Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 49, Bài 13: Bài toán dân số - Thái An

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sáng mắt ra”: Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.

+ Đoạn 2: Tiếp đến “ ô thứ 31 của bàn cờ”: Làm rõ thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.

+ Đoạn 3: Còn lại: Tác giả bày tỏ thái độ và giải pháp về vấn đề này.

pdf 35 trang thom 06/01/2024 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 49, Bài 13: Bài toán dân số - Thái An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 49, Bài 13: Bài toán dân số - Thái An

Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 49, Bài 13: Bài toán dân số - Thái An
NGỮ VĂN 8
BÀI 13 - TIẾT 49:
Thái An
KIỂM TRA BÀI CŨ
Qua văn bản Ôn dịch thuốc lá em cho 
biết tác hại của việc hút thuốc lá? Em 
đã làm gì để hưởng ứng lời kêu gọi 
của tác giả?
-Thuốc lá đe dọa đến sức khỏe và tính 
mạng loài người.
-Thuốc lá không chỉ làm hại đến sức 
khoẻ mà còn gây ảnh hưởng xấu về 
đạo đức.
Lập luận kết hợp tự sự
 Ngữ văn 8 Thái An
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Đọc và tìm hiểu chú thích.
2. Thể loại:
- Văn bản nhật dụng
a.Tác giả: Thái An
b. Xuất xứ: Trích Báo Giáo dục & Thời đại
- Phương thức biểu đạt:
 Theo em, trong các phương thức sau 
đây, đâu là phương thức biểu đạt 
của văn bản “ Bài toán dân số” ?
a. Lập luận 
b. Tự sự
c. Biểu cảm 
d. Lập luận kết hợp với tự sự 
-Bố cục: 
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “ sáng mắt ra”: Nêu vấn đề 
dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ ô thứ 31 của bàn cờ”: Làm rõ 
thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Đoạn 3: Còn lại: Tác giả bày tỏ thái độ và giải 
pháp về vấn đề này.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
- Dân số là số người sinh sống trên phạm vi 
một quốc gia, một châu lục hay toàn cầu.
-Gia tăng dân số ảnh hưởng đến tiến bộ xã hội 
và là nguyên nhân của đói nghèo, lạc hậu.
- Dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề đã 
và đang được quan tâm trên toàn thế giới.
- Cách đặt vấn đề hấp dẫn, tự nhiên, lôi cuốn sự 
chú ý của người đọc.
a. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Được đặt ra từ thời cổ đại =>tác giả “ sáng 
mắt ra”.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung
 b.Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán 
cổ. (Đó là câu chuyệnkinh khủng biết nhường nào!)
* Vấn đề dân số được tính toán từ một chuyện 
trong Kinh Thánh. (Bây giờkhông quá 5%)
* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh 
sản của con người. (Trong thực tế ô thứ 31 của bàn 
cờ)
 a. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
 - Được đặt ra từ thời cổ đại =>tác giả “ sáng mắt ra”.
 - Cách đặt vấn đề hấp dẫn, tự nhiên, lôi cuốn sự 
chú ý của người đọc.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung
 b. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình.
* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ.
- Có một bàn cờ gồm 64 ô.
- Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, ô 
thứ hai đặt 2 hạt, các ô tiếp theo cứ 
thế nhân đôi.
- Tổng số thóc được tính ra nhiều 
đến mức có thể phủ khắp bề mặt 
Trái đất.
a. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình.
16 32 64 128
?
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung
b. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
*Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ.
*Vấn đề dân số được tính toán từ một chuyện trong Kinh Thánh.
- Lúc đầu Trái đất chỉ có hai người (A-đam và E-va).
- Nếu mỗi gia đình chỉ sinh hai con thì đến năm 1995 dân 
số Trái đất là 5,63 tỉ.
- So với bài toán cổ con số này đã xấp xỉ ở ô thứ 30 của 
bàn cờ.
 a. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
 - Câu chuyện kén rễ là tiền đề để so sánh với sự bùng nổ dân số 
tăng theo cấp số nhân, công bội là 2, một con số khủng khiếp.
16 32 64 128
5,63 
tỉ
30
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung
 b. Làm rõ vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ.
* Vấn đề dân số được tính toán từ một chuyện trong 
Kinh Thánh.
* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản 
của con người.
 a. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
STT NƯỚC TỈ LỆ SINH/PHỤ NỮ
1 Ru-an-đa 8,1
2 Tan-da-ni-a 6,7 
3 Ma-đa-gat-xca 6,6
4 Nê-pan 6,3
5 Ấn Độ 4,5
6 Việt Nam 3,7
 TỶ LỆ SINH CON CỦA PHỤ NỮ MỘT SỐ NƯỚC
=> Những nước có tỷ lệ sinh con cao.
5,63 
tỉ
30 31
7 tỉ
16 32 64 128
Trả lời: Mức độ gia tăng dân số nhanh chóng trên trái 
đất, một con số khủng khiếp.
Từ câu chuyện kén rễ đến câu chuyện trong
kinh thánh và tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở 
một số nước, tác giả cho người đọc biết 
được điều gì?
Thảo luận:
 Theo em, dân số tăng nhanh 
sẽ có tác động như thế nào đến 
sự phát triển của xã hội?
.
• .
STT NƯỚC TỈ LỆ SINH/PHỤ NỮ
1 Ru-an-đa 8,1
2 Tan-da-ni-a 6,7 
3 Ma-đa-gat-xca 6,6
4 Nê-pan 6,3
5 Ấn Độ 4,5
6 Việt Nam 3,7
 TỶ LỆ SINH CON CỦA PHỤ NỮ MỘT SỐ NƯỚC
=> Những nước có tỷ lệ sinh con cao thuộc Châu 
Phi, Châu Á (Trong đó có Việt Nam).
Nghèo đói
Đất chật, người đông
Chất lượng cuộc sống thấp
Thất học, thất nghiệp
Những thành phố 
chìm trong khói bụi
ùn tắc giao thông
 Nghèo đói, bệnh tật sẽ còn dai 
dẳng theo đuổi, nếu các quốc gia 
này không có biện pháp hữu hiệu 
để kìm hãm sự bùng nổ dân số
Trả lời:
Sự bùng nổ dân số đi kèm với 
nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém 
phát triển, văn hóa, giáo dục 
không được nâng caoKìm 
hãm sự phát triển của xã hội.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung
 b. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
 c. Thái độ và giải pháp của tác giả
- Nếu con người sinh sôi trên trái đất theo cấp số nhân 
của bài toán cổ thì đến một lúc sẽ không còn đất sống.
- Không có cách nào khác, phải hành động tự giác, 
hạn chế sinh đẻ để làm giảm bớt sự bùng nổ và gia 
tăng dân số.
 a. Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
 - Thực trạng về tình hình dân số thế giới và Việt Nam phát triển 
nhanh và mất cân đối sẽ ảnh hưởng đến tương lai của các dân tộc 
và nhân loại.
 - Dân số tăng quá nhanh sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội, 
là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, lạc hậu.
I.Tìm hiểu chung:
2. Ý nghĩa văn bản: 
- Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng 
số liệu, phân tích..
- Lập luận chặt chẽ, ngắn gọn. 
- Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.
- Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống 
hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân 
loại.
II.Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
1.Hình thức:
Gái một con trông mòn con mắt 
Gái hai con con mắt liếc ngang
Ba con cổ ngẳng răng vàng
Bốn con quần áo đi ngang khét mù
Năm con tóc rối tổ cu
Sáu con yếm trụt váy dù vặn ngang.
•Dân số Việt Nam hiện nay ước tính khoảng hơn 85,2 triệu người; trung 
bình mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người. Theo ước tính, đến năm 2024, 
dân số nước ta có khoảng 100 triệu người; đến năm 2050, có khoảng 115 
triệu người. 
-Khi thế giới có 3 tỷ người thì Việt Nam mới có hơn 30 triệu người, nay 
thế giới có 7 tỷ người thì Việt Nam đã có 87,3 triệu người. Nghĩa là trong 
vòng 50 năm, dân số thế giới tăng gấp 2,33 lần, còn dân số Việt Nam 
tăng gấp 2,91 lần. 
Do phát triển dân số nhanh hơn như nói ở trên nên nước ta đã xếp vào 
nhóm 5 nước có mật độ dân số trung bình cao nhất thế giới (Trong khi đó, 
Trung Quốc có dân số 1 tỷ 340 triệu dân nhưng không thuộc nhóm 5 
nước này). 
* Việt Nam là nước đông dân đứng thứ 13 trên thế giới, đứng thứ 2 trong 
khu vực Đông Nam Á. Mật độ dân số nước ta là 254 người/km2, cao gấp 5 
lần mật độ dân số các nước phát triển và cao gấp 2 lần mật độ dân số 
Trung Quốc - nước đông dân nhất thế giới.
* Các chuyên gia cho rằng, dù các biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng 
tăng dân số sẽ được áp dụng mạnh mẽ, quyết liệt hơn trên toàn cầu nhưng, 
theo dự báo, dân số thế giới năm 2012 sẽ là khoảng 7 tỉ người và vào năm 
2050, sẽ tăng lên khoảng 9 tỉ người. 
IV. Luyện tập:
Bài tập1: Con đường nào là con đường tốt nhất để 
hạn chế gia tăng dân số? Vì sao?
- Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn 
chế gia tăng dân số vì chỉ có thể bằng con đường 
giáo dục mới giúp con người có ý thức và thực hiện 
một cách tự giác.
Bài tập2: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng 
hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với 
các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?
- Gia tăng dân số dẫn đến đói nghèo, lạc hậu nhất 
là ở các nước giáo dục kém phát triển nên gia tăng 
dân số nhanh, tạo ra nghèo đói, lạc hậu. Đó là cái 
vòng lẩn quẩn.
Bùng nổ
dân số
Kinh tế kém
phát triển
Nghèo nàn,
lạc hậu
Dân trí thấp
THỐNG KÊ VÀ DỰ BÁO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DÂN SỐ THẾ GIỚI 
TỪ NĂM 1950 2050
Bài tập 3:
Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế 
giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính từ 
năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên 
thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao 
nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay?
- Từ năm 2000 đến 9 - 2003 (45 tháng) số 
dân trên thế giới đã tăng: 240.673.967 
người.
- Số dân đó gấp khoảng ~ 3 lần số dân 
Việt Nam hiện nay.
- Từ số liệu trên, có thể tính được tốc độ 
gia tăng dân số mỗi ngày, mỗi giờ:
+ Mỗi ngày tăng khoảng 178.277 người.
+ Mỗi giờ tăng khoảng 7.428 người.
 Tốc độ gia tăng dân số rất nhanh.
Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày 
càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia 
tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính 
mình.Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số 
nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc 
phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số 
đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước 
chậm phát triển.
A. Do khả năng sinh con của người phụ nữ là rất lớn.
B. Do kinh tế thấp kém.
C. Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
D. Do con người. Nhất là người phụ nữ chưa được 
hưởng quyền lợi giáo dục.
Nguyên nhân chính của sự gia tăng 
dân số là gì?
A. Sự “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.
B. Nền kinh tế thế giới bị giảm sút.
C. Mất ổn định chính trị trên toàn cầu.
D. Nền giáo dục của các nước nghèo nàn, lạc hậu.
Ý NÀO NÓI ĐÚNG NHẤT HẬU QUẢ 
CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ THẾ 
GIỚI?
 HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
- Học bài, chuẩn bị bài soạn tiếp theo.
- Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về kế hoach hóa 
gia đình.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_49_bai_13_bai_toan_dan_so_thai.pdf