Bài giảng Ngôn ngữ lập trình - Chương 2: Đệ quy và giải thuật đệ quy - Phạm Thanh An

Khái niệm về đệ qui

Đệ quy: Đưa ra 1 định nghĩa có sử dụng chính khái niệm đang cần định nghĩa( quay về).

Ví dụ

Người = con của hai người khác.

Trong toán học:

Số tự nhiên: 0 là số tự nhiên, n là số tự nhiên nếu n- 1 là số tự nhiên

Hàm n!

Khái niệm về đệ

Giải thuật đệ quy

Nếu bài toán T được thực hiện bằng lời giải của bài toán T ’ có dạng giống T là lời giải đệ quy

Giải thuật tương ứng với lời giải như vậy gọi là giải thuật đệ quy.

Hàm đệ quy

ppt 53 trang kimcuc 6240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngôn ngữ lập trình - Chương 2: Đệ quy và giải thuật đệ quy - Phạm Thanh An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngôn ngữ lập trình - Chương 2: Đệ quy và giải thuật đệ quy - Phạm Thanh An

Bài giảng Ngôn ngữ lập trình - Chương 2: Đệ quy và giải thuật đệ quy - Phạm Thanh An
Ths. Phạm Thanh An 
Bộ môn Khoa học máy tính- Khoa CNTT 
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM 
Chương 2 Đệ quy và giải thuật đệ quy 
Nội dung 
Khái niệm đệ quy 
Giải thuật và chương trình đệ quy 
Thiết kế giải thuật đệ quy 
Ưu nhược điểm của đệ quy 
Một số dạng giải thuật đệ quy thường gặp 
Giải thuật đệ qui quay lui (backtracking) 
Một số bài toán giải bằng giải thuật đệ quy điển hình 
Đệ quy và quy nạp toán học 
Mục tiêu 
Trang bị cho sinh viên các khái niệm và cách thiết kế giải thuật đệ qui, giải thuật đệ qui quay lui. 
Giới thiệu một số bài toán điển hình được giải bằng giải thuật đệ qui. 
Phân tích ưu và nhược điểm khi sử dụng giải thuật đệ qui 
Khái niệm về đệ qui 
Đệ quy: Đưa ra 1 định nghĩa có sử dụng chính khái niệm đang cần định nghĩa( quay về). 
Ví dụ 
Người = con của hai người khác. 
Trong toán học: 
Số tự nhiên: 0 là số tự nhiên, n là số tự nhiên nếu n- 1 là số tự nhiên 
Hàm n! 
Khái niệm về đệ 
Giải thuật và hàm đệ quy 
Giải thuật đệ quy 
Nếu bài toán T được thực hiện bằng lời giải của bài toán T ’ có dạng giống T là lời giải đệ quy 
Giải thuật tương ứng với lời giải như vậy gọi là giải thuật đệ quy. 
Hàm đệ quy 
Giải thuật đệ quy 
Ví dụ: Xét bài toán tìm một từ trong quyển từ điển: 
If (từ điển là một trang) 
	tìm từ trong trang này 
else { 
	Mở từ điển vào trang “giữa” 
	Xác định xem nửa nào của từ điển chứa từ cần tìm; 
	 if ( từ đó nằm ở nửa trước) 
	 tìm từ đó ở nửa trước 
	 else 	tìm từ đó ở nửa sau. 
} 
Phân loại giải thuật đệ qui 
Đệ quy phân thành 2 loại : 
Đệ quy trực tiếp: 
Đệ quy gián tiếp (Tương hỗ): 
A() B() 
A()	 B() 
C() 
Cài đặt hàm đệ quy 
Hàm đệ quy về cơ bản gồm hai phần: 
Phần cơ sở (Phần neo): 
Phần đệ quy: 
Cài đặt hàm đệ quy (tt) 
Cấu trúc hàm đệ qui như sau 
If (suy biến) 
; 
Else 
{ ; 
 ; 
 ; 
 } 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp 
Đệ quy tuyến tính. Hàm đệ qui tuyến tính dạng: 
	P () 
	{ 
if (điều kiện dừng) 
{ 
} 
Else 
{ 
 P (); 
} 
	 } 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Ví dụ 1 : Hàm Fact(n) tính số hạng n của dãy n!, định nghĩa như sau: 
fact 0 =1 ; 
f n = n*fact n-1; (n>=1) 
	longint Fact(int n) 
{ 
	if (n==0) 
	return 1; 
	else 
 	return n*Fact(n-1); 
} 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Đệ quy nhị phân. 
	 P () 
	{ 
if (điều kiện dừng) 
{ 
} 
Else 
{ 
 P (); 
 P (); 
} 
	 } 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Ví dụ 1: Tính số hạng thứ n của dãy Fibonaci được định nghĩa như sau: 
f 1 = f 0 =1 ; 
f n = f n-1 + f n-2 ; (n>1) 
int Fibo(int n) 
{ 
 if ( n < 2 ) 
	return 1 ; 
else 
	return (Fibo(n -1) + Fibo(n -2)) ; 
} 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Đệ quy phi tuyến. 
P () { 
 for (int i = 1; i<=n; i++) 
{ 
if (điều kiện dừng) 
{ 
} 
else 
{ 
P (); 
} 
} 
} 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Ví dụ : Cho dãy {X n } xác định theo công thức truy hồi : 
X 0 = 1 ; X n = n 2 X O +(n-1) 2 X 1 + . . . + 2 2 X n-2 + 1 2 X n-1 
int X(int n ) ; 
{ if ( n == 0 ) return 1 ; 
else 
{ int tg = 0 ; 
for (int i = 0 ; i<n ; i++ ) tg = tg + sqr(n-i)*X(i); 
return ( tg ) ; 
} 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Đệ qui tương hỗ: 
P2 () ;// khai báo nguyên mẫu 
P1 () 
{ 
P2 (); 
} 
P2 () 
{ 
P1 (); 
} 
Một số dạng giải thuật đệ quyđơn giản thường gặp (tt) 
Ví dụ: Tính số hạng thứ n của hai dãy {X n }, {Y n } được định nghĩa như sau: 
X 0 =Y 0 =1 ; X n = X n-1 + Y n-1 ; (n>0) ; Y n = n 2 X n-1 + Y n-1 ; (n>0) 
long TinhYn(int n); 
long TinhXn (int n) 
{ 
if(n==0) 
return 1; 
return TinhXn(n-1) + TinhYn(n-1); 
} 
long TinhYn (int n) 
 { 
 if(n==0) 
	return 1; 
	return n*n*TinhXn(n-1) + 	TinhYn(n-1); 
 } 
Thiết kế giải thuật đệ qui 
Để xây dựng giải thuật đệ quy, ta cần thực hiện tuần tự 3 nội dung sau : 
Thông số hóa bài toán . 
Tìm các trường hợp neo cùng giải thuật giải tương ứng . 
Tìm giải thuật giải trong trường hợp tổng quát bằng phân rã bài toán theo kiểu đệ quy. 
Ưu và nhược điểm của đệ qui 
Ưu điểm của đệ quy 
Sáng sủa, dễ hiểu, nêu rõ bản chất vấn đề 
Tiết kiệm thời gian hiện thực mã nguồn 
Nhược điểm của đệ quy 
Tốn nhiều bộ nhớ, thời gian thực thi lâu 
Một số bài toán không có lời giải đệ quy 
Một số bài toán giải bằng giải thuật đệ qui điển hình 
Bài toán Tháp Hà Nội 
Bài toán chia thưởng 
Bài toán tháp Hà Nội 
A 
B 
C 
Bài toán tháp Hà Nội 
Bài toán tháp Hà nội : n đĩa 
Mỗi lần chỉ di chuyển một đĩa 
Đĩa lớn luôn nằm dưới đĩa nhỏ 
Được phép sử dụng một cọc trung gian 
Ký hiệu 
A: cọc nguồn 
B: cọc trung gian 
C: cọc đích 
B 
C 
A 
Bài toán tháp Hà Nội 
Trường hợp n = 1 
Chuyển từ A sang C 
Trường hợp n > 1 
Chuyển (n-1) đĩa từ A sang B, C trung gian 
Chuyển đĩa n từ A sang C 
Chuyển (n-1) đĩa từ B sang C, A làm trung gian 
Bài toán tháp Hà Nội 
A 
B 
C 
Bài toán tháp Hà Nội 
A  C, B trung gian 
A (n) 
B (n-1) 
C (1) 
Bài toán tháp Hà Nội 
B  C (A trung gian) 
C (2) 
A (n-2) 
B (n-1) 
Bài toán tháp Hà Nội 
A  C (B trung gian) 
B (n-3) 
C (3) 
A (n-2) 
Bài toán tháp Hà Nội 
B  C (A trung gian) 
B (n-3) 
C (4) 
A (n-4) 
Bài toán tháp Hà Nội 
A  C 
B (0) 
C (n) 
A (0) 
Bài toán tháp Hà Nội 
Void HANOI(int n, char A,B,C){ 
	 if (n==1) 
 cout << “chuyển đĩa từ” << A <<“sang”<< C 
	else { 
	HANOI(n-1,A,C,B); 
	HANOI(1,A,B,C); 
	HANOI(n-1,B,A,C); 
	} 
} 
Bài toán chia thưởng 
Tìm số cách chia m phần thưởng cho n đối tượng học sinh giỏi có thứ tự 1, 2, ..,n. thỏa nguyên tắc 
Học sinh A giỏi hơn học sinh B, thì số phần thưởng của A sẽ lớn hơn hoặc bằng B 
Tất cả m phần thưởng đều chia hết cho học sinh 
Hàm Part(int m,n) là số cách chia 
Nếu m = 0, có 1 cách chia, tất cả học sinh đều có 0 phần thưởng 
Nếu n = 0, không có cách chia nào cả 
Bài toán chia thưởng 
Khi m < n, thì có n-m học sinh cuối không có phần thưởng, Part(m,n) = Part(m,m) 
Khi m>n, ta xét hai trường hợp 
Khi học sinh cuối cùng không nhận được phần thưởng nào, dó đó Part(m,n) = Part(m, n-1) 
Khi học sinh cuối cùng nhận được ít nhất 1 phần thưởng, do đó số cách chia là Part(m-n, n) 
Tóm lại m > n, có Part(m,n) = Part(m, n-1) + Part(m-n, n) 
Bài toán chia thưởng 
int PART( int m , int n ) 
{ 
if (m == 0 ) return 1 ; 
else 
if (n == 0 ) return 0 ; 
else 
if(m < n ) return ( PART(m , m )) ; 
else 
return ( PART(m , n -1 ) + PART(m -n , n ) ) ; 
} 
Phương pháp quay lui(back tracking) 
Đặc trưng : là các bước hướng tới lời giải cuối cùng của bài toán hoàn toàn được làm thử. 
Tại mỗi bước 
Nếu có một lựa chọn được chấp nhận thì ghi nhận lại lựa chọn này và tiến hành các bước thử tiếp theo. 
Ngược lại, không có lựa chọn nào thích hợp thì làm lại bước trước, xóa bỏ sự ghi nhận và quay về chu trình thử các lựa chọn còn lại 
Phương pháp quay lui(back tracking) 
Mô hình bài toán: 
Tìm X=(x 1 , x 2 , ..,x n ) thỏa B. 
Để chỉ ra lời giải X, ta phải dựng dần các thành phần lời giải x i 
Phương pháp quay lui(back tracking) 
Phương pháp: Ta xây dựng x 1 , x 2 , ..,x n theo cách sau 
Đầu tiên, Tập T 1 các ứng cử viên có thể là thành phần đầu tiên của vectơ nghiệm chính là x 1 
Chọn x 1 T 1 , 
Giả sử, đã xác định được k-1 phần tử đầu tiên của dãy đó là x 1 , x 2 , ..,x k-1 . Cần xác định phần tử kế tiếp x k 
Xác định T k là tập tất cả các ứng viên mà x k có thể nhận được, có hai khả năng 
Phương pháp quay lui(back tracking) 
Nếu T k không rỗng, ta chọn x i T k và ta có được nghiệm bộ (x 1 ,x 2 ,,x k-1 ,x k ), đồng thời loại x k đã chọn khỏi T k . Sau đó ta lại tiếp tục mở rộng bộ (x 1 ,x 2 ,,x k ) bằng cách áp dụng đệ quy thủ tục mở rộng nghiệm. 
Nếu T k rỗng, tức là không thể mở rộng bộ (x 1 ,x 2 ,,x k-2 ,x k-1 ), thì ta quay lại chọn phần tử mới x’ k-1 trong T k-1 làm thành phần thứ k-1 của vectơ nghiệm 
Chú ý : phải có thêm thao tác “Trả lại trạng thái cũ cho bài toán” để hỗ trợ cho bước quay lui 
Phương pháp quay lui(back tracking) 
Thu(k) { 
if (k==n) 
else 
for ( j = 1 → n k ) // Mỗi j thuộc tập T k 
	 if ( j chấp nhận được){ 
 	 Thu(k+1); 
 	; 
	} 
Phương pháp quay lui(back tracking) 
Quan tâm: 
Làm thế nào để xác định được tập T k , tức là tập tất cả các khả năng mà phàn tử thứ k của dãy x 1 , x 2 , ..,x n có thể nhận 
Khi đã có tập T k, để xác định x k , thấy rằng x k phụ thuộc vào chỉ số j mà còn phụ thuộc vào x 1 , x 2 , ..,x k-1 
Bài toán: Liệt kê tất cả các hoán vị của n số tự nhiên đầu tiên 
Đặt N= {1, 2, ..,n}. Hoán vị của n số tự nhiên đầu tiên là một bộ x[0], x[1],..,x[n-1]. Trong đó x[i] x[j], i,j và x[i] {0..n-1}. 
T 1 = N, giả sử đã xác định được x[0], x[1], .., x[k-1]. khi đó, T k = {1..n}- {x[0], x[1], .., x[k-1]}. 
Ghi nhớ tập T k , k = 0..n-1, ta cần sử dụng một mảng b[0..n-1] là các giá trị 0, 1 sao cho b[i] = 1 khi và chỉ khi i thuộc T k 
Bài toán: Liệt kê tất cả các hoán vị của n số tự nhiên đầu tiên 
Thu(int k){ 
	if (k== n) inkq(); 
 	else 
	 for (int j=1; j<=n; j++) 
	if (b[j]) 
	{ 
	 x[k] = j; 
 	 b[j] = 0; 
	 Thu(k+1); 
	 b[j] = 1; 
	} 
	} 
 int main() 
{ 
 b[j] = 1; // j=1..n-1 
 Thu (0); 
 return 0; 
} 
Liệt kê dãy nhị phân dộ dài n 
Chuỗi nhị phân độ dài n có dạng x[0], x[1],..,x[n-1], Đặt B={0,1} 
T 1 =B, Giả sử đã xác định được x[0], x[1], .., x[k-1]. Thấy rằng T k = B 
Liệt kê dãy nhị phân dộ dài n 
int x[20] ; 
int n, d; 
void Thu(int k) 
	{ 
	 if (k==n) inkq(); 
	 else 
	for (int j = 0; j <=1; j++) 
	{ 
	x[k] = j; 
	Thu(k+1); 
	} 
	 } 
Bài toán 8 quân xe 
Sắp xếp 8 quân xe trên 
	bàn cờ 8x8 sao cho chúng không ‘ăn’ lẫn nhau 
	(mỗi hàng, mỗi cột, có đúng một quân) 
i 
j 
Bài toán 8 quân xe 
Đặt quân xe thứ i vào cột 
	thứ j sao cho nó không bị 
	‘ăn’ bởi i-1 quân xe hiện 
	có trên bàn cờ 
Mỗi hàng chỉ có 1 quân xe, 
	Nên việc chọn vị trí quân 
	xe thứ i, chỉ nằm trên 
	hàng i 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
8 
7 
6 
5 
4 
3 
2 
1 
Bài toán 8 quân xe 
Qui ước x[i]: chỉ quân xe thứ i năm ở hàng i 
X[i] = j, quân xe thứ i đặt ở cột j 
Để quân xe i (hàng i) chấp nhận cột j, thì cột j phải tự do. 
Bài toán 8 quân xe 
Cột j 
Hàng i 
Bài toán 8 quân xe 
Do đó ta sẽ chọn các mảng Boole 1 chiều để biểu diễn các trạng thái này 
a[j] = 1 : Có nghĩa là không có quân xe nào ở cột j. 
1<= i, j <=8 
Bài toán 8 quân xe 
 int x[8], a[8], 
Với các dữ liệu đã cho, thì lệnh đặt quân xe sẽ thể hiện bởi : 
x[i] = j: đặt quân xe thứ i trên cột j. 
a[j] = 0: Khi đặt xe tại cột j 
Bài toán 8 quân xe 
Lệnh dời quân xe là 
a[j] = 1 ; // cột j tự do 
Còn điều kiện an toàn là ô có tọa độ (i,j) nằm ở cột chưa bị chiếm: 
(a[j] == 1) 
Bài toán 8 quân xe 
Thu (i){ 
 If (i >8) 
	Xuat (X) 
 else 
for (j = 1; j <= 8; j++) 
	if (a[j]) { 
	 x[i] = j; 
 a[j] = 0; 
	 Thu (i+1); 
	 a[ j ] = 1 
	} 
} 
Đệ quy và quy nạp toán học 
Dùng đệ quy để giải các bài toán truy hồi 
Dùng quy nạp toán học để chứng minh tính đúng đắn, xác định độ phức tạp của giải thuật đệ quy 
Q&A 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngon_ngu_lap_trinh_chuong_2_de_quy_va_giai_thuat_d.ppt