Bài giảng Nguyên tử. Hạt nhân - Chương 4: Lý thuyết cổ điển về nguyên tử

Quang phổ nguyên tử

- Phổ được định nghĩa là sự phân bố ánh sáng (bức xạ điện

từ) theo tần số hoặc bước sóng của nó.

- Như vậy phổ hấp thụ hay phát xạ đại diện cho một nguyên

tử. Khám phá của Bunsen - Kirchhoff về phổ hấp thụ và phát

xạ không được hiểu biết một cách đầy đủ cho đến khi Bohr

đã giải thích sự dịch chuyển electron giữa các quỹ đạo xác

định hoàn toàn (các mức năng lượng).

- Năm 1870 quang phổ học trở thành công cụ dùng để phân

tích thành phần hóa học trong các hợp chất cần xác định

thành phần. Nó cũng được ứng dụng nghiên cứu thành

phần cấu tạo nên Mặt Trời và các Ngôi Sao

pdf 25 trang kimcuc 18080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nguyên tử. Hạt nhân - Chương 4: Lý thuyết cổ điển về nguyên tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nguyên tử. Hạt nhân - Chương 4: Lý thuyết cổ điển về nguyên tử

Bài giảng Nguyên tử. Hạt nhân - Chương 4: Lý thuyết cổ điển về nguyên tử
1 
 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KHOA HOÏC TÖÏ NHIEÂN 
QUANG - NGUYÊN TỬ HẠT NHÂN 
NGUYÊN TỬ - HẠT NHÂN 
CBGD: Trần Thiện Thanh 
Email: thanhvl05@gmail.com 
ĐT: 09 08 57 58 51 
Tài liệu: 
https://sites.google.com/a/hcmus.edu.vn/tranthienthanh/
home/tai-lieu-hoc-tap/nguyen-tu---hat-nhan 
2 
3 
MỤC TIÊU 
- Khảo sát những tính chất và quy luật vận động của 
các hạt trong phạm vi kích thước của phân tử, nguyên 
tử ( ≤ 10-8 cm). 
- Khảo sát phổ và đặc tính của các nguyên tử. 
- Quy luật biễu diễn trong bảng tuần hoàn hóa học 
- Ứng dụng hạt nhân trong đời sống và năng lượng. 
4 
Màng lọc nước biến tính ghép 
gắn bạc nano 
5 
HIỆU ỨNG KHÁNG KHUẨN, NẤM CỦA 
BẠC NANO 
0 
20 
40 
60 
80 
100 
0 20 40 60 80 100 120 
 Agnano conc., ppm 
%
 i
n
h
ib
it
io
n
ED50 = 27,16ppm 
Nấm hồng-cao su 
(C.salmonicolor) 
6 
NANOCOMPOSIT 
a 
b 
c 
AgNPs/SiO2/PE PE AgNPs/SiO2 
Chế tạo 
Masterbatch 
Gắn ghép Ag nano 
7 
CHIẾU XẠ TẠO MÀU ĐÁ QUÍ 
Beryl 
[Co-60 > 2.000 kGy] 
London Blue 
[neutron & heat] 
Quartz [Co-60] 
Sky Blue 
[EB & heat] 
Super Blue 
[neutron, EB & heat] 
Swiss Blue 
[neutron, EB & heat] 
Tourmaline [Co-60] 
Topaz [Co-60] 
Diamond [neutron & heat] 
8 
TÀI LIỆU HỌC TẬP 
1.Giáo trình lượng tử nguyên tử - hạt nhân, Trường 
ĐH KHTN, Tài liệu lưu hành nội bộ 
2.Bài tập Quang học – Lượng tử nguyên tử - hạt 
nhân, Trường ĐH KHTN, Tài liệu lưu hành nội bộ 
3.Vật lý đại cương 3, Lương Duyên Bình, Nguyễn 
Hữu Hồ, Lê Văn Nghĩa 
9 
10 
Nội dung môn học 
• Chương 4: Lý thuyết cổ điển về nguyên tử 
– Các mẫu nguyên tử 
– Nguyên tử hydro 
– Mức năng lượng 
– Quang phổ nguyên tử 
– Công thức Balmer-Rydberg 
– Bài tập chương 4: 1, 2, 3, 4, 8, 9 10, 11, 14. 
• Chương 5: Lý thuyết lượng tử của nguyên tử hydro 
– Phương trình Schrodinger 
– Lời giải bằng pp tách biến 
– Hàm sóng toàn phần 
– Các kết luận 
– Kim loại kiềm 
– Momen động lượng và momen từ 
– Hiệu ứng Zeeman 
– Spin của electron 
– Bảng phân loại tuần hoàn 
– Bài tập chương 5: 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 16, 17, 20, 21, 30, 31, 32, 
33, 34, 35, 36, 40. 
11 
Nội dung môn học (tt) 
• Chương 6: Vật lý hạt nhân 
– Cấu trúc hạt nhân 
– Năng lượng liên kết 
– Các mẫu hạt nhân (ĐỌC THÊM) 
– Phân rã phóng xạ 
– Cân bằng phóng xạ 
– Qúa trình phân rã phóng xạ 
– Bài tập chương 6: 1, 3, 4, 5, 6, 13, 14, 15, 18, 19, 25, 26, 
27 
• Chương 7: Phản ứng hạt nhân 
– Các loại phản ứng 
– Các định luật bảo toàn 
– Phản ứng phân hạch và nhiệt hạch 
– Bài tập chương 7: 1, 2, 3, 13, 17, 18, 19, 20 
12 
13 
Chương 4 
Lý thuyết cổ điển về nguyên tử 
14 
15 
• Nguyên tử 
- Năm 440 BC, Leucippus phát biểu đầu tiên về khái niệm 
nguyên tử. 
 - Democritus (460-371 BC) phát triển. Democritus tiên đoán 
rằng tính đa dạng của vật chất và sự thay đổi trong vũ trụ là 
do mối liên hệ khác nhau giữa các thành phần cơ bản nhất 
này. 
16 
• Mẫu nguyên tử của Thomson 
- Joseph John Thomson (1856-1940) thực hiện các thí 
nghiệm dẫn đến việc khám phá ra các hạt dưới nguyên tử 
đầu tiên, đó là hạt electron . 
 - năm 1904, Thomson đã phát triển một mẫu nguyên tử để 
giải thích về điện tích âm (electron) và điện tích dương được 
phân bố trong nguyên tử như thế nào. 
Ưu điểm: 
– Sự trung hòa điện tích của nguyên tử. 
– Nguồn gốc của electron. Nguồn gốc các tính chất hóa học 
của nguyên tố. 
Nhược điểm: 
– Các vạch phổ nguyên tử 
– Phóng xạ 
– Tán xạ ngược của các hạt mang điện bởi nguyên tử 
17 
• Mẫu hành tinh nguyên tử (Ernest Rutherford ) 
- Năm 1911, Ernest Rutherford (1871-1937), một đã thực 
nghiệm mở ra bản chất bí ẩn về cấu trúc của nguyên tử. 
Nhược điểm: 
– Làm thế nào mà electron giữ được bên ngoài hạt nhân do 
lực hút tĩnh điện? 
– Năng lượng photon phát ra từ các electron chuyển động sẽ 
thay đổi về tần số trong suốt quá trình giảm tốc và tạo ra phổ 
bức xạ liên tục; 
– Chưa giải thích được vì sao các điện tích dương trong hạt 
nhân liên kết chặt với nhau bất chấp lực đẫy tĩnh điện giữa 
các proton? 
18 
• Mẫu lượng tử nguyên tử (Mẫu nguyên tử Bohr) 
 Năm 1913, Niels Bohr (1885-1962) đã phát triển một mẫu 
nguyên tử mới nhằm giải thích những câu hỏi chưa giải đáp về 
mẫu hành tinh nguyên tử của Rutherford . 
Quỹ đạo cao, En 
Quỹ đạo thấp, Em 
Hấp thụ photon 
Phát xạ photon 
Hình 4.8: Sơ đồ mô tả bước nhảy lượng tử của electron trong mẫu lượng tử nguyên tử của Niels Bohr. 
h 
h 
19 
• NGUYÊN TỬ HYDRO 
– Giá trị lượng tử hóa đối với bán kính quỹ đạo của electron. 
Trong đó, bán kính ứng với quỹ đạo thấp nhất (n = 1) được 
gọi là bán kính Bohr, a0. 
Trong đó (đọc là h gạch) 
- Năng lượng 
2
0 2
0,0529a nm
ke m
341,055 10 .
2
h
J s
 2
13,6
( ) 1,2,3.....nE eV n
n
20 
- Số nguyên n ứng với các 
giá trị năng lượng gián 
đoạn của nguyên tử được 
gọi là số lượng tử. Số 
lượng tử là trọng tâm của 
lý thuyết lượng tử và 
trong trường hợp tổng 
quát nó là một bộ số 
nguyên kí hiệu cho các 
giá trị gián đoạn của các 
đại lượng quan trọng 
trong nguyên tử, chẳng 
hạn như năng lượng và 
mômen động lượng. 
21 
• Quang phổ nguyên tử 
- Phổ được định nghĩa là sự phân bố ánh sáng (bức xạ điện 
từ) theo tần số hoặc bước sóng của nó. 
- Như vậy phổ hấp thụ hay phát xạ đại diện cho một nguyên 
tử. Khám phá của Bunsen - Kirchhoff về phổ hấp thụ và phát 
xạ không được hiểu biết một cách đầy đủ cho đến khi Bohr 
đã giải thích sự dịch chuyển electron giữa các quỹ đạo xác 
định hoàn toàn (các mức năng lượng). 
- Năm 1870 quang phổ học trở thành công cụ dùng để phân 
tích thành phần hóa học trong các hợp chất cần xác định 
thành phần. Nó cũng được ứng dụng nghiên cứu thành 
phần cấu tạo nên Mặt Trời và các Ngôi Sao 
22 
• Công thức Balmer-Rydberg 
- Vào năm 1885, một thầy giáo người Thụy Sỹ tên là Jakob 
Balmer (1825-1898) đã phân tích số liệu về phổ nguyên tử 
hydro. 
- RH là hằng số Rydberg ( ) 
- Năng lượng 
nm
n
1
m
1
R
1
22H

2
9 1
0
1 1,44 1
0,0110.10
2 2 0,0529 1240
H
ke eVnm
R m
a hc nm eVnm
nm
n
1
m
1
hcRE
22H
 
23 
- Bohr dường như ngay lập tức tiến hành mở rộng mẫu 
nguyên tử hydro cho các nguyên tố khác, với điều kiện là 
nguyên tố này có một electron dịch chuyển khỏi nguyên tử 
của nó mà ta gọi là các ion. 
- Bán kính quỹ đạo của electron ở trạng thái n trong nguyên 
tử có bậc số Z: 
- Mức năng lượng của nguyên tử ở trạng thái thứ n: 
Z
a
)n(r 02n 
2
0
2
n
n
Z
a2
ke
E 
24 
Phổ nguyên tử Hydro 
©The McGraw-Hill Companies. Permission required for reproduction or display 
25 
Bài tập 
1, 2, 3, 4, 8, 9 10, 11, 14. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nguyen_tu_hat_nhan_chuong_4_ly_thuyet_co_dien_ve_n.pdf