Bài giảng môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết
vấn đề cơ bản của triết học.
Tổng kết toàn bộ lịch sử triết học, đặc
biệt là lịch sử triết học Cổ điển Đức
Ph.Ăngghen đã khái quát: “Vấn đề cơ bản
lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại”; giữa vật chất và ý thức, giữa tinh thần
và giới tự nhiên.
Vấn đề cơ bản của triết học được
phân tích trên hai mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và
vật chất, cái nào có trước, cái nào
có sau ? Cái nào quyết định cái
nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả
năng nhận thức được thế giới hay
không?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
1MOÂN HOÏC TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NGAÂN HAØNG TP HOÀ CHÍ MINH BANKING UNIVERSITY 36 TOÂN THAÁT ÑAÏM QUAÄN 1 TP. HCM ÑT: 08. 38971629 – FAX: 08. 38212584 Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác-Lênin Copyright © 2010 TS. Trần Mai Ƣớc 2Thông tin giảng viên • Trần Mai Ước, Tiến sỹ • Nguyên Trưởng khoa LLCT, trường Đại học Ngân hàng TP.HCM • Hiện là Chánh Văn phòng, kiêm Trợ lý BGH, trường Đại học Ngân hàng TP.HCM • Giảng viên thỉnh giảng các trường: Đại học Kinh tế - Luật; Đại học KHTN; Đại học Giao thông vận tải TP.HCM; Đại học Mở TP.HCM; Đại học Quốc tế, ĐHQG Tp.HCM. • Một số môn giảng dạy chính: Triết học, Logic học, Phương pháp nghiên cứu khoa học • Địa chỉ email: maiuocven@yahoo.com 3Taøi lieäu tham khaûo 1. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Nxb CTQG, Hà Nội, 2004. 2. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Nxb CTQG, Hà Nội 2009. 3. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nxb CTQG, Hà Nội, 2006. 4. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội, 2006. 5. Bộ giáo dục và đào tạo, Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội, 2004. 6. Sách, báo, tạp chí chuyên ngành khác . 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên - Thang điểm 10. - Dự đầy đủ các buổi lên lớp. - Tham gia các bài kiểm tra. - Thực hiện đầy đủ Xêmina. - Thi hết môn. 13 Exit Noäi qui lôùp hoïc 14 Caâu hoûi 15 PHẦN THỨ NHẤT Thế giới quan và phƣơng pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin. Chƣơng I. Chủ nghĩa duy vật biện chứng TS Trần Mai Ước Copyright © 2010 16 I. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng. 1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Tổng kết toàn bộ lịch sử triết học, đặc biệt là lịch sử triết học Cổ điển Đức Ph.Ăngghen đã khái quát: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”; giữa vật chất và ý thức, giữa tinh thần và giới tự nhiên. 17 ”VÊn ®Ò c¬ b¶n lín cña mäi triÕt häc, ®Æc biÖt lµ triÕt häc hiÖn ®¹i, lµ vÊn ®Ò quan hÖ giữa t- duy víi tån t¹i". 18 Vấn đề cơ bản của triết học được phân tích trên hai mặt: Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau ? Cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? 19 Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường phái lớn: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; khả tri luận và bất khả tri luận. CNDV: Là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm xem bản chất của thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước và quyết định ý thức. 20 Ngược lại, CNDT: Là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm bản chất thế giới là ý thức; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước quyết định vật chất. Trong lịch sử, chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản: 21 BẢN CHẤT THẾ GIỚI? CNDT Là ý thức (Tư duy, Tinh thần... CNDT KHÁCH QUAN “Ý niệm tuyệt đối” CNDT CHỦ QUAN “Cái Tôi Cảm giác” G.Hªghen (1770-1831) G.Beccli (1684 - 1753) 22 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã được hình thành và phát triển với ba hình thức cơ bản: 23 VẠN VẬT TRONG THẾ GIỚI CÓ TỒN TẠI TRONG MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN HAY KHÔNG? Chủ nghĩa duy vật Vạn vật tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và không ngừng biến đổi và phát triển CNDV BiỆN CHỨNG CNDV SIÊU HÌNH CNDV CHẤT PHÁC THỜI CỔ ĐẠI Lão tử Heraclit Hegen C.Mac và Lênin 24 II. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. 1. Vật chất. a)Phạm trù vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2.500 năm. 25 26 27 * " về cơ bản vũ trụ được tạo thành bởi một nguyên tố duy nhất , nguyên tố ấy là nước." Thalès de Milet (fin 7e s. - début 6e s.) 28Heraclitus Lửa có vẻ như là vật thể nhưng không là vật thể mà là một tiến trình , nó không vững chắc mà liên tục 29 30 Democritus 31 Vật chất phải có khối lượng Vật chất không gian thời gian vận động tách rời nhau m Vật chất Isaac Newton 32 • Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đặc biệt là những phát minh của Rơnghen, Tômxơnđã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học 33 Phát hiện ra Điện tử - phần tử nhỏ bé bên trong nguyên tử , cấu tạo nên nguyên tử Electron - được Thomson phát hiện ra Năm 1897 Vật chất là nguyên tử - phần tử nhỏ bé nhất không phân chia đƣợc Vậy điện tử là gì ? Có là vật chất hay không ? 34 Rơn ghen phát hiện ra tia X Cuối những năm 1800 nhà vật lí học ngƣời Đức Wilhelm Röntgen, đã phát hiện ra tia x 35 Hiện tƣợng phóng xạ - nguyên tố phóng xạ sau khi bức xạ ra hạt α trở thành nguyên tố khác Marie Cuirie 88Ra226 ======> 86Rn222 + 2He4 36 Những người theo CNDT đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên đối với qúa trình sáng tạo ra thế giới. Trong bối cảnh lịch sử đó, V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ông đã vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học tự nhiên, khẳng định bản chất vật chất của thế giới và đưa ra một định nghĩa kinh điển về vật chất: 37 " Vật chất là một phạm trù triết học , dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác chép lại, chụp lại , phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác“ “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” 38 Vật chất = một phạm trù triết học -Tính trừu tượng -Tính cụ thể Chỉ “thực tại khách quan” = những cái gì tồn tại độc lập với suy nghĩ TS Trần Mai Ước Copyright © 2010 39 “Được đem lại cho con người trong cảm giác” Khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau. “Được cảm giác chép lại” Khẳng định con người có thể nhận thức được thế giới. Lênin đã trả lời hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học. 40 Định nghĩa của Lênin về vật chất đã đem lại những nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận để đấu tranh chống CNDT, siêu hình. Có ý nghĩa quan trọng cổ vũ các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất. 41 b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất được biểu hiện sự tồn tại của mình. Vận động = mọi sự biến đổi nói chung 42 Sản phẩm Tồn tai khách quan Từ sản xuất đến tiêu dùng Tồn tại Khách quan sự vật A Hàng hoá sự vật A Tồn tại khách quan sự vật A Tƣ liệu tiêu dùng 43 Vận động của vật chất là tự thân vận động và sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động. Dựa trên thành tựu của khoa học thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia vận động thành năm hình thức vận động cơ bản. 44 Vận động cơ học Vận động xã hội Vận động sinh học Vận động hoá học Vận động vật lí 45 Đánh giá các hình thức vận động ? Mỗi hình thức vận động có trình độ cao thấp khác nhau. Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ. Giữa các hình thức vận động có sự khác nhau về chất. Nghĩa là mỗi sự vật đều có hình thức vận động cơ bản làm đặc trưng. 46 Vận động và đứng im. - Yếu tố của vận động. - Một trường hợp đặc biệt của vận động. - Vận động trong thăng bằng. ĐỨNG IM Do đó, vận động là tuyệt đối. Đứng im là tương đối, tạm thời. 47 Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. Không gian: Là khái niệm triết học chỉ thuộc tính phổ biến của vật thể có quảng tính (Cao, thấp, to, nhỏ) Thời gian: Khái niệm triết học chỉ sự biến đổi diễn ra nhanh hay chậm, kế tiếp nhau theo trật tự nhất định. 48 Các tính chất của không gian và thời gian. Tính khách quan. Tính vĩnh cửu (thời gian), tính vô tận (không gian) Không gian luôn có ba chiều, thời gian có một chiều. Không gian, thời gian có tính tuyệt đối, tính tương đối. 49 2. Ý thức. CNDV biện chứng khẳng định: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao (óc người). a) Nguồn gốc của ý thức Ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. 50 Nguồn gốc tự nhiên của ý thức thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan, trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc người tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo 51 Về bộ óc người: Là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc, do đó khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức con người càng phong phú, sâu sắc. 52 53 54 55 56 GV. TS.Trần Mai Ước 57 58 59 60 61 Bộ óc của con người có thể sinh ra ý thức là do các mối liên hệ vật chất giữa bộ óc người với thế giới khách quan. Chính mối liên hệ ấy hình thành nên quá trình phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc người. Trong quá trình tiến hóa của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức phản ánh càng phức tạp bấy nhiêu. 62 . Phản ánh vật lý: Ở giới vô sinh. . Phản ánh sinh vật: Ở giới hữu sinh. . Phản ánh tâm lý: Ở những động vật có hệ thần kinh trung ương. . Phản ánh năng động, sáng tạo (Ý thức): Đặc trưng cho con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ra ý nghĩa của thông tin. 63 64 Nguồn gốc xã hội. Đó chính là lao động và ngôn ngữ. Lao động: Là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại.Nhờ có lao động mà con người tách ra khỏi giới động vật. Chính thông qua lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người có thể phản ánh được thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới đó. 65 Trong thời nguyên thủy, do khan hiếm về thức ăn, con ngƣời phải tập trung lại để săn bắn và hái lƣợm 66 67 68 69Người và tinh tinh cùng có gene FOXP2, nhưng gene của người bắt đầu biến đổi khi tiếng nói của chúng ta phát triển. Ảnh: Livescience. 70 71 72 • Sự hình thành ý thức không phải là quá trình thu nhận thụ động mà là kết quả của hoạt động chủ động của con người; Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới, bắt thế giới bộc lộ ra những thuộc tính,kết cấu, qui luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất định, các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc hình thành nên tri thức về tự nhiên, xã hội. 73 Ngôn ngữ. - Do nhu cầu của lao động, nhờ lao động mà hình thành. - Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và không thể hiện được. - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp xã hội, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. - Nhờ có ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 74 b) Bản chất và kết cấu của ý thức. • Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hiện thực khách quan Ý thức 75 76 • Ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản, đó là: – Tri thức. – Tình cảm. – Ý chí. Sinh viên tự nghiên cứu 77 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. • Vật chất và ý thức là hai phạm trù triết học rộng lớn, chúng có quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau, trong đó vai trò quyết định thuộc về vật chất, mặt khác ý thức cũng có sự tác động ngược trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vật chất quyết định ý thức: 78 • Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức: – Ý thức xuất hiện là kết quả tất yếu của quá trình tiến hóa lâu dài của vạn vật với sự xuất hiện một kết cấu vật chất đặc biệt đó là bộ óc con người, cùng với một hình thức vận động cao là vận động xã hội. • Vật chất quyết định nội dung, sự vận động, biến đổi của ý thức: – Bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con người. Thế giới khách quan tồn tại, vận động và phát triển thế nào sẽ được phản ánh, được cải biến trong bộ não của con người. Khi TGKQ thay đổi thì nội dung của sự phản ánh cũng thay đổi. Hiện thực khách quan qui định nội dung của ý thức, nên nó cũng qui định cả mục đích, lý tưởng hoạt động của con người, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn của con người. 79 • Do ý thức có tính độc lập tương đối, có tính năng động sáng tạo nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều: Ý thức tác động trở lại vật chất. 80 • Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sẽ giúp con người xác định đúng mục tiêu, phương hướng, biện pháp cho hoạt động thực tiễn, thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất. • Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì có thể kìm hãm ở một mức độ nhất định hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất. 81 Ý nghĩa phương pháp luận. • Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, phát huy nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan. • Khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện nay. • Phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hành động của mình. 82 The end. 83 CHƢƠNG II PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT GV. TS.Trần Mai Ước 84 I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật. 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng. a) Khái niệm biện chứng, phép biện chứng. b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng. Sinh viên tự nghiên cứu 85 VẠN VẬT TRONG THẾ GIỚI CÓ TỒN TẠI TRONG MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN HAY KHÔNG? PHÉP BIỆN CHỨNG Vạn vật tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và không ngừng biến đổi và phát triển PBC DUY VẬT HIỆN ĐẠI PBC DUY TÂM CỔ ĐIỂN ĐỨC PBC CHẤT PHÁC THỜI CỔ ĐẠI Lão tử Heraclit Hegen C.Mac và Lênin 86 2. Phép biện chứng duy vật. a) Khái niệm phép biện chứng duy vật. Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng là môn khoa học về những qui luật phổ biến của sự vận động và phát triển, của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” 87 b) Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật Xét từ góc độ kết cấu nội dung, PBCDV có hai đặc điểm cơ bản sau: PBCDV là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Đây là đặc trưng khác biệt căn bản giữa PBCDV với các hình thứ ... phát triển, nhưng chính sự phát triển của LLSX lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của nó với những hình thức kinh tế hiện thực. 232 Tạo ra một mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái thiết lập mối quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với nhu cầu phát triển của LLSX 233 => Giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất không phải giản đơn mà phải thông qua hoạt động có ý thức của con người. 234 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến và quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội. Keát luaän : 235 1/ Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng: 1.1/ Khái niệm cơ sở hạ tầng: II/ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƢỢNG TẦNG CỦA Xà HỘI. Cơ sở hạ tầng bao giờ cũng do các quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. - Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái - kinh tế xã hội nhất định. Bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ. Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. 236 - Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng của xã hội và những thiết chế tương ứng với quan điểm tư tưởng ấy. - Chính trị -Pháp quyền -Tôn giáo -Khoa học Nhà nước Giáo hội Viện Kiến trúc thượng tầng của xã hội 1.2/ Khái niệm kiến trúc thƣợng tầng: 237 - Các yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, có quy luật vận động riêng nhƣng chúng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. - Mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. - Kiến trúc thƣợng tầng mang tính giai cấp. - Nhà nƣớc có vai trò cực kỳ quan trọng. KTTT có 4 đặc trƣng cơ bản : 238 2/ Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng. Quan điểm duy tâm: Giải thích sự vận động xã hội dựa vào các nguyên nhân tinh thần, tƣ tƣởng, vào vai trò của nhà nƣớc, pháp quyền. Quan điểm duy vật biện chứng về đời sống xã hội: Khẳng định quan hệ vật chất là quan hệ cơ bản, đầu tiên qui định các quan hệ tinh thần, tƣ tƣởng. Nên quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, qui định mọi quan hệ chính trị, pháp quyền. 239 2.1/ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thƣợng tầng. Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng, tính chất của kiến trúc thƣợng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng qui định. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thƣợng tầng cũng thay đổi theo. Cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thƣợng tầng thay đổi nhƣng có tính chất phức tạp. 240 2.2/ Tác động trở lại của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thƣợng tầng nhƣng kiến trúc thƣợng tầng cũng có tính độc lập tƣơng đối và tác động đối với cơ sở hạ tầng. Sự tác động của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều: • Nếu kiến trúc thƣợng tầng tác động phù hợp với qui luật kinh tế khách quan. • Nếu kiến trúc thƣợng tầng tác động ngƣợc chiều với các qui luật kinh tế khách quan. 241 Chức năng cơ bản của KKTT thống trị là xây dựng, bảo vệ, phát triển CSHT sinh ra nó, chống lại những nguy cơ làm yếu hoặc phá hoại sự tồn tại của chế độ kinh tế đang tồn tại. Trong điều kiện đó nhà nước đóng vai trò quan trọng, nó chi phối và quyết định khả năng tác động của KTTT đến CSHT. 242 Tuy nhiên cuối cùng thì tất yếu kinh tế vẫn vạch đường đi cho nó, bắt buộc KTTT phải thay đổi theo yêu cầu phát triển của kinh tế.` 243 III. TOÀN TAÏI XAÕ HOÄI QUYẾT ĐỊNH YÙ THÖÙC XAÕ HOÄI VAØ TÍNH ÑOÄC LAÄP TÖÔNG ÑOÁI CUÛA YÙ THÖÙC XAÕ HOÄI. Sinh viên tự nghiên cứu 2. KHAÙI NIEÄM VAØ KEÁT CAÁU CUÛA YÙ THÖÙC XAÕ HOÄI 1. KHAÙI NIEÄM VAØ KEÁT CAÁU CUÛA TỒN TẠI XAÕ HOÄI 3. QUAN HEÄ BIEÄN CHÖÙNG GIÖÕA TOÀN TAÏI XAÕ HOÄI VAØ YÙ THÖÙC XAÕ HOÄI 244 IV/. PHẠM TRÙ HÌNH THÁI KINH TẾ - Xà HỘI. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - Xà HỘI LÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN. 1/ Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy. 245 Nhƣ vậy, mỗi HTKT-XH bao gồm ba yếu tố cơ bản: QHSX chính là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các HTKT-XH. Sự phát triển của LLSX là nguồn gốc thay đổi HTKT-XH từ thấp đến cao. Bên cạnh đó, mỗi HTKT-XH còn có các quan hệ gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ xã hội đó gắn bó chặt chẽ với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của QHSX. -LLSX. -QHSX. -KTTT. 246 2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử- tự nhiên. HTKT-XH là một hệ thống trong đó các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các qui luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Đó là qui luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX; Qui luật CSHT quyết định KTTT và các qui luật xã hội khác. Chính sự tác động của các qui luật khách quan đó mà các HTKT-XH vận động phát triển từ thấp đến cao. 247 Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là sự phát triển của LLSX. Chính sự phát triển của LLSX đã dẫn đến sự thay đổi của QHSX, đến lượt mình, QHSX làm cho KTTT thay đổi theo, và do đó mà HTKT-XH cũ được thay thế bằng HTKT-XH mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan. 248 Nếu xét ở phạm vi lịch sử của toàn nhân loại thì lịch sử xã hội loài người đã phát triển qua một số HTKT-XH nhất định. Song do đặc điểm về mặt lịch sử, không gian, thời gian nên không phải quốc gia nào cũng trải qua tất cả các bước tuần tự từ thấp tới cao của các HTKT-XH, có nhiều quốc gia phát triển tuần tự, đồng thời một số quốc gia khác lại bỏ qua một vài HTKT-XH. Tuy nhiên, việc bỏ qua như vậy cũng diễn ra theo qui luật, theo một qúa trình lịch sử - tự nhiên chứ không phải tuỳ tiện, theo ý muốn chủ quan. 249 Trong thời đại ngày nay, chủ trương phát triển rút ngắn, “Đi tắt, đón đầu” ở một số quốc gia có mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử tự nhiên hay không ??? Vì sao ? Câu hỏi 250 Khoâng maâu thuaãn ! Vì qui luật kế thừa của lịch sử loài người luôn cho phép cộng đồng nào đó có những thời cơ và thách thức để có thể vượt trước lên phía trước hoặc tụt lại phía sau. Trong lịch sử thường xuất hiện những trung tâm phát triển cao hơn về sản xuất vật chất, kỹ thuật về văn hoá, chính trị, sự giao lưu hợp tác giữa các trung tâm đó và những nhân tố khác làm xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử. Chỉ khi người ta rút ngắn một cách duy ý chí , bất chấp qui luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập với quá trình lịch sử tự nhiên. 251 Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định. Keát luaän. 252 Con người muốn sống Thoả mãn nhu cầu Phải sản xuất Quan hệ với tự nhiên Quan hệ người với người = LLSX = QHSX Giải quyết mâu thuẫn bằng cách thay đổi QHSX HTKT – XH mới xuất hiện. 253 3. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HTKT-XH VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH Ở NƢỚC TA. 1/ Việc lựa chọn con đƣờng tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa ở nƣớc ta nhƣ một quá trình lịch sử tự nhiên. 2/ Xây dựng và phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 3/ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. 4/ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội. Sinh viên tự nghiên cứu 254 V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp. Sinh viên tự nghiên cứu 255 Đấu tranh Giai cấp Giai cấp áp bức bóc lột Giai cấp bị áp bức bóc lột Đấu tranh 256 Giai cấp thống trị Giai cấp tiến bộ, cách mạng Đấu tranh giai cấp PTSX mới ra đời PTSX cũ 257 QHSX LLSX Giai cÊp thèng trÞ lçi thêi Giai cÊp c¸ch m¹ng §Êu tranh giai cÊp C¸ch m¹ng x· héi TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NGAÂN HAØNG TP HOÀ CHÍ MINH BANKING UNIVERSITY 258 VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. 259 Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội. Trước hết con người tồn tại với tư cách làm một thực thể sinh học, bởi vì con người đã, đang và sau này con người có phát triển tới đâu thì con người vẫn là một cơ thể sống, hẹp hơn nữa là một động vật sống. Ở góc độ này con người là một thực thể sinh học. Con người tồn tại với tư cách là một thực thể xã hội vì chính các hoạt động xã hội đã làm cho con người là động vật nhưng tồn tại với thực tế là không hẳn động vật. Đó chính là hoạt động lao động. 1. Con người và bản chất của con người. a) Khái niệm con người. 260 • Hoạt động lao động là hoạt động xã hội, nhưng phải trải qua từng bước, phải trải qua hàng triệu năm. • Lao động làm xuất hiện những cái mà động vật không có, trong lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ ra đời. • Trong lao động và thông qua lao động mà con người đã từng bước dò dẫm thoát khỏi lớp thú hoang dã. 261 262 263 Là sản phẩm của giới tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống qui luật khác nhau : Hệ thống các qui luật tự nhiên. Hệ thống các qui luật tâm lý ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh học của con người Hệ thống các qui luật xã hội qui định quan hệ xã hội giữa người với người. 264 Thạc sỹ Trần Mai Ước Copyright © 2010 • Ba hệ thống qui luật trên cùng tác động tạo nên sự thống nhất giữa mặt sinh học và xã hội. Sự thống nhất trên hình thành hệ thống nhu cầu về ăn, ở, mặc, nhu cầu về tình cảm, nhu cầu về thẩm mỹ và hưởng thụ giá trị tinh thần. • Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng để phân biệt con người với loài vật. 265 b). Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Trong tính hiện thực: Không có con người chung chung, trừu tượng mà bản chất của con người được thể hiện trong những trường hợp và những điều kiện cụ thể, trong không gian và thời gian cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Vì vậy khi nghiên cứu về con người phải đặt con người trong những điều kiện cụ thể, phải nghiên cứu con người hiện thực. Tóm lại phải tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể nếu đứng ở góc độ phương pháp luận. 266 Ví dụ: Cũng đều là bản chất của con người cả nhưng con người sinh ra ở xã hội TBCN khác với bản chất của con người xã hội phong kiến. 267 Tổng hoà các quan hệ xã hội: Là các quan hệ xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc nhau, ảnh hưởng nhau, thâm nhập vào nhau. Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành nên bản chất của con người. Có thể nghiên cứu tất cả các quan hệ xã hội ở góc độ tri thức khoa học, đạo đức, thẩm mỹ, thời gian Trong đó quan hệ kinh tế giữ vai trò quyết định và suy cho cùng thì quan hệ kinh tế hiện tại giữ vai trò quyết định đối với bản chất của con người. 268 Thạc sỹ Trần Mai Ước Copyright © 2010 c).Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. • Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. • Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải tiến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội. 269 Bản chất con người luôn gắn liền với điều kiện lịch sử xã hội, bản chất con người cũng vận động biến đổi. Vì thế, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực cần phải làm cho hoàn cảnh, điều kiện xã hội theo hướng tốt đẹp hơn. 270 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử Xã hội Tự nhiên 271 2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. • a) Khái niệm quần chúng nhân dân Sinh viên tự nghiên cứu 272 Quần chúng nhân dân Những nguời sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Sinh viên tự nghiên cứu 273 b). Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử. Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, vì: Vai trò quần chúng nhân dân Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất - cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xã hội. Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần. Sinh viên tự nghiên cứu 274 Khái niệm cá nhân: Là một con người cụ thể, sống trong một xã hội nhất định và đƣợc phân biệt với các cá nhân khác thông qua tính đơn nhất và phổ biến. Khái niệm nhân cách: chỉ bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá nhân, là nội dung và tính chất bên trong của mỗi cá nhân -Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhân cách: Nhân cách Thế giới quan cá nhân Tiền đề sinh học Xã hội Nhà trườngGia đình Sinh viên tự nghiên cứu 275 Khái niệm lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ Lãnh tụ Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt đợc xu thế vận động của dân tộc, quốc tế, thời đại. Có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế, thời đại Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại. Sinh viên tự nghiên cứu 276 2.2. Vai trò của lãnh tụ. Nhiệm vụ của lãnh tụ Tổ chức lực lượng để giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra. Định hướng chiến lược và hoạch định chuơng trình hành động cách mạng. Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại. Sinh viên tự nghiên cứu 277 Vai trò của lãnh tụ Thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến bộ xã hội. Sáng lập các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó. Lãnh tụ chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ của thời đại mình, không có lãnh tụ cho mọi thời đại. Sinh viên tự nghiên cứu 278 Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ. Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ Khác biệtThống nhất Không có phong trào quần chúng không có lãnh tụ. Không có lãnh tụ phong trào quần chúng dễ thất bại Thống nhất trong mục đích và lợi ích quần chúng nhân dân quyết định sự phát triển xã hội . Lãnh tụ thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Sinh viên tự nghiên cứu 279 4. ý nghĩa phƣơng pháp luận. ý nghĩa Phê phán các quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch sử. Quán triệt bài học nước “lấy dân làm gốc” Chống tệ sùng bái cá nhân Sinh viên tự nghiên cứu 280 •The end
File đính kèm:
- bai_giang_mon_hoc_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_l.pdf