Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 3: Tài chính công

Khái niệm tài chính công

 Tài chính công là những hoạt động thu chi tiền tệ

của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cấp hàng

hóa công cho xã hội.

 Tài chính công bao gồm quỹ ngân sách nhà nước,

các quỹ ngoài ngân sách (quỹ bảo hiểm xã hội, các

quỹ hỗ trợ tài chính ), tài chính các đơn vị quản

lý hành chính, tài chính các đơn vị sự nghiệp, trong

đó quỹ ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng

nhất

Đặc điểm tài chính công

 Tài chính công là loại hình tài chính thuộc sở hữu nhà nước

 Quyền quyết định thu chi tài chính công do nhà nước (quốc

hội, chính phủ hay cơ quan công quyền được ủy quyền) định

đoạt và áp đặt lên mọi công dân.

 Tài chính công phục vụ cho những hoạt động không vì lợi

nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích kinh tế xã hội

 Tài chính công tạo ra hàng hóa công, mọi người dân có nhu

cầu có thể tiếp cận

 Quản lý tài chính công phải tôn trọng nguyên tắc công khai,

minh bạch và có sự tham gia của công chúng

pdf 55 trang kimcuc 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 3: Tài chính công", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 3: Tài chính công

Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 3: Tài chính công
TÀI CHÍNH CÔNG
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CÔNG
 VAI TRÒ TÀI CHÍNH CÔNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM NSNN
 TỔ CHỨC HỆ THỐNG NSNN
 CÂN ĐỐI THU CHI NSNN
 THU NSNN
 CHI NSNN
HỆ THỐNG CÁC QUỸ NGOÀI NSNN
KHU VỰC CÔNG BAO GỒM KHU VỰC CHÍNH PHỦ VÀ CÔNG TY
CÔNG PHI TÀI CHÍNH (CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC) VÀ
CÔNG TY CÔNG TÀI CHÍNH (NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG, NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC)
KHU VỰC CÔNG
Sơ đồ 8.1 Khu vực công
Khu vực công
Chính quyền
trung ương
Chính quyền địa
phương
Các doanh nghiệp/tổ chức công
Các DN/tổ chức
công tài chính
Các DN/tổ chức
công phi tài chính
Các DN/tổ chức
công phi tiền tệ
Các DN/tổ chức
công tài chính -
tiền tệ , gồm
NHTW
Khu vực công:
 Hệ thống chính quyền nhà nước
 Hệ thống các đơn vị kinh tế nhà 
nước
 Tính đa dạng phức tạp
Hoạt động khu vực công cần có tài 
chính tài chính công 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
TÀI CHÍNH CÔNG
Theo nghĩa hẹp:
 Tài chính công phản ánh các hoạt động thu chi 
tiền tệ của chính phủ
Theo nghĩa rộng:
 Tài chính công là tài chính của khu vực công
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
TÀI CHÍNH CÔNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
TÀI CHÍNH CÔNG
Khái niệm tài chính công
 Tài chính công là những hoạt động thu chi tiền tệ
của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cấp hàng
hóa công cho xã hội.
 Tài chính công bao gồm quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ ngoài ngân sách (quỹ bảo hiểm xã hội, các
quỹ hỗ trợ tài chính), tài chính các đơn vị quản
lý hành chính, tài chính các đơn vị sự nghiệp, trong
đó quỹ ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng
nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
Đặc điểm tài chính công
 Tài chính công là loại hình tài chính thuộc sở hữu nhà nước
 Quyền quyết định thu chi tài chính công do nhà nước (quốc
hội, chính phủ hay cơ quan công quyền được ủy quyền) định
đoạt và áp đặt lên mọi công dân.
 Tài chính công phục vụ cho những hoạt động không vì lợi
nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích kinh tế xã hội
 Tài chính công tạo ra hàng hóa công, mọi người dân có nhu
cầu có thể tiếp cận
 Quản lý tài chính công phải tôn trọng nguyên tắc công khai,
minh bạch và có sự tham gia của công chúng
Xu hướng phát triển
Quy mô tài chính công có xu hướng ngày
càng tăng so với GDP
Tính phi tập trung của tài chính công
Tài chính công sử dụng nhiều công cụ khác
nhau để tạo lập nguồn lực cho nhà nước
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
TÀI CHÍNH CÔNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
Vai trò của tài chính công
 Huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nước
 Đây là vai trò lịch sử của tài chính công được xuất phát từ nội tại
của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh
tế nào, tài chính công đều phải thực hiện và phát huy
 Các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế
 Phát huy vai trò này của tài chính công, trong quá trình huy động
các nguồn tài chính cần thiết phải xác định
 Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị tài chính cơ sở
 Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu và thực hiện các
khoản chi của nhà nước.
 Tỷ lệ động viên (tỷ suất thu) của nhà nước trên GDP
Vai trò tài chính công nhận thức thông qua
trả lời các câu hỏi:
 Tại sao chính phủ phải can thiệp?
 Can thiệp bằng cách thức gì?
 Tác động của sự can thiệp.
Nhận thức vai trò của tài chính công gắn
liền với vai trò của chính phủ
 Khắc phục thất bại của thị trường
 Tái phân phối
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
TÀI CHÍNH CÔNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
Vai trò của tài chính công
 Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm
bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền
vững
 Thông qua các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, như: đường sá, cảng, sân bay, điện,
kênh đập tưới tiêu nước, viễn thông, nước sạch,
bảo vệ môi trường, bệnh viện, trường học....
 Chính sách thu của tài chính công, đặc biệt là
chính sách thuế cũng tác động không nhỏ đến
chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Vai trò của tài chính công
 Góp phần ổn định thị trường và giá cả hàng hóa
 Nhà nước phải sử dụng công cụ tài chính công để can thiệp
vào thị trường thông qua chính sách chi tiêu công tác động
vào hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả để
ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, dưới hình thức tài trợ vốn,
trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hóa và dự
trữ tài chính
 Quá trình điều chỉnh thị trường ngân sách nhà nước còn tác
động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn
và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
Vai trò của tài chính công
 Tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng
lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội
 thuế là công cụ mang tính chất động viên nguồn
thu cho nhà nước
 chi tiêu công mang tính chất chuyển giao thu nhập
đó đến những người có thu nhập thấp thông qua
các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương
trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo...
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
II. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngân sách nhà nước được thiết lập là
nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu
công trong một năm mà nhà nước phải
tìm kiếm nguồn để tài trợ.
NSNN là đạo luật tài chính
Quản lý theo nguyên tắc của khu vực
công
II. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế phản ánh
sự tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng của nhà nước.
 Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước
 Về bản chất ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối các
nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước.
KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HỆ 
THỐNG NSNN
Khái niệm và các mô hình tổ chức hệ thống NSNN
 Hệ thống NSNN là một thể thống nhất được tạo thành
bởi các bộ phận cấu thành là các khâu ngân sách độc
lập nhưng chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của
mình.
 Tổ chức hệ thống NSNN là việc xác định, sắp xếp, bố
trí các bộ phận cấu thành hệ thống NSNN nhằm thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thu, chi của từng cấp
NS cũng như toàn bộ hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN thường được tổ chức phù
hợp với hệ thống chính quyền nhà nước. Để
xác định một cấp chính quyền nhà nước có
nên là một cấp NS, cần phải xem xét trên 2
khía cạnh:
 Nhiệm vụ của cấp chính quyền được giao phó
phải tương đối toàn diện trên các lĩnh vực kinh
tế xã hội trên vùng lãnh thổ mà cấp chính
quyền đó quản lý.
 Tổng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp
chính quyền đó quản lý phải có khả năng giải
quyết được phần lớn nhu cầu chi tiêu của
mình.
KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HỆ 
THỐNG NSNN
Có hai mô hình cơ bản:
 Các nước có tổ chức hành chính theo mô hình liên bang,
thì hệ thống NSNN được cấu thành bởi các khâu: NS liên
bang; NS bang và địa phương, như Mỹ, Đức, Malaysia.
 Các nước tổ chức hành chính theo kiểu nhà nước đơn
nhất, như Trung quốc, nhật bản, Việt nam hệ thống
NSNN bao gồm: NS trung ương và NS địa phương.
 NSTW được cấu thành từ NS của tất cả các cơ quan trung ương.
 NSĐP được hình thành từng NS của tất cả các cấp chính
KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HỆ 
THỐNG NSNN
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Cơ cấu hệ thống NSNN mô tả theo sơ đồ sau
N gaân saùch T r un g öôn g 
H E Ä T H O ÁN G N G A ÂN S A ÙC H N H A Ø N Ö Ô ÙC 
N gaân saùch caáp t æn h 
(N gaân saùch t h aøn h p h oá t h u oäc t r u n g ö ôn g) 
N gaân saùch ñ òa p h öôn g 
 N gaân saùch t h aøn h p h oá N gaân saùch N gaân saùch 
 t h uoäc t æn h t h ò x aõ caáp h uy eän 
 N gaân saùch N gaân saùch 
 t h ò t r aán caáp x aõ (p h öôøn g) 
Các nguyên tắc tổ chức và quản lý hệ thống NSNN
 Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức hệ thống NSNN: mặc dù
được tổ chức thành nhiều cấp nhưng các cấp cấu thành hệ thống
phải thống nhất và duy nhất.
Đảm bảo tính thống nhât phải thực hiện 3 yêu cầu:
 Phải thể chế hóa thành luật mọi chủ trương, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức về thu, chi NSNN.
Đảm bảo tính nhất quán trên phạm vi toàn quốc về hệ thống
và chuẩn mực kế toán, về phương thức báo cáo, trình tự lập,
phê chuẩn, chấp hành và quyết toán NSNN.
 Phải tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập mối quan hệ giữa NS
cấp trên với cấp dưới trong việc điều chuyển vốn giữa các cấp
KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HỆ 
THỐNG NSNN
Các nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
 Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các cấp NS: các cấp
NS cần có sự độc lập và tự chủ ở một chừng mực nhất
định trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Do
vậy cần phải giao các nguồn thu và các nhiệm vụ chi
cụ thể cho từng cấp cũng như cho phép mỗi cấp có
quyền quyết định NS cấp mình.
 Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các cấp chính quyền nhà nước trong
hoạt động ngân sách: quyền quyết định của quốc hội
và quyền điều hành thống nhất của chính phủ; vai trò
chủ đạo của NSTW, phân định thẩm quyền giữa các
cấp chính quyền nhà nước địa phương.
KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HỆ 
THỐNG NSNN
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Gồm các quy phạm pháp luật xác định quyền hạn, nhiệm
vụ của các cấp chính quyền nhà nước trong việc quản lý và
điều hành hoạt động của ngân sách nhà nước
Nội dung
 Phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn định mức tài chính
 Phân cấp về vật chất (xác định các khoản thu và chi cho các cấp
ngân sách).
 Phân cấp về chu trình ngân sách (quan hệ về quản lý trong chu
trình vận động của ngân sách nhà nước).
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp về vật chất
 Phân cấp thu của các cấp NSNN:
Các khoản thu 100%
Các khoản thu được phân chia theo tỷ
lệ % giữa NSTW và NSĐP
Số bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp
dưới
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp chi của các cấp NSNN:
 NSTW và NSĐP về cơ bản đảm nhận các
khoản chi sau:
 Chi đầu tư phát triển
 Chi thường xuyên
 Phân cấp chi phải đáp ứng các yêu cầu:
 Chất lương cung cấp các dịch vụ hàng hóa công của
địa phương
Năng lực quản lý
Đô thị hay nông thôn
Cân đối thu chi ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nước phản ánh sự điều
chỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi ngân
sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế
– xã hội mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng
như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
Cân đối tổng thu và tổng số chi NSNN
 Cân đối sơ cấp => thu thường xuyên – chi thường
xuyên
 Cân đối thứ cấp => chênh lệch cân đối sơ cấp – chi
đầu tư
Cân đối thu chi ngân sách nhà nước
Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một
tài khóa được biểu hiện qua 3 trạng thái:
 Ngân sách nhà nước cân bằng
 Ngân sách nhà nước bội thu
 Ngân sách nhà nước bội chi
Dự tốn NSNN
Cân đối thu chi ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN là cân đối vĩ mô quan trọng tác
động đến cân đối tiết kiệm – đầu tư và xuất – nhập
khẩu.
Chính sách tài khóa liên quan đến cân đối NSNN
 Nền kinh tế suy thoái => chính sách tài khóa
mở rộng => bội chi NSNN
 Nền kinh tế tăng trưởng nóng => chính sách
tài khoá thắt chặt => cân bằng NSNN
Cân đối thu chi ngân sách nhà nước
Nguyên tắc cân đối thu chi NSNN
Tổng thu thường xuyên
mang tính không hoàn trả
gồm: thuế, phí, lệ phí..
>
Tổng chi thường xuyên
mang tính không thu hồi
chi cho tiêu dùng
Dành phần ngày càng lớn
cho chi đầu tư phát triển
mang tính tích lũy
Trường hợp NSNN có bội chi 
Mức bội chi
NSNN <
Tổng chi 
đầu tư
phát triển
Xử lý bội chi bằng 2 biện pháp
•- Vay nợ
•- Phát hành tiền
HEÄ THOÁNG THU NSNN
Phản ánh tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước sử dụng các quan hệ kinh tế để huy động
điều tiết các nguồn tài chính của xã hội nhằm tạo lập quỹ
tiền tệ của nhà nước đồng thời thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của NN.
Bao gồm
3.1. Thu thuế
3.2. Thu từ phí và lệ phí
3.3. Thu từ hoạt động kinh tế
3.4. Thu từ vay nợ và nhận viện trợ quốc tế
3.1. Thu thueá
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước theo luật
định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Đặc điểm:
- Tính pháp lý cao
- Tính không hoàn trả trực tiếp
- không đối ứng.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội của nhà nước.
3.1. Thu thueá
3.1.2. Phaân loaïi thueá
- Caên cöù vaøo tính chaát kinh teá, thueá chia laøm 2 
loaïi:
Thueá tröïc thu (luõy tieán)
Thueá giaùn thu ( luyõ thoaùi)
Tỷ 
Lệ
nộp
thuế
/TN
Thu nhập
Đường thuế 
trực thu
Thu nhập
Tỷ
lệ 
nộp
thuế
/TN
Đường thuế gián 
thu
3.1. Thu thueá
- Căn cứ vào đối tượng, thuế gồm:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thuế đánh vào hàng hóa
Thuế đánh vào thu nhập
Thuế đánh vào tài sản
3.2. Thu từ phí và lệ phí
Lệ phí là khoản thu bắt buộc đối với các pháp nhân và thể
nhân một mặt vừa bù đắp chi phí hoạt động hành chính mà
nhà nước cung cấp cho các pháp nhân thể nhân đó, vừa
mang tính là khoản động viên cho NSNN.
Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường
xuyên và bất thường về các dịch vụ công cộng hoặc để duy
tu sửa chữa các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội.
- Các khoản thu xuất phát từ hoạt động đầu tư của nhà nước
Thu nhập từ các doanh nghiệp nhà nước
Chia lãi liên doanh
Chia cổ tức
..
- Các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá các
DNNN
Đấu giá quyền sử dụng đất
Bán tài nguyên thiên nhiên
Cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
3.3. Thu từ hoạt động kinh tế
3.4. Vay nợ và viện trợ chính phủ 
3.4.1. Vay nợ chính phủ
Vay nợ để bù đắp thiếu hụt NSNN và đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế, điều hòa vốn của nhà nước
Vay nợ chính phủ được thực hiện với nhiều kỳ hạn khác nhau,
tuỳ theo nhu cầu của các cấp NSNN. Bao gồm:
Vay trong nước: Tín phiếu, trái phiếu, trái phiếu công trình,
trái phiếu chính quyền địa phương.
Vay nước ngoài :
 ODA song phương
 ODA đa phương
 Phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường tài chính quốc tế
3.4. Vay nợ và viện trợ chính phủ
3.4.2. Viện trợ quốc tế không hoàn lại
Là nguồn phát triển của các chính phủ các tổ chức liên chính phủ, các tổ
chức quốc tế cấp cho một nước nhằm thực hiện các chương trình hợp tác
phát trểin kinh tế xã hội.
Từ các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế:
 ODA không hoàn lại song phương
 ODA không hoàn lại từ các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, ADB.
Từ các tổ chức thuộc liên hiệp quốc
 UNDP
 UNICEF
 UNFPA
 PAM
 OMS
 ..
HỆ THỐNG CHI NSNN
Phản ánh tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước sử dụng tiền tệ của NN nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của NN.
Chi thường xuyên
Chi đầu tư phát triển
Chi dự trữ
Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay
4.1. Chi thường xuyên 
Là các khoản chi mang tính chất chi cho tiêu dùng, của
nhà nước và của xã hội, bao gồm:
Chi sự nghiệp: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, hướng đến phát triển nhân tố con người:
 Chi sự nghiệp kinh tế
 Chi sự nghiệp văn hoá xã hội:
Khoa học công nghệ;
Giáo dục đào tạo;
Y tế;
Văn hóa nghệ thuật thể dục thể thao;
 Chi sự nghiệp xã hội.
4.1. Chi thường xuyên
Chi quản lý nhà nước: cho tiêu dùng của bộ máy
nhà nước từ trung ương đến địa phương. Khoản
chi này phải tiết kiện và hiệu quả. Gồm:
 Cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
 Các cơ quan quản lý vĩ mô kinh tế xã hội của nhà
nước
 Cơ quan Đảng, Đoàn thể
Chi an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội:
 An ninh, trật tự xã hội
 Quốc phòng, chống ngoại xâm
4.2. Chi đầu tư phát triển
Là các khoản chi mang tính tích luỹ, có tác động trực tiếp
đến việc tăng năng suất và các quan hệ cân đối lớn của nền
kinh tế.
Chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội: Hình
thành nên tài sản cố định quốc dân
 Đầu tư XDCB các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
 Các ngành công nghiệp cơ bản
 Các công trình trọng điểm về phát xã hội
Chi đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước
 Cấp phát vốn thành lập DN NN
 Bỗ sung vốn cho các DNNN giữ lại trong tiến trình cổ phần hoá.
4.2. Chi đầu tư phát triển
Góp vốn liên doanh, vốn cổ phần vào các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước
nhằm hướng dẫn, kiểm soát hoặc khống chế các hoạt động
của các doanh nghiệp này theo hướng phát triển có lợi cho
nền kinh tế.
Chi cho các quỹ hỗ trợ phát triển:
 Ngân hàng chính sách
 Quỹ hỗ trợ đầu tư
 Các quỹ hỗ trợ phát triển khác
4.3. Chi dự trữ nhà nước
Được NN sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, nhằm
thực hiện 3 mục đích:
 Điều chỉnh các hoạt động thị trường, ổn định môi
trường kinh tế vĩ mơ.
 Phịng chĩng thiên tai
 Khắc phục tổn thất thiệt hại do rủi ro bất ngờ xảy ra,
ổn định đời sống, sản xuất, xã hội.
Hình thức dự trữ
 Các hàng hóa thiết yếu
 Vàng, ngoại tệ
 Quỹ dự trữ, dự phòng tại chính quyền các cấp
4.4. Chi trả nợ
Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay
 Trả nợ vay nước ngoài
 Trả nợ vay trong nước
CÁC QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH
Sự tồn tại khách quan của các quỹ
 Tại sao phải có quỹ ngoài NSNN?
 Tính linh hoạt trong quản lý
Khai thác các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển và giải quyết thõa đáng nhu cầu của các đối
tượng xã hội
=> thành lập các quỹ ngoài NSNN cần cân
nhắc: sự phân tán và kém hiệu quả
CÁC QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH
Hệ thống các quỹ ngoài NSNN
Quỹ dự trữ nhà nước
Các quỹ bảo hiểm của nhà nước
Các quỹ hỗ trợ tài chính của nhà
nước
QUỸ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Mục đích
 Khẩn cấp phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn trên diện rộng;
 Khắp phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn trên
diện rộng;
 Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về an ninh
quốc phòng;
 Thực hiện các nhiệm vụ để ổn định thị trường;
Đặc điểm quỹ dự trữ
Các hình thức quỹ dự trữ
 Hàng hóa chiến lược
 Ngoại tệ, vàng
Các cấp quỹ lý
 Quỹ dự trữ tập trung quốc gia
 Quỹ dự trữ của các Bộ, ngành
 Quỹ dự trữ của NHNN
Nguyên tắc quản lý:
 Nguyên tắc tập trung thống nhất
 Nguyên tắc bí mật, an toàn
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Bao gồm các nội dung:
 Các trường hợp khó khăn do mất khả năng lao động
 Tai nạn, bệnh nghề nghiệp
 Ốm đau
 Hưu trí
 Trợ cấp gia đình người lao động bị chết
 Thất nghiệp
 ...
Đối tượng của BHXH là những người lao động 
trong XH.
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Đóng góp phí bao hiểm:
 Nguồn lực BHXH được đóng góp từ nhiều phía: người
lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ từ NSNN.
Mục đích của BHXH:
 Góp phần đạt tới mục tiêu cuối cùng của sự phát triển
là sự ổn định đời sống dân cư.
Tính chất và kỹthuật BHXH:
 Thu, chi BHXH và tiêu chuẩn trả tiền bảo hiểm đều do
luật pháp quy định.
QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Hoạt động nhằm mục đích chia sẽ rủi ro với cộng đồng dân
cư trong lĩnh vực chăm sóc khỏe.
Giữa BHXH và BHYT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
tạo thành hệ thống bảo trợ xã hội.
Hình thức BHYT, có 2 hình thức:
 Hình thức bảo hiểm bắt buộc
 Hình thức bảo hiểm tự nguyện
Nguồn hình thành quỹ BHYT
 Đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao động
 Tài trợ từ NSNN
QUỸ ĐẦU TƯ ĐỊA PHƯƠNG
Thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội địa phương như: giao
thông; hệ thống cấp, thoát nước; xử lý chất thải;
bệnh viện; trường học. Cung cấp các dịch vụ tư
vấn đầu tư và tham gia thị trường vốn.
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 
Chính sách tài khóa là việc sử dụng ngân sách nhà nước
để tác động vào nền kinh tế.
Chính sách tài khoá có thể một trong 2 tình trạng:
 Chính sách tài khóa thắt chặt hay thu hẹp (Contractionary fiscal
policy) khi thu lớn hơn chi (còn gọi ngân sách thặng dư).
 Chính sách tài khóa nới lỏng hay mở rộng (Expansionary fiscal
policy) khi thu nhỏ hơn chi (còn gọi ngân sách bội chi)
TỔNG CẦU CỦA XÃ HỘI VÀ SỐ NHÂN CHI TIÊU
Keyness hình thành mô hình số nhân trên cơ sở phân tách
chi tiêu của xã hội thành 2 loại: (i) chi tiêu tự định (
autonomy expenditures) thay đổi các nhân tố khác, độc lập
với thay đổi nhân tố thu nhập. (ii) chi tiêu ứng dụ ( induced
expenditure) là thành phần chi tiêu thay đổi khi thu nhập
thay đổi.
AE = C + I + G + (X – M) = AEO + mpcY
Trong đó: AEO : là chi tiêu tự định; mpc: thiên hướng tiêu
dùng biên ( marginal pronsit to consume); Y: thu nhập và
tích số mpcY chính là chi tiêu ứng dụ.
Y
AE
Y
C
mpc
TỔNG CẦU CỦA XÃ HỘI VÀ SỐ NHÂN CHI TIÊU
Tại điểm cân bằng thị trường cạnh tranh, tổng cung bằng
tổng cầu. Trong điều kiện thị trường hoàn hảo, tổng cầu
(AE = AD) chính là tổng chi tiêu xã hội và tổng cung là
tổng thu nhập xã hội, nên tại điểm cân bằng của thị trường
ta có:
mpcYAEY 0
0
)1(
1
AE
mpc
Y 
Trong đó 
 )1(
1
mpc
gọi là số nhân chi tiêu
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TỔNG CẦU
Chính phủ có thể làm thay đổi tổng cầu theo chính sách thắt chặt
hay mở rộng.
Chính sách tài khoá cũng làm thay đổi thành phần của tổng cầu
Trong nền kinh tế mở, chính sách tài khoá cũng tác động đến tỷ
giá hối đoái và cán cân thương mại.
M)-(X Δ
)(G Δ
 )( I Δ
)( C Δ
1
1
mpc
AEY

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_van_de_co_ban_ve_pham_tru_tai_chinh_chuong_3.pdf