Bài giảng Nhập môn hành chính nhà nước
Hiểu như thế nào về nhà nước pháp quyền ?
Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật và bản thân nhà nước cũng phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật
Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước của ND, do nhân dân, vì nhân dân
Quyền lực NN là thống nhất thuộc về ND, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện ba quyền : lập pháp, hành pháp và tư pháp
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước
Nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Bản chất của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của NN pháp quyền
XHCN Việt Nam
Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
Nhà nước thể hiện tính nhân dân rộng rãi
Tính dân tộc sâu sắc
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nhập môn hành chính nhà nước
NHẬP MÔN HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC SỐ TÍN CHỈ 02 Môn học hành chính Nhà n ước Môn học bao gồm các nội dung cơ bản: các lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước, quan niệm về hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, quá trình ban hành và thực thi các quyết định hành chính nhà nước, chức năng cơ bản của hành chính nhà nước, kiểm soát đối với hành chính nhà nước và nâng cao năng lực, hiệu quả của hành chính nhà nước Nội dung môn học Chủ đề 1: Nh ững vấn đề chung về hành chính nhà nước Chủ đề 2: Thể chế hành chính nhà n ước Chủ đề 3: Chức năng, và phương pháp hành chính nhà nước Chủ đề 4: Quyết định quản lý hành chính nhà n ước Chủ đề 5: Kiểm soát đối với nền HCNN Tài liệu tham khảo 1. Hành chính học đại cương – GS Đoàn Trọng Truyến 2. Lý luận quản lý nhà nước – GS Mai Hữu Khuê 3. Các văn bản pháp luật: Các trang web tham khảo 1. Quốc hội Việt Nam 2. Cải cách hành chính Nhà nước 3. Chính phủ Việt Nam Ch ủ đề 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NHẬP MÔN HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC 1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hành chính nhà nước 1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước 1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là gì ? Hiểu như thế nào về nhà nước pháp quyền ? Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật và bản thân nhà nước cũng phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN Nhà nước của ND, do nhân dân, vì nhân dân Quyền lực NN là thống nhất thuộc về ND, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện ba quyền : lập pháp, hành pháp và tư pháp Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước Nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Trở về Bản chất của NN pháp quyền XHCN Việt Nam Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân Nhà nước thể hiện tính nhân dân rộng rãi Tính dân tộc sâu sắc Bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện: toàn bộ hoạt động của nhà nước từ pháp luật, cơ chế chính sách đến những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước đều thể hiện quan điểm của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động, của cả dân tộc Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước bao hàm cả tính nhân dân và dân tộc NN là NN của ND, do ND lập ra và ND tham gia quản lý NN thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của ND, là công cụ chủ yếu để ND thực hiện quyền làm chủ của mình. Tính ND của NN Trở về Tính dân tộc của nhà nước thể hiện Trong tổ chức và thực hiện, Nhà nước kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tôc Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dấn tộc Việt Nam Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Quốc hội Ch ủ t ịch n ước Ch ính ph ủ TANDTC VKS NDTC Nh â n d â n Th ô ng qua b ầu c ử UBND c ác c ấp HĐND c ác c ấp To à án nh â n d â n địa ph ươ ng Vi ện ki ểm s át nh â n d â n địa ph ươ ng BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM Bộ máy NN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền Nhân dân Chính phủ Quốc hội Toà án (Hành pháp) (Lập pháp) (Tư pháp) Taïi moät cô quan haønh chính nhaø nöôùc 1.1 KHÁI NIỆM BẢN CHẤT, VAI TRÒ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý, quản lý nhà nước 1.1.2 Quản lý hành chính nhà nước 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý - Dưới góc độ điều khiển học: quản lý được xem là quá trình " tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định ", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành. - Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; - Dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Khái niệm quản lý Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước Ðặc điểm của quản lý Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý. Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động chung của con người. Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó. Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy. Quản lí nhà nước Quản lí nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lí nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lí hành chính nhà nước Đặc điểm của quản lí nhà nước Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước Đối tượng của quản lý nhà nước kà tất cả các cá nhân sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Hoạt động quản lí nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Quản lí nhà nước manh tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lí chủ yếu 1.1.2 Quản lí hành chính nhà nước Quản lí hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng đất nước Quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước Tính chấp hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp- cơ quan dân cử. Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện ở chổ là để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo. Ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện 4. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiên mục tiêu. Bản chất của hành chính nhà nước Hành chính nhà nước mang tính chính trị Hành chính nhà nước mang tính pháp lí Hành chính nhà nước là một hoạt động quản lí Hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa cao Hành chính nhà nước mang tính chính trị HCNN phụ thuộc và phục tùng chính trị HCNN thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ do chính trị thiết lập HCNN tham gia vào quá trình lập pháp HCNN là chủ thể thực thi chính sách mà còn ban hành chính sách Phục vụ lợi ích nhân dân và lợi ích công Hành chính nhà nước mang tính pháp lý HCNN hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, theo chỉ dẫn của pháp luật Chủ thể hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật HCNN thực hiện chức năng ban hành pháp luật (VB dưới luật) Hành chính nhà nước là một hoạt động quản lí HCNN là một bộ phận của quản lí nhà nước, mang bản chất quản lí nhà nước HCNN là chức năng thi hành pháp luật Được tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh, đồng bộ Vai trò của hành chính nhà nước HCNN hiện thực hóa các mục tiêu ý tưởng của các nhà chính trị HCNN điều hành các hoạt động kinh tế xã hội nhằm đạt được mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất HCNN duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng HCNN đảm bảo cung cấp dịch vụ công cho xã hội 1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động QLHC với các c ơ quan quyền lực NN 1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động HCNN Việt Nam XHCN - Nguyên tắc trước hết được hiểu là Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo trong một loạt việc làm - Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước Yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước Nguyên tắc phải phản ánh các yêu cầu của quy luật khách quan để xác định mục tiêu. Nguyên tắc đưa ra phải phù hợp với mục tiêu chung đã định trước của hành chính công là phục vụ nhân dân, không vì lợi ích của bất kỳ cá nhân nào. Nguyên tắc phải phản ánh được tính chất của các mối quan hệ quản lý ( quan hệ với Đảng, Đảng với tư cách là người lãnh đạo; quan hệ chỉ đạo giữa cấp trên và cấp dưới; quan hệ phối hợp với cùng cấp và phục vụ đối với nhân dân) Nguyên tắc phải tạo thành một hệ thống thống nhất và được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống công cụ cưỡng chế. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước Cơ sở pháp lý Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Nội dung nguyên tắc Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng cho quá trình tổ chức hoạt động của hành chính nhà nước Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước Đảng kiểm tra hoạt động bộ máy nhà nước Các cán bộ, Đảng viên gương mẫu trong quá trình hoạt động hành chính học đại cương Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước. Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản lí hành chính nhà nước Cơ sở pháp lý Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Nội dung nguyên tắc Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào các công việc của nhà nước Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để các cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lí, điều kiện vật chất để thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động hành chính Tham gia trực tiếp Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước Ðiều 53-Hiến pháp 1992 quy định công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân trực tiếp thực hiện. Tham gia gián tiếp Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia tích cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã hội là công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ Cơ sở pháp lý Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung của nguyên tắc Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ , vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung. Tập trung trong hành chính NN thể hiện Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ bậc Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển Thống nhất các quy chế quản lí Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các cấp, đơn vị Dân chủ trong hành chính nhà nước thể hiện Cấp dưới được tham gia thảo luận góp ý kiến về những vấn đề trong quản lí Cấp dưới được chủ động linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình Nội dung của nguyên tắc Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản của tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ chức và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân theo pháp luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự phối hợp giữa tập trung và dân chủ Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở. Nguyên tắc pháp chế XHCN Cơ sở pháp lý "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa". (Ðiều 12- Hiến pháp 1992) Nguyên tắc quản lí bằng pháp luật và tăng cường pháp chế XHCN Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật Tang cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân a. Trong lĩnh vực lập quy - Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế XHCN, phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và luật, nội dung văn bản pháp luật ban hành không được trái với hiến pháp và văn bản luật - Chỉ được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. b.Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật - Việc áp dụng QPPL phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp với yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể áp dụng QPPL, - Mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành. c. Trong lĩnh vực tổ chức Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi việc thực hiện pháp chế phải trở thành chức năng quan trọng của mọi cơ quan quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng phải có những tổ chức chuyên môn thực hiệ ... ng bên trong và bên ngoài tổ chức - Giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực Quá trình lập kế hoạch XD chương trình hành động XĐ mục tiêu Thẩm định XĐ nguồn lực XĐ nhu cầu xã hội Dự báo xu thế phát triển của TC XĐ các giải pháp tối ưu để đạt mục tiêu XD các bước đi cụ thể Lựa chọn người thẩm định Lựa chọn cách thức thẩm định XĐ các giải pháp tối ưu để đạt mục tiêu XD các bước đi cụ thể Lựa chọn người thẩm định Lựa chọn cách thức thẩm định 2. Chức năng tổ chức Khái niệm: Là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính hợp lý, phù hợp với mục tiêu, với nguồn lực, với môi trường và những mối quan hệ trong tổ chức. Nội dung cơ bản Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý Gọn nhẹ Tiết kiệm Thông suốt Phân công công việc cho cá nhân, bộ phận trong tổ chức Xây dựng mối quan hệ bên trong, bên ngoài tổ chức Quản lý sự thay đổi của tổ chức 3. Chức năng nhân sự Khái niệm: Là quá trình tuyển dụng, sử dụng, phát triển, đánh giá nhằm tạo mọi điệu kiện thuận lợi cho con người trong các cơ quan HCNN đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bản mô tả công việc Tên công việc Nhân viên cần báo cáo công việc cho ai Nhân viên này phụ trách ai Tóm tắt nhiệm vụ và trách nhiệm công việc Kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho công việc. 4. Chức năng ra quyết định HCNN Ra quyết định bao gồm các công việc - Xác định vấn đề. - Điều tra, nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin - Phân tích, đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết định. - Dự đoán, lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất - Soạn thảo quyết định. - Thông qua quyết định. - Ban hành quyết định 5. Chức năng lãnh đạo Khái niệm: Là tiến trình gồm các hoạt động chỉ huy, hướng dẫn và thúc đẩy mọi người làm việc vì mục tiêu chung Chỉ huy, hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc Xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để nhân viên thực hiện các quyết định của cấp trên (bằng chỉ thị, mệnh lệnh). Lên kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động với tiến độ thực hiện cụ thể. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội c ho nhân viên tham gia các hoạt động của tổ chức. Các kỹ năng của nhà lãnh đạo Kỹ năng quản lý thời gian Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng thuyết trình Kỹ năng quản lý theo tình huống Kỹ năng uỷ quyền Kỹ năng ra quyết định 6. Chức năng phối hợp Khái niệm: Là chức năng điều hòa hoạt động của các đơn vị lệ thuộc, thiết lập một sự liên lạc đơn giản nhưng hợp lý giữa các cá nhân, đơn vị trong cơ quan HCNN Chức năng phối hợp bao gồm các hoạt động Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan hữu quan khác (nội quy, quy chế) Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin đơn giản, hiệu quả giữa các bộ phận trong cơ quan (họp giao ban định kỳ, thông báo, báo cáo)... 7. Chức năng tài chính Khái niệm: Là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan HCNN. Nội dung của chức năng tài chính Nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu, nhất là thuế. Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt. Sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm. Ngân sách được cấp đúng chế độ, đúng chủ trương phân cấp. Quản lý chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác 8.Chức năng báo cáo: Khái niệm: Chức năng báo cáo là thiết lập các báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và các báo cáo tổng kết dài hạn (2 năm, 5 năm, 10 năm) của cấp dưới trình lên cấp trên. Nó là cơ sở để cấp trên đánh giá hoạt động của cấp dưới. Chức năng báo cáo Nội dung báo cáo: Đánh giá việc thực hiện mục tiêu Số lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện công vụ. Hình thức báo cáo: Báo cáo chuyên đề Báo cáo thống kê Báo cáo bằng văn bản Báo cáo bằng miệng 9.Chức năng kiểm soát Khái niệm: Là sự đo lường, đánh giá kết quả những công việc đã thực hiện so với những tiêu chuẩn quy định và áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để tối thiểu hóa những sai lệch so với tiêu chuẩn Mục đích của kiểm soát Nhằm xác định rõ những kết quả đạt được; Dự đoán chiều hướng vận động của từng bộ phận và toàn hệ thống; Phát hiện những sai lệch so với tiêu chuẩn trong quá trình thực hiện những hoạt động hành chính; Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời. 4.2.2. Chức năng bên ngoài của HCNN Chức năng đối với các ngành, các lĩnh vực trong xã hội. Chức năng cung ứng dịch vụ công. 1. Chức năng đối với các ngành và các lĩnh vực trong xã hội ĐÞnh híng ph¸t triÓn: x©y dùng vµ ban hµnh chiÕn lîc, qui ho¹ch, kÕ ho¹ch ĐiÒu chØnh: t¹o m«i trêng ph¸p lý phï hîp (ban hµnh c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt, c¸c qui t¾c qu¶n lÝ, c¸c tiªu chuÈn, c¸c ®Þnh møc kinh tÕ kÜ thuËt) Chức năng đối với các ngành và các lĩnh vực trong xã hội Chøc n¨ng khuyÕn khÝch, hç trî, ®iÒu tiÕt c¸c ngµnh, lÜnh vùc b»ng hÖ thèng c¸c c«ng cô vÜ m« nh ban hµnh chÝnh s¸ch, thùc hiÖn c¸c ho¹t ®éng tµi trî, qui ®Þnh h¹n ngh¹ch, nghiªn cøu, ®µo t¹o... Chøc n¨ng kiÓm tra, thanh tra: nh»m ph¸t hiÖn, ng¨n ngõa, xö lÝ vµ kh¾c phôc nh÷ng yÕu tè tiªu cùc ph¸t sinh trong ph¹m vi qu¶n lÝ cña ngµnh, lÜnh vùc (2) Chức năng cung ứng dịch vụ công Khái niệm Tính chất Phân loại Vai trò của HCNN trong cung ứng dịch vụ công. Các dịch vụ Rửa xe máy Chiếu sáng thành phố Vui chơi ở công viên Cung cấp nước cho người dân Chăm sóc sức khoẻ người già Giáo dục mầm non ở trường học tư Khái niệm dịch vụ công Dịch vụ công là những dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội; Do Nhà nước trực tiếp hoặc chuyển giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng Tính chất Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu, quyền và lợi ích hợp pháp; Do Nhà nước chịu trách nhiệm: trực tiếp cung ứng hoặc chuyển giao cung ứng Đảm bảo sự công bằng và hiệu quả Phân loại Dịch vụ công gồm: - Dịch vụ công cộng; - Dịch vụ hành chính công. Dịch vụ công cộng Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu của người dân, cộng đồng Dịch vụ sự nghiệp: phục vụ nhu cầu về trí lực và thể lực (giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí) Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật (giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông) Dịch vụ hành chính công xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước trong việc thực hiện đáp ứng quyền và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của công dân. Dịch vụ cho phép, cấp phép (cấp phép kinh doanh, xây dựng) Dịch vụ cấp đăng ký (khai sinh, kết hôn,) Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm trú, tạm vắng Dịch vụ công chứng, chứng thực. Vai trò của HCNN trong cung ứng DVC 1. Định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương, chính sách (lĩnh vực nào NN trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào không). Các lĩnh vực NN trực tiếp cung ứng Có tiềm lực kinh tế và nguồn nhân lực lớn Các chủ thể ngoài NN ko muốn cung ứng vì lợi nhuận thấp Chủ thể ngoài NN cung ứng ko hiệu quả Nhà nước chưa thể chuyển giao Liên quan đến bí mật quốc gia Dịch vụ hành chính công 2. Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài NN 3. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài NN 4.2 Hình thức hoạt động của HCNN Đọc tài liệu 4.2 Hình thức quản lí hành chính nhà nước Được hiểu là sự biểu hiện về hoạt động quản lí của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ thẩm quyền của tổ chức Quản lí hành chính nhà nước có nhiều hình thức hoạt động Các cơ sở lựa chọn hình thức hoạt động quản lí hành chính nhà nước Sự phù hợp của các hình thức quản lí chức năng quản lí Sự phù hợp của hình thức quản lí với nội dung và tính chất của những nhiệm vụ quản lí cần giải quyết Sự phù hợp của hình thức quản lí với những đặc điểm của đối tượng quản lí cụ thể Sự phù hợp của hình thức quản lí với mục đích cụ thể của tác động quản lí Phân loại các hình thức quản lí hành chính nhà nước Những hình thức pháp lí được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục(VD: đối với hđ ban hành VBQPPL thì pl quy định thẩm quyền ban hành, hình thức, thủ tục) Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp luật quy định khuôn khổ chung để tiến hành lựa chọn phương thức, cách thức quản lí (VD: Thủ tục tiến hành hội nghị, hội thảo, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm công tác) Các hình thức quản lí nhà nước Ban hành văn bản VBQPPL Ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật Ban hành VBQPPL Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước Thông qua các VBQPPL các cơ quan hành chính nhà nước quy định những quy tắc xử sự chung, những nhiệm vụ quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể các bên, xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành Ban hành văn bản áp dụng pháp luật Là hình thức hđ chủ yếu của cơ quan quản lí hành chính nhà nước Nội dung là áp dụng một hay nhiều QPPL vào một trường hợp cụ thể trong những điều kiện cụ thể Thông qua đó tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động quản lí Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng lái, Tạm trú tạm vắng Đăng kí những sự kiện nhất định như: DDK khai sinh, kết hôn, phương tiện giao thông Lập và cấp một số giấy tờ nhất định Hoạt động công chứng Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp Phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận cq Tổ chức thi đua tổng kết kinh nghiệm Chuẩn bị tiến hành cuộc họp hội nghị, hội thảo Đảo bảo sự kết hợp đúng đắn giữa tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách Thực hiện những tác động về nghiệp vụ kĩ thuật Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành VBQPPL và VBADPL Làm báo cáo Lưu trữ hồ sơ 4.3 Phương pháp quản lí hành chính nhà nước Khái niệm: Phương pháp quản lí hành chính nhà nước là cách thức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính; cách thức tác động của chủ thể quản lí hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lí nhằm đạt được hành vi xử sự cần thiết. Những yêu cầu phương pháp quản lí hành chính nhà nước Thứ nhất phương pháp quản lí hành chính nhà nước phải có khả năng đảm bảo tác động quản lí lên lĩnh vực chủ yếu của hành chính nhà nước, có tính đến đặc điểm chung của mỗi lĩnh vực Các pp phải đa dạng thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau Các pp quản lí phải có tính khả thi Những yêu cầu phương pháp quản lí hành chính nhà nước Các pp quản lí phải có khả năng đem lại hiệu quả cao ít chi phí nhất Các phương pháp phải mềm dẻo linh hoạt Các phương pháp phải có tính sáng tạo Các phương pháp quản lí phải hoàn toàn phù hợp với pháp luật với cơ chế hiện hành của nhà nước Các phương pháp quản lí hành chính nhà nước Nhóm phương pháp chung Phương pháp kế hoạch hóa Phương pháp thống kê Phương pháp toán học Phương pháp tâm lí xã hội Phương pháp sinh lí học Phương pháp kế hoạch hóa Xây dựng chiến lược phát triển KTXH Lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành Dự báo xu thể phát triển Đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn Sử dụng pp này để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, các biện pháp cân đối Phương pháp thống kê Tiến hành điều tra, khảo sát, phân bổ sử dụng các pp tính toán Thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu quan trọng Phân tích các nguyên nhân, dự báo tình hình của hiện tượng quản lí Phương pháp toán học Các cơ quan nhà nước sử dụng các máy điện toán để thu thập số liệu xử lý và lưu trữ thông tin Tính toán cân đối các liên ngành trong mọi lĩnh vực quản lí Phương pháp tâm lí - xã hội Tác động vào tâm tư, tình cảm của người lđ, tạo cho họ không khí hồ hởi yêu thích công việc, gắn bó với tập thể hăng say làm việc, giải quyết các vướng mắc trong công tác, giúp đỡ giải quyết các khó khăn về cuộc sống Phương pháp sinh lí học Các cq hành chính nhà nước tiền hành bố trí nơi làm việc phù hợp với sinh lí con người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm nâng cao năng suất lao động như: bố trí phòng làm việc; bàn làm việc; ghế ngồi; màu sắc; ánh sáng Nhóm phương pháp quản lí hành chính nhà nước chủ đạo Phương pháp thuyết phục Phương pháp cưỡng chế Phương pháp hành chính Phương pháp kinh tế Phương pháp thuyết phục Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lí hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định Thông qua pp thuyết phục Các chủ thể quản lí giáo giục cho mọi người nhận thức đúng đắn về kỷ cương xã hội, kỉ luật nhà nước, động viên họ tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Các tổ chức xã hội là cơ sở để thực hiện nguyên tắc này Các biện pháp thuyết phục Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục, kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền phát triển các hình thức tự quản xã hội, tổ chức thi đua, khen thưởng Phương pháp cưỡng chế Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp mà pháp luật quy định. PP cưỡng chế trong quản lí hành chính nhà nước thể hiện trong việc áp dụng những biện pháp bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lí Các hình thức cưỡng chế nhà nước Cưỡng chế hình sự Cưỡng chế dân sự Cưỡng chế kỉ luật Cưỡng chế hành chính Cưỡng chế hành chính bao gồm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính Các biện pháp ngăn chặn VPHC Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt Các biện pháp phòng ngừa hành chính Chú ý khi áp dụng biện pháp cưỡng chế Chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong những biện pháp được áp dụng Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp mục đích đề ra đã đạt được Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã hội Chỉ áp dụng khi PL quy định cụ thể Phương pháp hành chính Là PP quản lí bằng cách ra chỉ thị từ trên xuống, nghĩa là ra những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lí. Đặc trưng là sự tác động trực tiếp lên đối tượng bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lí Phương pháp hành chính bao gồm Quy định những quy tắc xử sự chung trong quản lí hành chính nhà nước Quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan dưới quyền, giao nhiệm vụ cho các cq đó Thỏa mãn đơn phương yêu cầu hợp pháp của công dân Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới Phương pháp kinh tế (hiệu quả) Là PP tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lí thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người Phương pháp kinh tế gồm Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; Chế độ hạch toán kinh tế, chế độ thưởngnhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng quản lí, sử dụng hợp lí tài sản được giao, phát huy và khai thác hợp lí nhất những khả năng sẵn có
File đính kèm:
- bai_giang_nhap_mon_hanh_chinh_nha_nuoc.ppt