cấp nước
Định giá hưởng thụ
(Hedonic pricing)
Giá trị tài sản đã mua Giá trị tài sản
Chi phí du hành
(Travel cost)
Tham gia vào hoạt động giải trí Nhu cầu giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp này cho rằng giá mà người tiêu dùng sẵn lòng trả 
cho một số hàng hóa được mua bán (như nhà cửa, đất đai) phụ 
thuộc vào rất nhiều biến số, kể cả chất lượng môi trường. 
Ví dụ: 
• Người tiêu dùng sẵn lòng trả ít cho một căn nhà gần bãi rác 
hơn căn nhà tương tự ở xa bãi rác; 
• Người tiêu dùng sẵn lòng trả nhiều hơn cho căn nhà gần 
một bãi biển đẹp hơn căn nhà tương tự ở một bãi biển dơ 
bẩn.
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Đánh giá hưởng thụ
Các phương pháp định giá kinh tế
Price of a house = 
F (Size, Type of construction, Number of bathrooms, Size of 
garage, Distance from city, Proximity of services, 
Characteristics of neighborhood, Km away from landfill, etc.) 
Chúng ta sẽ đánh giá sự ưa thích của người tiêu dùng cho các
căn nhà ở xa bãi rác như thế nào?
Bước 2: Tách biệt tác động của biến ‘Km away from landfill’ khỏi 
tất cả các biến khác; 
Bước 1: Thiết lập mối quan hệ giữa giá thị trường của căn nhà 
và các đặc điểm của căn nhà; 
Bước 3: Tính xem giá trị nhà thay đổi bao nhiêu đối với mỗi km 
xa khỏi bãi rác;
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Đánh giá hưởng thụ
Các phương pháp định giá kinh tế
• Thu thập số liệu giao dịch bất động sản thực; 
Thực hiện phân tích thống kê này như thế nào? 
• Xây dựng cơ sở dữ liệu;
• Chạy hồi quy.
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Đánh giá hưởng thụ
Các phương pháp định giá kinh tế
THAM KHẢO VÍ DỤ CỦA MARKANDYA (2002)
Phương pháp Hành vi bộc lộ Ứng dụng
Chi phí bệnh tật
(Cost of illness)
Chi tiêu chữa bệnh Sức khỏe; bệnh tật
Hành vi ngăn ngừa
(Avertive behavior)/ 
Chi tiêu bảo vệ
(Defensive expenditure)
Chi phí thời gian, mua sắm để
tránh thiệt hại
Sức khỏe; bệnh tật, và tử
vong
Chi phí xử lý
(Cost of treatment)/
Chi phí thay thế
(Replacement cost)
Chi tiêu để bù đắp thay đổi chất
lượng môi trường
Năng suất nông nghiệp, 
cung cấp nước
Định giá hưởng thụ
(Hedonic pricing)
Giá trị tài sản đã mua Giá trị tài sản
Chi phí du hành
(Travel cost)
Tham gia vào hoạt động giải trí Nhu cầu giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích
Các phương pháp định giá kinh tế
• Phương pháp này cố gắng đánh giá giá trị của những thay đổi
trong các dịch vụ của hệ sinh thái bằng cách sử dụng các chi
phí du hành và chi phí cơ hội của thời gian mà một cá nhân bỏ
ra để tham quan một địa điểm giải trí.
• Giá trị giải trí của một địa điểm (ví dụ một bãi biển) ít nhất phải
lớn hơn chi phí du hành và thời gian các cá nhân bỏ ra để đến
địa điểm
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Chúng ta sẽ đánh giá sự ưa thích của du khách đối với các bãi 
biển sạch hoặc đánh giá một công viên quốc gia mới xây dựng 
như thế nào? 
Bước 1: Thiết lập mối quan hệ giữa chi phí du hành và tần suất 
tham quan địa điểm (hàm cầu); 
Tiến hành qua hai bước:
Bước 2: Tính thặng dư tiêu dùng (CS) từ việc thưởng thức 
chuyến tham quan tại địa điểm. 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Hàm cầu
P
Q
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Địa điểm giải trí
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Zone 5 Zone 6
Zone 7 Zone 8 .
. Zone 36
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Giả sử các cư dân của hai vùng (x và y) tương ứng với chi phí du 
hành đến điểm du lịch là Cx và Cy và thực hiện một số chuyến đi 
trung bình/người/năm đến địa điểm du lịch lần lượt là Tx và Ty. 
Chi phí chuyến đi
TyTx
Cy
Cx
Cn
V0
Số chuyến đi/người
Đường cầu cho địa điểm du lịch 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Trip costs
TyTx
Cy
Cx
Cn
V0
Trips per person
A
B
CS of a traveler from Zone x: ACxCn
CS of a traveler from Zone y: BCyCn
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Tripsi = f (Ci, Xi, Z) 
Tripsi là số chuyến đi của cá nhân i; 
Ci là chi phí du hành của cá nhân i; 
Xi là một vector các biến về đặc điểm kinh tế - xã hội của cá 
nhân i; 
Z là vector các biến về đặc điểm của địa điểm du lịch. 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
Tripsi = f (Ci, Xi, Z) 
• Thu thập dữ liệu tại điểm du lịch bằng thực hiện điều tra;
Thực hiện phân tích thống kê này như thế nào? 
• Xây dựng cơ sở dữ liệu;
• Chạy hồi quy;
• Xây dựng hàm cầu;
• Đo lường thặng dư tiêu dùng. 
Nhóm 2: Bộc lộ sự ưa thích – Chi phí du hành
Các phương pháp định giá kinh tế
THAM KHẢO VÍ DỤ CỦA MARKANDYA (2002)
Giá trị phi sử 
dụng
Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng 
gián tiếp
Giá trị sử dụng 
trực tiếp
Giá trị sử dụng trực 
tiếp phi tiêu dùng
Giá trị sử dụng trực 
tiếp tiêu dùng
Giá trị lưu 
truyền
Giá trị 
tồn tại
Các phương pháp định giá kinh tế
Nhóm 1: Phương pháp 
Thay đổi năng suất
Nhóm 2 (Bộc lộ sự ưa 
thích) và Nhóm 3 (Phát 
biểu sự ưa thích)
Nhóm 3 (Phát biểu 
sự ưa thích)
Nhóm 3: Phát biểu sự ưa thích
3 nhóm phương pháp 
Các phương pháp này nhằm cung cấp một cách đánh giá các 
tác động môi trường bằng cách sử dụng dữ liệu trên những 
chọn lựa mang tính giả định được thực hiện bởi các cá nhân 
trong cuộc khảo sát và phát biểu sự ưa thích của họ. 
Nhóm này có hai phương pháp:
• Đánh giá ngẫu nhiên (Contingent valuation); 
• Thí nghiệm về sự lựa chọn (Choice experiment). 
Các phương pháp định giá kinh tế
Phương pháp này, được thực hiện bằng cách điều tra (survey), 
nhằm đánh giá xem các cá nhân sẽ phản ứng một cách giả định 
đối với các thay đổi chất lượng môi trường như thế nào. 
Cụ thể, phương pháp này suy ra từ những người tham gia trả lời 
để biết họ sẽ sẵn lòng trả bao nhiêu cho một sự cải thiện chất 
lượng môi trường hoặc để tránh một sự suy giảm giả định trong 
chất lượng môi trường.
Nhóm 3: Phát biểu sự ưa thích – Đánh giá ngẫu nhiên (CV)
Các phương pháp định giá kinh tế
5 vấn đề chính cần giải quyết khi thiết kế một bảng câu hỏi CV:
1. Lựa chọn tổng thể của những người tham gia trả lời trong cuộc 
khảo sát CV như thế nào?
2. Khi khảo sát nên chọn cách thức phỏng vấn nào: phỏng vấn 
trực tiếp, điện thoại hay gửi thư?
3. Loại câu hỏi nào nên dùng để suy ra mức giá sẵn lòng trả của 
người trả lời phỏng vấn cho sự thay đổi chất lượng môi 
trường? 
4. Thay đổi chất lượng môi trường đang được sử dụng là gì? 
5. Phương tiện nào sẽ được sử dụng để thanh toán cho sự thay 
đổi chất lượng môi trường (phương tiện thanh toán)?
Nhóm 3: Phát biểu sự ưa thích – Đánh giá ngẫu nhiên (CV)
Các phương pháp định giá kinh tế
▪ Đối với mỗi phương pháp, nhận dạng các thông tin cần sử 
dụng;
▪ Nhận dạng nguồn lực và thời gian sẵn có;
▪ Thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên thời gian và 
nguồn lực sẵn có. 
▪ Đối với mỗi tác động, nhận dạng các phương pháp phù hợp;
▪ Làm bất cứ gì có thể với các nguồn thông tin sẵn có;
▪ Nhận dạng các tác động môi trường của dự án;
▪ Nhận dạng các tác động quan trọng cần thiết tiến hành đánh 
giá tác động;
TÓM TẮT

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_loi_ich_chi_phi_chuong_4_thuc_hien_cba_t.pdf