Bài giảng môn Kinh tế học đại cương

 Học phần này giới thiệu các khái niệm, nguyên lý và vấn đề

cơ bản nhất của kinh tế học.

 Hai bài đầu giới thiệu một số ý tưởng lớn làm nền tảng cho

việc nghiên cứu kinh tế học và cách tiếp cận vấn đề của các

nhà kinh tế.

Bài 1: Tổng quan về Kinh tế học.

Bài 2: Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại.

- Ba bài tiếp theo giới thiệu cung, cầu và phương thức

vận hành của thị trường.

 Các lực cung và cầu về một hàng hoá quyết định

lượng hàng hoá được sản xuất và giá mà hàng hoá

được bán.

Khái niệm hệ số co giãn và cách sử dụng để phân

tích một số tình huống thực tế.

Sử dụng các công cụ cung, cầu để phân tích sự tác

động của các chính sách của chính phủ đến giá và

lượng trên thị trường.

pdf 44 trang kimcuc 9880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Kinh tế học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Kinh tế học đại cương

Bài giảng môn Kinh tế học đại cương
BÀI GIẢNG 
KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Hà Nội - 2009
TỔNG QUAN
 Học phần này giới thiệu các khái niệm, nguyên lý và vấn đề
cơ bản nhất của kinh tế học.
 Hai bài đầu giới thiệu một số ý tưởng lớn làm nền tảng cho
việc nghiên cứu kinh tế học và cách tiếp cận vấn đề của các
nhà kinh tế.
Bài 1: Tổng quan về Kinh tế học.
Bài 2: Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại.
TỔNG QUAN (Tiếp)
- Ba bài tiếp theo giới thiệu cung, cầu và phương thức
vận hành của thị trường.
 Các lực cung và cầu về một hàng hoá quyết định
lượng hàng hoá được sản xuất và giá mà hàng hoá
được bán.
Khái niệm hệ số co giãn và cách sử dụng để phân
tích một số tình huống thực tế.
Sử dụng các công cụ cung, cầu để phân tích sự tác
động của các chính sách của chính phủ đến giá và
lượng trên thị trường.
TỔNG QUAN (Tiếp)
- Bài 3: Các lực lượng cung, cầu trên thị trường.
- Bài 4: Hệ số co giãn và ứng dụng.
- Bài 5: Cung, cầu và chính sách chính phủ
TỔNG QUAN (Tiếp)
-Ba bài tiếp theo đề cập đến tác động của việc phân bổ nguồn
lực tới phúc lợi kinh tế.
 Phân tích lợi ích mà người mua và người bán thu được
từ việc tham gia vào một thị trường.
Xác định người được và người mất khi chính phủ đánh
thuế và hạn chế thương mại.
- Bài 6: Người tiêu dùng, người sản xuất và hiệu quả của thị
trường.
- Bài 7: Chi phí của việc đánh thuế
- Bài 8: Thương mại quốc tế
TỔNG QUAN (Tiếp)
-Bài 9 và bài 10 trình bày các thất bại của thị trường
và các biện pháp khắc phục của Chính phủ.
-Bài 9: Ngoại ứng.
-Bài 10: Hàng hoá công cộng và các nguồn lực
chung.
TỔNG QUAN (Tiếp)
- Bài cuối của học phần giới thiệu những khái niệm và
nguyên lý chung nhất về hoạt động của nền kinh tế với
tư cách là một tổng thể như sau:
 Hạch toán thu nhập quốc dân;
 Đo lường và sử dụng chỉ số giá tiêu dùng;
 Khái niệm, đo lường và ý nghĩa của các chỉ tiêu
như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tiền
tệ, tỷ giá hối đoái.
- Bài 11: Các khái niệm cơ bản của kinh tế vĩ mô
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyên lý Kinh tế học, Gregory Mankiw, Nxb 
Thống kê Hà Nội, 2004.
2. Kinh tế Vi mô, Robert Pindyck, Nxb Thống kê Hà 
Nội, 2000.
3. Các cuốn sách khác viết về kinh tế vi mô và kinh 
tế vĩ mô
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
1.Khái niệm kinh tế học.
2.Sự phân chia của kinh tế học.
3.Mười nguyên lý của kinh tế học.
1.Khái niệm kinh tế học 
- Kinh tế học có nguồn gốc như thế nào?
+/ Lịch sử hình thành và phát triển trên thế giới
+/ Việt Nam?
- Một số vấn đề cần lưu ý.
1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
- Alfred Marshall: “Kinh tế học là môn học nghiên
cứu lgoài người trong cuộc sống thường nhật của
họ”.
- Gregory Mankiw: “Kinh tế học là môn học nghiên
cứu phương thức xã hội quản lý nguồn lực khan
hiếm của mình”
1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
-Khan hiếm (Scarcity) về:
 Tư bản hiện vật (máy móc, nhà xưởng...)
Nguồn nhân lực (số lượng, trình độ...)
Trình độ công nghệ, đất đai, tài nguyên...
- Khan hiếm trong:
 Xã hội: ai làm gì; ai hưởng thụ nhiều, ai ít.
Doanh nghiệp
Gia đình
Cá nhân. (một người rất giàu có có phải đối mặt với sự khan 
hiếm không?)
1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
- Khan hiếm => mọi người không thể có tất cả mọi thứ họ cần
=> xã hội phải có phương thức quản lý và phân bổ các nguồn
lực.
- Phương thức phân bổ của xã hội: Sự tương tác qua lại giữa
hàng triệu hộ gia đình và doanh nghiệp.
 Người mua, người bán tương tác => hình thành giá cả.
 Giá cao => Lợi nhuận => các hãng nhảy vào ngành =>
nguồn lực được chuyển vào ngành đó.
 Không phải từ một nhà hoạch định trung ương.
1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
-Do sự tương tác => các nhà kinh tế muốn nghiên cứu:
 Mọi người quyết định như thế nào: làm việc bao nhiêu?
Mua cái gì? Tiết kiệm bao nhiêu?...
Các chủ thể tác động qua lại với nhau như thế nào: tại sao
giá và lượng lại được hình thành?
Các lực lượng và xu thế ảnh hưởng đến nền kinh tế với tư
cách là một tổng thể: tăng trưởng của cả nền kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp...
1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
-Joseph Stiglitz: “Kinh tế học là môn học nghiên cứu
việc các cá nhân, các nhà máy, các chính phủ ra
quyết định như thế nào và cách thức mà các quyết
định này tác động đến việc sử dụng các nguồn lực
của xã hội”.
- Thực chất nền kinh tế chỉ là một nhóm người tác
động qua lại trong quá trình sinh tồn. Hoạt động của
nền kinh tế phản ánh hành vi của mọi cá nhân trong
đó. => khái niệm của Marshall”...”
2. Sự phân chia của kinh tế học
2.1. Kinh tế học vi mô (microeconomics) và Kinh tế
học vĩ mô (Macroeconomics) – Phân chia theo đối
tượng nghiên cứu.
2.2. Kinh tế học thực chứng (positive economics) và
Kinh tế học chuẩn tắc (normative economics)- Phân
chia theo cách tiếp cận.
2.1. Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô
-Kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của các hộ gia
đình, các doanh nghiệp cũng như sự tương tác giữa họ trên thị
trường cụ thể.
- Tức là, nó nghiên cứu hành vi của các chủ thể.
-Kinh tế vĩ mô nghiên cứu hành vi (hiện tượng) của nền kinh tế
tới tư cách là một tổng thể.
-Tức là, nó xem xét sự thay đổi của những biến số chung: lạm
phát, thất nghiệp... Các biến số này không cho biết các hãng
đang làm gì nhưng cho biết cái gì đang xảy ra ở mức tổng, mức
toàn bộ hay mức trung bình.
2.1. Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô 
(tiếp - một số ví dụ)
Kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô
Việc tuyển dụng hay sa thải công 
nhân của một hãng, một ngành nào 
đó.
Tỷ lệ thất nghiệp của cả nền kinh 
tế.
Một mặt hàng trở nên khan hiếm, 
người bán, nười mua phản ứng thế 
nào.
Mức lạm phát hay mức giá chung 
của toàn nền kinh tế.
Giảm thuế thu nhập, quyết định chi 
tiêu của các hộ gia đình sẽ thế nào.
Quy mô sản xuất hàn hoá dịch vụ 
của cả nền kinh tế.
Tỷ giá thay đổi, các doanh nghiệp 
xuất khẩu được lợi gì.
Cán cân thương mại của đất nước 
sẽ thay đổi như thế nào.
2.1. Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô 
(tiếp)
-Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các
hiện tượng trong kinh tế vĩ mô sẽ được thấu hiểu hơn nếu ta hiểu
được các quyết định trong kinh tế vi mô.
 VD: Chính phủ cắt giảm lượng cung tiền => thất nghiệp
trong ngắn hạn. Điều này sẽ được hiểu rõ hơn khi biết hành vi
của các hãng: sa thải bớt nhân công vì không bán được hàng.
- Các hiện tượng trong kinh tế vĩ mô là tổng kết cục của tất cả
các thực thể trong nền kinh tế. Ranh giới giữa kinh tế vi mô và vĩ
mô nhiều khi không rõ ràng.
2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học 
chuẩn tắc
-Nhà kinh tế => vận dụng kiến thức => lý giải các
hiện tượng kinh tế => đóng vai trò nhà khoa học.
- Nhà kinh tế => đưa ra những khuyến nghị chính
sách nhằm cải thiện các kết cục kinh tế => đóng
vai trò nhà tư vấn chính sách.
2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học 
chuẩn tắc (tiếp)
Nhận định của A Nhận định của B
“Luật tiền lương tối thiểu gây ra thất 
nghiệp”
“Chính phủ cần tăng mức lương tối 
thiểu”
Đóng vai trò nhà khoa học vì: Khẳng 
định phương thức vận hành của thế 
giới.
Đóng vai trò tư vấn chính sách vì:
nêu điều anh ta muốn làm thay đổi
thế giới.
Gọi là nhận định/phân tích thực 
chứng => mô tả thế giới là như thế 
nào.
Gọi là nhận định/phân tích chuẩn tắc
=> chỉ ra thế giới cần phải như thế
nào.
Có thể khẳng định hoặc phủ nhận 
thông qua các số liệu thực tế. (Như 
thế nào ???)
Việc phán xét là dựa trên cả thực tế
và giá trị. (Gia trị: coi trọng hay xem
nhẹ tỷ lệ thất nghiệp). (???)
2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học 
chuẩn tắc (tiếp - một số ví dụ)
Kinh tế học thực chứng Kinh tế học chuẩn tắc
Việc trợ giá xăng dầu hiện nay
gây thâm hụt ngân sách.
Chính phủ nên thả nổi giá xăng 
dầu.
Games online gây ra một số tác
động tiêu cực cho xã hội.
Chính phủ nên cấm hẳn ngành 
kinh doanh này.
Phá giá đồng Việt Nam sẽ có lợi
cho xuất khẩu.
Chính phủ nên phá giá mạnh 
đồng Việt Nam.
??? Chính phủ không nên phá giá 
đồng Việt Nam.
??? Phá giá mạnh đồng việt Nam 
sẽ có lợi cho nền kinh tế.
... ...
2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học 
chuẩn tắc (tiếp)
-Kinh tế học thực chứng và chuẩn tắc có mối quan hệ với nhau.
Kinh tế học thực chứng là cốt lõi. Nó giúp hiểu bản chất của các
hiện tượng kinh tế.
- Sự chính xác trong phân tích thực chứng (về phương thức vận
hành của thế giới) giúp đưa ra quan điểm chuẩn tắc chính xác hơn.
 Nếu nhận định của A ở trên là đúng, có thể chính phủ sẽ từ
bỏ nhận định của B
-Một sinh viên kinh tế có cần phân biệt rõ giữa nhận định thực
chứng và chuẩn tắc không?Tại sao?
3. Mười nguyên lý kinh tế học
- Nhóm 1: Nguyên lý chi phối quá trình ra quyết định cá nhân.
Con người phải đối mặt với sự đánh đổi
 Chi phí của một thứ là những cái bạn phải từ bỏ để có được thứ đó.
 Con người suy nghĩ tại điểm cận biên.
 Con người phản ứng với các kích thích.
- Nhóm 2: Nguyên lý liên quan đến cách thức con người tương tác với 
nhau. 
 Thương mại làm cho mọi người đều có lợi.
 Trong đa phần các trường hợp, thị trường là phương thức tốt nhất 
để tổ chức các hoạt động kinh tế.
 Đôi khi chính phủ có thể cải thiện các kết cục thị trường.
3. Mười nguyên lý kinh tế học (Tiếp)
-Nhóm 3: Nguyên lý nghiên cứu nền kinh tế với tư
cách là một tổng thể
 Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản
xuất hàng hoá, dịch vụ của nước đó.
Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền.
 Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm
phát và thất nghiệp.
Nguyên lý 1: Con người phải đối mặt với sự đánh đổi
-Quy luật: Để có được một thứ ưa thích, người ta thường phải
từ bỏ một thứ khác mà mình cũng ưa thích.
 Cá nhân
 Hộ gia đình.
 Các tổ chức.
Các quốc gia: súng và bơ: hiệu quả sản xuất và ô nhiễm; công
bằng và hiệu quả...
- => Quá trình ra quyết định đòi hỏi phải đánh đổi mục tiêu này
để đạt được mục tiêu khác.
Nguyên lý 1: Con người phải đối mặt với sự đánh đổi 
(Tiếp)
 Sự đánh đổi có phải là tất yếu mà con người phải 
đối mặt không? (vì sao)
 Nhận thức về sự đánh đổi không cho biết một 
người sẽ quyết định thế nào.
Nêu 3 ví dụ về sự đánh đổi quan trọng mà bạn đã 
phải đối mặt??
Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là những cái bạn 
phải từ bỏ để có được thứ đó
- Con người đối mặt với sự đánh đổi => cân nhắc giữa lợi ích và
chi phí.
-Chi phí của một quyết định (một sự lựa chọn) không phải lúc
nào cũng rõ ràng.
- Việc học đại học:
 Lợi ích ???
Chi phí: tiền ăn, ở, học phí???
Sai lầm: tính thừa, hoặc bỏ qua chi phí cơ hội.
Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là những cái bạn 
phải từ bỏ để có được thứ đó (tiếp)
 Chi phí cơ hội của việc đi làm thêm của sinh viên??
 Chi phí cơ hội của việc tiêu ngay một khoản tiền 
mà bạn có???
 Nếu có nhiều phương án thay thế thì chi phí cơ hội
chính là giá trị bị bỏ qua phương án thay thế tốt
nhất.
Nguyên lý 3: Con người suy nghĩ tại điểm cận biên
-Một cách vô thức, con người thường suy nghĩ tại điểm cận biên.
- Các quyết định sẽ chính xác hơn nhờ suy nghĩ đến lợi ích và
chi phí tại điểm cận biên.
-Cận biên: lân cận quanh quanh trạng thái hiện thời. Thay đổi
cận biên: những thay đổi nhỏ xung quanh trạng thái hiện thời
của bạn.
-Ví dụ về một chuyến bay:
 Chi phí 100.000; 200 ghế; Giá vé (CPTB): 500.
 Sắp cất cánh; còn 10 ghế trống; có bán vé cho khách hàng
sẵn sàng trả 300???
Nguyên lý 3: Con người suy nghĩ tại điểm cận biên 
(tiếp – ví dụ)
-Một hãng sản xuất:
 100 công nhân; làm việc 8h/ngày; 1600SP.
Số sản phẩm: 1600/(100*8)=2 SP/h/người.
 Nếu làm thêm 2 giờ nữa (10h/ngày): tổng số sản phẩm là 1800.
 Sản phẩm trung bình: 1800/(100*10)=1,8
Có nên làm thêm giờ không??
- Quyết định tối ưu khi suy nghĩ tại điểm cận biên:
 Lợi ích cận biên -> chi phí cận biên
-Nước rất cần thiết cho cộc sống. Hàng ngày, lợi ích cận biên của một 
cốc nước lớn hay nhỏ??
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với 
các kích thích
-Con người: so sánh giữa lợi ích và chi phí khi ra quyết định.
- Lợi ích và chi phí thay đổi => Quyết định cũng thay đổi.
-=> Có thể tác động vào lợi ích và chi phí này => tác động
đến sự lựa chọn của con người.
-Các ví dụ:
 Giá thịt gà tăng => chuyển sang dùng các thực phẩm
khác.
Giá xăng tăng =>...
 Lãi suất tiền gửi nội tệ tăng =>...
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với 
các kích thích (tiếp)
-Nhà hoạch định => luôn nhớ đến các kích thích: các chính sách sẽ
làm thay đổi hành vi công chúng.
- Nhiều khi không dễ nhận dạng hết các kích thích kể cả trực tiếp lẫn
gián tiếp.
-Ví dụ về đạo luật về dây an toàn trên ô tô:
 Ảnh hưởng trực tiếp: tính mạng của người lái xe.
 Các kích thích gián tiếp: chi phí và lợi ích của việc lái xe nhanh
khi có dây và không có dây.
=> Các lái xe sẽ bất cẩn hơn; số vụ tai nạn nhiều hơn; số khách
bộ hành thiệt mạng tăng.
-Ví dụ về giá trần của việc cho thuê nhà.
Nguyên lý 5: Thương mại làm cho mọi người
đều có lợi
-Thương mại => cho phép các cá nhân chuyên môn hoá các
việc anh ta làm tốt nhất => năng suất lao động cao hơn.
-Thương mại => cho phép các chủ thể trao đổi những thứ
minh không tự làm được.
-=> Con người có được đa dạng hàng hoá, dịch vụ hơn; chi
phí thấp hơn.
-Bàn kỹ trong bài sau.
Nguyên lý 6: Trong đa phần các trường hợp, thị trường là 
phương thức tốt nhất để tổ chức các hoạt động kinh tế
- Nền kinh tế thị trường được vận hành dựa trên các quyết định
của hàng triệu hộ gia đình và các hãng.
-Không có sự hỗn độn bởi vì các chủ thể được dẫn dắt bởi một
“bàn tây vô hình”
-Các chủ thể => vì lợi ích của họ. Một cách vô thức => phụng sự
cho lợi ích của toàn xã hội, một lợi ích nằm ngoài dự định.
-Giá cả là công cụ để bàn tay vô hình điều khiển các hoạt động
kinh tế.
- Học phần này chính là để tìm hiểu nguyên lý hoạt động của bàn
tay vô hình.
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được các
kết cục thị trường
- Thị trường có những thất bại của nó => cần có sự can thiệp của 
chính phủ.
Thất bại thị trường Hành động của Chính phủ
Các ngoại ứng:
-Tiêu cực: ô nhiễm môi trường.
- Tích cực: phát minh khoa học, 
làm đẹp cảnh quan...
-Đánh thuê, quy định hạn mức
- Cấp bằng sáng chế, trợ cấp.
- Sức mạnh thị trường: độc 
quyền
- Xây dựng luật chống độc
quyền, điều tiết giá.
- Bất công xã hội: phân hoá giàu 
nghèo.
- Xây dựng hệ thống phúc lợi xã
hội, đánh thuê.
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện 
được các kết cục thị trường (tiếp)
-Không phải hành động nào của chính phủ cũng tạo ra
sự cải thiện. Có thể:
 Phục vụ cho một thể lực chính trị nào đó.
 Do những nhà hoạch định “tốt bụng nhưng thiếu
thông tin”
-Mục đích của nghiên cứu kinh tế học => có nhận định
riêng về một chính sách có thành công hay không.
Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng 
lực sản xuất hàng hoá, dịch vụ của nước đó
-Năng suất lao động: số lượng của cải vật chất tạo ra trong một giờ của
công nhân.
- Năng suất lao động cao:
Nhiều của cải vật chất, dinh dưỡng tốt hơn.
 Chăm sóc sức khoẻ, giáo dục tốt hơn.
-=> Các chính sách công cần chú trọng đến khả năng tăng năng lực
sản xuất.
 Đủ dụng cụ, vật dụng.
 Công nhân được đào tạo.
 Tiếp cận công nghệ hiện đại.
 Mức sống tăng
Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ 
in quá nhiều tiền
-Người dân có nhiều tiền hơn => sẵn sàng trả giá cao hơn 
cho những hàng hoá họ cần => mặt bằng giá cao hơn => 
lạm phát.
-Nhận định gì về quy mô của lượng hàng và lượng tiền???
-Lạm phát.
 Giảm tiết kiệm, giảm đầu tư.
Sản xuất đình đốn, tăng trưởng giảm trong dài hạn.
Đời sống bất ổn.
Nguyên lý 10: xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi 
ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
- Chính phủ cắt giảm lượng cung tiền => giảm số tiền mà
mọi người chi tiêu.
- Do giá cả cứng nhắc trong ngắn hạn => giá cả vẫn ở
mức cao => các hãng không bán được hàng => buộc phải
sa thải công nhân => thất nghiệp tăng.
- Trong dài hạn, khi giá cả hoàn toàn thích ứng => số việc
làm tăng lên.
Nguyên lý 10: (tiếp - đường Philips) 
LP thấp
LP cao
Tỷ lệ LP
TN thấp TN cao Tỷ lệ TN
A
B
Đường Philips
Nguyên nhân: 
Do giá cả cứng 
nhắc trong 
ngắn hạn
Tóm tắt lại bài học
1. Khái niệm kinh tế học: phương thức xã hội quản lý các nguồn lực
khan hiếm.
2. Sự phân chia của kinh tế học:
 Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
 Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
3. Mười nguyên lý của kinh tế học: 3 nhóm
 Con người ra quyết định như thế nào;
 Các cá nhân tương tác với nhau như thế nào.
 Nền kinh tế với tư cách là tổng thể vận hành như thế nào.
MỘt số câu hỏi
 Tại sao các nhà hoạch định chính sách nên quan tâm tới các biện
pháp kích thích
Bàn tay vô hình của thị trường làm gì?
Kể tên một số nguyên nhân dẫn đến thất bại thị trường. Nêu ví
dụ.
Lạm phát là gì? Nêu một nguyên nhân dễ dẫn đến lạm phát.
Kể tên 10 nguyên lý kinh tế học.
Phân biệt kinh tế học vi mô, vĩ mô; thực chứng, chuẩn tắc.
Một số câu hỏi (tiếp)
 Mức sống của chúng ta bây giờ khác mức sống của ông bà,
cha mẹ ta ngày xưa. Tại sao lại như vậy.
 Tại sao năng suất lại có ý nghĩa?
 Giả sử mọi người quyết định tiết kiệm nhiều hơn. Nếu các
ngân hàng cho các nhà kinh doanh vay số tiền này để xây
dựng nhà máy mới, thì điều đó có thể dẫn tới sự gia tăng năng
suất lao động nhanh hơn như thế nào? Xã hội có được lợi mà
không phải trả giá không?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_kinh_te_hoc_dai_cuong.pdf