Bài giảng môn học Mạng máy tính

Giới thiệu chung:

z Mạng máy tính là một hệ thống các máy tính tự trị (Autonomous

Computer) được kết nối với nhau bới các đường truyền vật lý và

theo một kiến trúc nào đó.

z Từ những năm 70 bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông

(Communication Network) trong đó các thành phần chính của

mạng là các nút mạng, được gọi là bộ chuyển mạch (Switching

Unit) dùng để hướng thông tin tới đích. Các nút mạng được nối

với nhau bằng các đường truyền (Communication Subnet hay

Communication Line). Các máy tính xử lý thông tin của người sử

dụng - (Host) và các trạm cuối (Terminal) được nối trực tiếp vào

các nút mạng khi cần có thể trao đổi thông tin qua mạng. Bản thân

các nút thường cũng là một máy tính nên có thể đồng thời đóng

vai trò máy của người sử dụng.

Các máy tính được kết nối thành mạng nhằm:

z Làm cho các tài nguyên có giá trị cao, đắt tiền

(thiết bị, chương trình, dữ liệu,.) trở nên khả

dụng đối với mọi người trên mạng, không phụ

thuộc vào khoảng cách địa lý.

z Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng

thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy nào

đó.

pdf 94 trang kimcuc 6420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn học Mạng máy tính

Bài giảng môn học Mạng máy tính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ – KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nhập môn 
Mạng Máy Tính
Nội dung
z Các kiến thức chung 
z Các loại mạng chủ yếu 
z Thiết kế mạng 
zMô hình mạng OSI 
z Cáp mạng - phương tiện vật lý
z Giao thức 
z Kiểm soát lỗi 
z Đánh giá độ tin cậy trên mạng 
z An toàn thông tin trên mạng 
z Quản trị mạng 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
Bài 1: Các kiến thức chung
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
M¹ng ®iÖn tho¹i
c«ng céng
M¹ng VPCP
Router
Modem
IBM Netfinity 5000
Modem
Hub/Switch
M¸ y tÝnh t¹i
c¸ c ®¬n vÞ
Modem
M¸ y t¹i c¸ c ®¬n vÞ
déc lËp
M¸ y tÝnh t¹i
c¸ c ®¬n vÞ
Modem
M¸ y t¹i c¸ c ®¬n vÞ
phô thuéc
ISP Hµ néi
M¸ y chñ truyÒn tin
- M¸ y chñ Proxy
- M¸ y chñ th− tÝn
- M¸ y chñ Web
- NhËn c«ng b¸ o
M¸ y chñ CSDL
- CSDL kÕ to¸ n
- CSDL b¸ o c¸ o
C«ng b¸ o
Göi th− ®iÖn tö vµ kÕt nèi Internet
HÖ thèng m¹ng kÕt nèi t¹i Tæng c«ng ty DÖt may
M¸y tÝnh t¹i
c¸ c ®¬n vÞ
Modem
M¸ y t¹i c¸ c ®¬n vÞ
kh¸ c
Ban TC-KT Ban KT-§T Ban ngµnh kh¸ cBan KK-TT Ban xóc tiÕn XK
Computer
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Mạng truyền thông và công nghệ mạng
1. Giới thiệu chung:
z Mạng máy tính là một hệ thống các máy tính tự trị (Autonomous 
Computer) được kết nối với nhau bới các đường truyền vật lý và 
theo một kiến trúc nào đó.
z Từ những năm 70 bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông 
(Communication Network) trong đó các thành phần chính của 
mạng là các nút mạng, được gọi là bộ chuyển mạch (Switching 
Unit) dùng để hướng thông tin tới đích. Các nút mạng được nối 
với nhau bằng các đường truyền (Communication Subnet hay 
Communication Line). Các máy tính xử lý thông tin của người sử 
dụng - (Host) và các trạm cuối (Terminal) được nối trực tiếp vào 
các nút mạng khi cần có thể trao đổi thông tin qua mạng. Bản thân 
các nút thường cũng là một máy tính nên có thể đồng thời đóng 
vai trò máy của người sử dụng. 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
1. Giới thiệu chung
Các máy tính được kết nối thành mạng nhằm:
z Làm cho các tài nguyên có giá trị cao, đắt tiền 
(thiết bị, chương trình, dữ liệu,...) trở nên khả 
dụng đối với mọi người trên mạng, không phụ 
thuộc vào khoảng cách địa lý.
z Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng 
thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy nào 
đó.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Khái niệm về mạng
z Ở mức độ cơ bản nhất, mạng bao gồm hai máy 
tính nối với nhau bằng cáp sao cho có thể dùng 
chung dữ liệu. Trong mọi mạng máy tính, dù có
phức tạp đến đâu chăng nữa, chúng cũng đều 
bắt nguồn từ hệ thống đơn giản đó.
z Mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu muốn chia 
sẻ và dùng chung tài nguyên. Nếu không có hệ
thống mạng, để gửi thông tin từ một máy tính 
này đến một máy tính khác, dữ liệu tin phải được 
in ra giấy hoặc ghi ra đĩa mềm hoặc các thiết bị
nhớ ngoài để chuyển đi. 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Khái niệm về mạng
z Các máy tính khi đã được nối mạng với nhau, 
chúng có thể dùng chung các tài nguyên như:
¾ Dữ liệu
¾ Thông điệp
¾ Hình ảnh
¾ Máy fax
¾ Modem
¾ Các tài nguyên khác
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Khái niệm về mạng
Mạng liên quan đến nhiều vấn đề bao gồm:
z Giao thức truyền thông (protocol): Mô tả những nguyên 
tắc mà các thành phần mạng cần phải tuân thủ để có 
thể trao đổi được với nhau.
z Topo (mô hình ghép nối mạng): Mô tả cách thức nối các 
thiết bị với nhau.
z Địa chỉ: Mô tả cách định vị một thực thể
z Định tuyến (routing): Mô tả cách dữ liệu được chuyển từ 
một thiết bị này sang một thiết bị khác thông qua mạng.
z Tính tin cậy (reliability): Giải quyết vấn đề tính toàn vẹn 
dữ liệu, đảm bảo rằng dữ liệu nhận được chính xác như 
dữ liệu gửi đi.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Khái niệm về mạng
z Khả năng liên tác (interoperability): Chỉ mức độ 
các sản phẩm phần mềm và phần cứng của 
các hãng sản xuất khác nhau có thể giao tiếp 
với nhau trong mạng.
z An ninh (security): Gắn liền với việc đảm bảo 
an toàn hoặc bảo vệ tất cả các thành phần của 
mạng.
z Chuẩn hoá (standard): Thiết lập các quy tắc và 
luật lệ cụ thể cần phải được tuân theo.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
3. Tại sao phải dùng mạng?
z Thiết bị ngoại vi: Máy in và các thiết bị ngoại vi khác: 
Trước khi mạng máy tính được đưa vào sử dụng, người ta 
thường phải tự trang bị máy in, máy vẽ cho máy tính của 
riêng mình, và mọi người phải thay phiên nhau ngồi trước 
máy tính được nối với máy máy in đó.
z Dữ liệu: Nếu không có mạng máy tính, việc chia sẻ thông 
tin sẽ bị giới hạn ở: phải truyền đạt thông tin trực tiếp (bằng 
miệng), gửi thư thông báo, chép thông tin vào đĩa mềm để
chuyển thông tin điện tử sang máy tính khác.
z Ứng dụng: Mạng được dùng để chuẩn hoá các ứng dụng, 
chẳng hạn chương trình xử lý văn bản, nhằm đảm bảo rằng 
mọi người dùng trên mạng đều sử dụng cùng phiên bản của 
cùng ứng dụng.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
4. Thế nào là một mạng máy tính
Mạng bao gồm nhiều thành phần và được nối với nhau 
theo một cách thức nào đó và sử dụng chung 1 ngôn 
ngữ:
z Các thiết bị đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo 
thành mạng có thể là các máy tính hoặc các thiết bị 
khác.
z Môi trường truyền (media) mà truyền thông được thực 
hiện qua đó. Môi trường truyền có thể là các loại dây 
dẫn (cáp), sóng (đối với mạng không dây).
z Giao thức (protocol) là quy tắc quy định cách thức trao 
đổi dữ liệu giữa các thực thể.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
4. Thế nào là một mạng máy tính
z Các thành phần mạng: thiết bị, nút, máy tính
– Thiết bị được dùng để nối đến bất cứ một thực thể phần cứng 
nào. Những thực thể này có thể là các thiết bị cuối như: máy 
tính, máy in,  hoặc một thiết bị phần cứng đặc biệt liên quan 
đến mạng, ví dụ như các server truyền thông, repeater (bộ 
lặp), bridge (cầu), switch, router (bộ định tuyến), 
– Các thiết bị mạng đều dùng 1 số phương pháp cho phép xác 
định duy nhất chúng, thường thì thiết bị được chính hãng sản 
xuất gắn 1 số nhận dạng duy nhất. Ví dụ card Ethernet được 
gán 1 địa chỉ duy nhất bởi hãng sản xuất – địa chỉ này không 
trùng với bất kỳ địa chỉ nào khác.
– Khi mô tả các thành phần mạng cần phân biệt giữa khái niệm 
thiết bị và máy tính. Xem xét ở khía cạnh mạng máy tính 
thường được gọi là host (hoặc server) hoặc trạm làm việc.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
4. Thế nào là một mạng máy tính
z Phương tiện và giao thức truyền thông trên 
mạng
– Để chia sẻ thông tin và sử dụng các dịch vụ trên 
mạng, các thành phần của mạng phải có khả năng 
truyền thông được với nhau.
– Để đáp ứng được yêu cầu này chúng ta phải xét tới 
hai tiêu chí cụ thể của mạng: khả năng liên kết và 
ngôn ngữ.
– Khả năng liên kết chỉ đường truyền hoặc kết nối vật 
lý giữa các thành phần 
– Ngôn ngữ chỉ 1 bảng từ vựng cùng các quy tắc 
truyền thông mà các thành phần phải tuân theo.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
4. Thế nào là một mạng máy tính
z Phương tiện truyền thông (media)
– Môi trường vật lý được sử dụng để kết nối các 
thành phần của mạng thường được gọi là phương 
tiện truyền thông.
– Phương tiện truyền thông mạng được chia thành 2 
loại:
zCáp (cable): ví dụ cáp xoắn đôi, cáp đồng trục và 
cáp sợi quang
zKhông dây (wireless): Có thể là sóng radio (sóng 
cực ngắn hay truyền thông thông qua vệ tinh), 
bức xạ hồng ngoại.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các yếu tố của mạng máy tính
1. Đường truyền vật lý:
Đường truyền vật lý dùng để chuyển các tín 
hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu 
điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới 
dạng các xung nhị phân (on- off). Chúng hoặc 
là các sóng điện từ hoặc là tia hồng ngoại. 
Hiện nay có hai loại đường truyền: hữu tuyến 
(cable) và vô tuyến (wireless). 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
1. Đường truyền vật lý:
z Đường truyền hữu tuyến gồm có:
– Cáp đồng trục (coaxial) 
– Cáp đôi xoắn (twisted -pair cable), có hai 
loại bọc kim (shielded) và không bọc kim 
(nushielded).
– Cáp sợi quang (fiber-optic cable).
z Đường truyền vô tuyến gồm có:
– Radio
– Sóng cực ngắn (viba) (microware).
– Tia hồng ngoại (infrared)
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Kiến trúc mạng
z Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể 
hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các 
quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia 
truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho 
mạng hoạt động tốt. Cách kết nối các máy tính được 
gọi là hình trạng hay topo của mạng, còn tập các quy 
tắc, quy ước truyền thông gọi là các giao thức
(protocol) của mạng. Tôpô và giao thức mạng là hai 
khái niệm rất căn bản của mạng máy tính. 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Kiến trúc mạng
a) Tôpô mạng.
Có hai kiểu kết nối mạng chủ yếu là điểm - điểm 
(Point to point) và khuếch tán (Broadcast hay Point to 
multipoint).
z Kiểu điểm - điểm
Theo kiểu nối này, các đường truyền nối từng cặp nút 
với nhau và mỗi nút đều có trách nhiệm lưu trữ tạm 
thời sau đó khi đường truyền rỗi, nó sẽ chuyển tiếp dữ 
liệu đi cho tới đích. Do vậy mà mạng loại này còn được 
gọi là mạng "lưu và chuyển tiếp" (store and forward). 
Nói chung các mạng diện rộng sử dụng nguyên tắc 
này.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Kiến trúc mạng
z Kiểu khuếch tán
- Theo kiểu nối này, tất cả các nút (các máy tính) dùng 
chung một đường truyền vật lý. Dữ liệu chuyển đi từ một 
máy nào đó (một nút) có thể được tất cả các máy khác tiếp 
nhận. Chỉ cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút 
kiểm tra xem dữ liệu có phải gửi cho mình hay không. 
- Trong các tôpô dạng xa lộ (bus) và dạng vòng (ring) cần 
có cơ chế "trọng tài" để giải quyết "xung đột" khi nhiều nút 
muốn truyền tin cùng một lúc. Việc cấp phát đường truyền 
có thể là "tĩnh" hoặc là "động". Cấp phát "tĩnh" thường dùng 
cơ chế quay vòng (round robin) để phân chia đường truyền 
theo các khoảng thời gian định trước. Còn cấp phát "động" 
là cấp phát theo yêu cầu để hạn chế thời gian "chết" vô ích 
của đường truyền.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
2. Kiến trúc mạng
b) Giao thức mạng
z Việc trao đổi thông tin cho dù đơn giản nhất, đều phải tuân 
theo những quy tắc nhất định. Hai người nói chuyện muốn cho 
cuộc nói chuyện kết qủa thì ít nhất cả hai người cũng phải 
tuân theo nguyên tắc "khi người này nói thì người kia phải 
nghe và ngược lại". 
z Việc truyền tín hiệu trên mạng cũng vậy, cần phải có những 
quy tắc, quy ước về nhiều mặt từ khuôn dạng (cú pháp, ngữ 
nghĩa) của dữ liệu cho tới các thủ tục gửi nhận dữ liệu, kiểm 
soát hiệu quả và chất lượng truyền tin và xử lý các lỗi và sự 
cố nếu có. 
z Tập hợp tất cả các quy tắc, quy ước đó được gọi là giao thức 
của mạng. Rõ ràng là các mạng có thể tùy ý dùng các giao 
thức khác nhau tùy sự lựa chọn của người thiết kế. 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
Có nhiều cách phân loại mạng máy tính tùy thuộc yếu tố 
chính được chọn để làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn 
đó là "khoảng cách địa lý", "kỹ thuật chuyển mạch" 
hay "kiến trúc mạng",...
1. Nếu lấy "khoảng cách địa lý" làm chỉ tiêu phân 
loại thì ta có các mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng 
diện rộng và mạng toàn cầu, mạng cá nhân, mạng lưu 
trữ.
z Mạng cục bộ (Local Area Network - viết tắt là LAN)
là mạng được lắp đặt trong một phạm vi tương đối 
nhỏ (trong một tòa nhà, khu trường học) với khoảng 
cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong 
vòng vài chục mét đến vài km trở lại.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
z Mạng đô thị (Metropolitain Area Networks - viết tắt 
là MAN) là mạng được lắp đặt trong phạm vi một đô 
thị hay một trung tâm kinh tế-xã hội có bán kính 
khoảng 100 km trở lại.
z Mạng diện rộng (Wide Area Networks- viết tắt là 
WAN) có phạm vi vượt qua biên giới quốc gia thậm chí 
cả lục địa. 
z Mạng toàn cầu (Global Area Networks - viết tắt là 
GAN) có phạm vi trải rộng khắp các lục địa. 
z Một loại mạng nữa là Mạng cá nhân (PAN) một mạng 
máy tính nhỏ sử dụng trong gia đình
z Chú ý rằng khoang cách địa lý dùng làm mốc để phân 
biệt các loại mạng chỉ có tính tưng đối.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
2. Nếu lấy "kỹ thuật chuyển mạch" (switching) làm 
yếu tố chính để phân loại thì ta có: mạng chuyển mạch kênh, 
mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói.
z Mạng chuyển mạch kênh (circuit-switched networks). Khi 
có hai thực thể cần trao đổi thông tin thì giữa chúng sẽ thiết 
lập một "kênh" (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong 
hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con 
đường cố định đó.
– Có 2 nhược điểm: một là tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh cố 
định giữa hai thực thể và hai là hiệu suất sử dụng đường truyền 
không cao vì khi hai bên hết thông tin cần truyền, kênh bị bỏ 
không trong khi các thực thể khác cần không được phép sử dụng 
kênh. 
– Mạng điện thoại là một ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch 
kênh
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
z Mạng chuyển mạch thông báo (message-switched 
networks). Thông báo (message) là một đơn vị thông 
tin của người sử dụng có khuôn dạng được quy định 
trước. Mỗi thông báo đều có chứa vùng thông tin điều 
khiển trong đó chỉ rõ đích của thông báo. Căn cứ vào 
thông tin này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển 
thông báo tới nút kế tiếp theo đường dẫn tới đích của 
nó. Như vậy, mỗi nút cần phải lưu trữ tạm thời để 
"đọc" thông tin điều khiển trên thông báo rồi sau đó 
mới chuyển tiếp thông báo đi. Tùy điều kiện cụ thể của 
mạng, các thông báo khác nhau có thể được gửi đi 
trên các con đường khác nhau.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
Những ưu điểm:
– Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không 
chiếm dụng độc quyền đường truyền mà đường 
truyền được phân chia giữa nhiều thực thể.
– Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông báo cho tới khi 
kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm 
được tình trạng tắc nghẽn (congestion) mạng.
– Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp 
theo độ ưu tiên cho các thông báo.
– Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng 
bằng cách gán địa chỉ quảng bá (broadcast 
addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều 
nút
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
Những nhược điểm: Không hạn chế kích thước thông báo 
dẫn đến phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời 
gian đáp (response time) và chất lượng truyền. Nó thích hợp 
với dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử (electronic mail) hơn là 
cho các ứng dụng thời gian thực vì có độ trễ nhất định cho việc 
lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
z Mạng chuyển mạch gói (packet-switched networks).
Trong mạng loại này mỗi thông báo được chia ra thành nhiều 
phần nhỏ hơn gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng quy 
định trước. Mỗi gói tin cũng có các thông tin điều khiển trong 
đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) 
của gói tin. Các gói tin của một thông báo nào đó có thể được 
chuyển đi qua mạng để tới đích bằng nhiều con đường khác 
nhau.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Phân loại mạng máy tính
z Phương pháp chuyển ... 
c
k
b
o
n
e
G
i
g
a
b
i
t
E
t
h
e
r
n
e
t
C
a
l
a
l
y
s
t
3
5
2
4
X
L
L
2
1
0
/
1
0
0
/
1
0
0
0
S
w
i
t
c
h
C
a
l
a
l
y
s
t
3
5
2
4
X
L
L
2
1
0
/
1
0
0
/
1
0
0
0
S
w
i
t
c
h
C
a
l
a
l
y
s
t
3
5
2
4
X
L
L
2
1
0
/
1
0
0
/
1
0
0
0
S
w
i
t
c
h
TÇng 3 TÇng 2 TÇng 1
 TÇng löng
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
File Server
Workstation
Workstation
Workstation
WallPlate
WallPlate
WallPlate
Patch PanelCABINET
Switch
Hub
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
Bài 2: Các loại mạng chủ yếu
z Nói chung, tất cả các mạng máy tính đều có chung một số thành phần, 
chức năng, và đặc tính nhất định. Đó là:
– Máy phục vụ (Server) - Máy cung cấp tài nguyên chung cho người 
dùng mạng
– Máy khách (Client) - Máy truy cập tài nguyên mạng dùng chung do 
máy phục vụ cung cấp
– Phương tiện truyền dẫn (media) - Cách thức và vật liệu nối máy tính
– Dữ liệu dùng chung (shared data) - Các tập tin do máy phục vụ cung 
cấp ngang qua mạng
– Máy in và các thiết bị ngoại vi - Các tài nguyên khác do máy phục vụ
cung cấp
– Tài nguyên (resource) - Tập tin, máy in, hoặc những thành phần khác 
mà người dùng mạng sử dụng 
z Mặc dù những điểm tương đồng trên, mạng máy tính vẫn được chia làm hai 
loại rõ rệt:
z Ngang hàng và Dựa trên máy phục vụ
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Mạng ngang hàng: 
z Trong hệ thống mạng ngang hàng, không có bất kỳ máy 
phục vụ chuyên dụng nào. Mọi máy tính trong hệ thống 
mạng đều bình đằng và có vai trò như nhau. 
z Vì mỗi máy đều hoạt động với vai trò vừa là máy chủ, 
vừa là máy phục vụ. Người dùng trên tự quyết định tài 
nguyên nào sẽ được dùng chung trên mạng.
1. Quy mô: Mạng ngang hàng còn được gọi là nhóm làm 
việc. Mỗi nhóm có khoảng 8 - 10 máy tính
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Mạng ngang hàng:
2. Phí tổn
z Mạng ngang hàng tương đối đơn giản. Vì mỗi 
máy tính kiêm cả hai chức năng phục vụ và máy 
khách, nên không cần phải có máy chủ trung 
tâm thật mạnh. Mạng ngang hàng có thể rẻ tiền 
hơn mạng dựa trên máy phục vụ.
z Nên dùng mạng ngang hàng khi:
– Có dưới 10 người dùng
– Mọi người dùng đều trong một khu vực
– Tính bảo mật không là yêu cầu bắt buộc
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Mạng ngang hàng:
3. Hệ điều hành ngang hàng
z Phần mềm hệ điều hành mạng không nhất thiết phải có khả
năng thi hành và tính bảo mật tương xứng với phần mềm 
điều hành cho máy phục vụ chuyên dụng. 
z Chỉ cần sử dụng những hệ điều hành đơn giản như: MS 
Windows NT Workstations, MS Windows for Workgroups, 
MS Windows 95 để thích hợp cho mô hình mạng ngang 
hàng. 
z Không cần phải có thêm phần mềm nào khác để thiết lập 
mạng. 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Mạng dựa trên máy phục vụ
z Nếu môi trường có nhiều người sử dụng (trên 10 máy), 
mạng ngang hàng chắc chắn sẽ không thoả đáng. Vì thế, 
hầu hết các mạng đều có máy chủ phục vụ chuyên dụng. 
Máy phục vụ chỉ hoạt động như một máy phục vụ chứ
không là máy khách như máy trạm làm việc.
z Tuy nhiên với sự phát triển về quy mô và lưu lượng 
thông tin trên mạng, một mạng máy tính yêu cầu phải 
có nhiều máy chủ. Phân phối tác vụ giữa các máy chủ
để đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Mạng dựa trên máy phục vụ
1. Máy phục vụ chuyên dụng
z Máy phục vụ dành cho các mạng lớn được 
chuyên môn hoá nhằm đáp ứng trọn vẹn nhu 
cầu của người dùng. Ví dụ, mạng Windows NT 
có nhiều loại máy phục vụ khác nhau như:
– Máy phục vụ tập tin/in ấn (file/print server)
– Máy phục vụ chương trình ứng dụng (application 
server)
– Máy phục vụ thư tín (mail server)
– Máy phục vụ fax (fax server)
– Máy phục vụ truyền thông (communication server) 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Mạng dựa trên máy phục vụ
2. Vai trò của phần mềm
z Một máy phục vụ mạng và hệ điều hành mạng phối hợp với 
nhau như một đơn vị. Cho dù là mạnh mẽ tới đâu chăng nữa, 
nếu máy chủ không có được một hệ điều hành có khả năng 
vận dụng tối đa tài nguyên vật lý của nó. 
z Hiện nay, có nhiều hệ điều hành mạng được sử dụng để đáp 
ứng nhu cầu công việc khác nhau như:
– UNIX
– Linux
– Windows NT, Window 2000 family 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Mạng dựa trên máy phục vụ
3. Ưu điểm của mạng dựa trên máy phục vụ
z Dùng chung tài nguyên: Máy chủ được thiết kế để cung cấp 
khả năng truy cập nhiều tập tin và máy in, đồng thời duy trì
hiệu suất thi hành và sự an toàn cho người dùng. Tài nguyên 
trên máy chủ phục vụ thường được lắp đặt tập trung nên dễ
tìm kiếm và truy xuất hơn là tài nguyên được đặt nằm rải rác 
ở các máy.
z An toàn và bảo mật: Giải pháp mạng dựa trên máy chủ phục 
vụ chiếm ưu thế hơn trong các vấn đề về an toàn và bảo mật. 
Trong một hệ điều hành mạng, người quản trị thường đặt ra 
các chính sách và áp chính sách đó cho từng người dùng trên 
mạng.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Mạng dựa trên máy phục vụ
z Sao lưu: Do những dữ liệu quan trọng có thể phải đặt tập 
trung lên một hoặc hai máy chủ để đảm bảo cho dữ liệu được 
an toàn tuyệt đối.
z Sự dư thừa: Thông qua hệ thống dư thừa dữ liệu, bất cứ dữ
liệu nào cũng được sao chép và lưu trữ trên mạng, sao cho 
vẫn có thể phục hồi lại dữ liệu ban đầu từ các vùng bản sao 
dữ liệu đó.
z Các yêu cầu về phần cứng: Phần cứng của máy khách 
thường nhỏ, chỉ đủ cho người dùng. Nhưng phần cứng cho 
máy chủ phục vụ phải yêu cầu cao hơn, tuỳ thuộc vào mục 
đích sử dụng của máy chủ phục vụ.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Mạng dựa trên máy phục vụ
4. Mạng kết hợp
z Việc kết hợp hai loại mạng trên với nhau để lợi dụng được 
các đặc tính ưu việt của cả hai loại mạng không có gì lạ. 
Trong mạng kết hợp, các hệ điều hành hoạt động phối hợp 
với nhau nhằm tạo cảm giác về một hệ thống hoàn chỉnh.
z Hệ điều hành mạng dựa trên máy chủ phục vụ: như MS 
Windows NT Server hoặc Novell, NetWare. Hệ điều hành 
máy khách có thể là MS Windows NT Workstation, MS 
Windows 98.
z Loại mạng này tuy phổ biến, nhưng nó đòi hỏi nhiều công 
sức và thời gian hoạch định và đào tạo, để bảo đảm sự thi 
hành đúng đắn và mức độ an toàn tốt.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Cấu hình mạng
z Cấu hình mạng là việc sắp xếp, bố trí vật lý của máy 
tính, dây cáp, và các thành phần khác trên mạng 
theo phương diện vật lý. Cấu hình mạng ảnh hưởng 
đến các khả năng của mạng. Một cấu hình mạng có
thể ảnh hưởng đến:
– Loại thiết bị mạng cần
– Các khả năng của thiết bị
– Sự phát triển của mạng
– Cách thức quản lý mạng 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
III. Cấu hình mạng
z Cấu hình mạng hay cách xếp đặt các máy tính trong 
mạng phụ thuộc vào card mạng, dây cáp mạng, hệ điều 
hành mạng và các thành phần phụ trợ khác.
z Một cấu hình mạng không chỉ quyết định loại cáp sử
dụng mà còn quyết định phải đi cáp qua môi trường 
thực tế như thế nào (trần nhà, sàn nhà, tường). Thậm chí
nó còn quyết định đến giao thức giao tiếp giữa các máy 
tính trong mạng. Cấu hình khác nhau sẽ đòi hỏi phương 
pháp giao tiếp khác nhau.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
Bài 3: Phương tiện vật lý cho việc 
thiết kế mạng
I. Cáp mạng
Các loại cáp chính: 
z Ngày nay, phần lớn các mạng được nối bằng dân dẫn hoặc 
cáp, dây dẫn và cáp đóng vai trò như phương tiện truyền tín 
hiệu giữa các máy tính trên mạng. 
z Có 3 nhóm cáp chính:
– Cáp đồng trục (coaxial)
– Cáp xoắn đôi (twisted-pair)
z Cáp xoắn đôi trần
z Cáp xoắn đôi có bọc
– Cáp sơi quang (fiber-optic)
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Cáp mạng
1. Cáp đồng trục
z Cáp đồng trục gồm một lõi đồng nguyên chất được bọc chất 
cách ly, một lớp bảo vệ bằng lưới kim loại và một lớp vỏ bọc 
ngoài.
z Lớp bảo vệ là tấm lưới kim loại bọc quanh một số loại cáp, có
tác dụng hút tín hiệu điện tử chạy lạc không cho ảnh hưởng 
đến tín hiệu dữ liệu được truyền trên dây cáp.
z Lõi đồng trục mang tín hiệu điện tử tạo thành dữ liệu. Đây là
lõi đặc hoặc lõi có dạng bện.
z Bao quanh lõi là một lớp cách ly, ngăn cách lõi với lưới kim 
loại.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Cáp mạng
Các loại cáp đồng trục:
z Loại cáp mảnh (thinnet)
– Có đường kính khoảng 0.5cm.
– Mang tín hiệu đi xa tới 185m
z Loại cáp dày (thicknet)
– Có đường kính khoảng 1.3cm
– Mang tín hiệu đi xa tới 500m
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Cáp mạng
2. Cáp xoắn đôi
z Gồm hai sợi dây đồng cách ly quấn vào nhau, có hai 
loại: Cáp xoán đôi trần (UTP) và Cáp xoắn đôi có
bọc (STP).
z Cáp xoắn đôi sử dụng bộ nối điện thoại RJ-45 để
nối tới máy tính
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Cáp mạng
3. Cáp sợi quang
z Trong cáp sợi quang, sợi quang truyền tín hiệu dữ
liệu dạng số ở hình thái xung ánh sáng điều biến. Cáp 
sợi quang truyền khối lượng dữ liệu với vận tốc rất 
cao do tín hiệu không bị suy yếu trong quá trình 
truyền và do độ trong sạch (không bị nhiễu) của tín 
hiệu.
z Sợi quang gồm một sợi thuỷ tinh cực mảnh, gọi là lõi, 
được bao quanh bởi một lớp thuỷ tinh đông tâm gọi là
lớp vở bọc.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Cáp mạng
4. Chọn kiểu đi cáp
z Muốn xác định kiểu đi cáp nào thích hợp nhất cho 
một địa điểm, người thiết kế đường mạng phải quan 
tâm đến các vấn đề sau:
– Lưu lượng truyền trên mạng có nhiều không?
– Yêu cầu an toàn mạng là gì?
– Khoảng cách mà mạng phải kéo tới là bao nhiêu?
– Các chọn lựa cáp là gì?
– Tiền kéo cáp là bao nhiêu?
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
I. Cáp mạng
z Những yếu tố phải quan tâm đến:
– Tính hợp lý: Cáp có dễ lắp đặt không? Nếu lắp đặt mạng ở phạm vi hẹp, 
và độ bảo mật không thành vấn đề, không cần phải chọn cáp dày, cồng 
kềnh và đắt tiền.
– Vỏ bọc bảo vệ: Nếu môi trường có nhiều nhiễu điện thì đường cáp cần có
vỏ bọc bảo vệ nhiễu điện.
– Tốc độ truyền: Tuỳ thuộc vào nhu cầu cần thiết mà người thiết kế mạng 
lựa chọn loại cáp nào để thi công. Nói chung các loại cáp đồng thường có
tốc độ chậm khoảng 10Mbps đến 100Mbps.
– Phí tổn: Sự chọn lựa loại cáp tốt, tốc độ truyền cao thường làm cho phí tổn 
rất lớn.
– Sự suy yếu: Sự suy yếu tín hiệu thường xảy ra khi đường đi cáp quá dài, 
máy nhận sẽ khổng hiểu được tín hiệu từ máy truyền tới. Trong trường 
hợp đó, ta phải thiết lập các hệ thống kích tín hiệu và kiểm tra lỗi.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
1. NIC – Network Interface Card
z Là thiết bị phổ dụng nhất đối với máy tính. 
Trong NIC có bộ thu phát (Tranceiver) hoạt 
động như một Transmitter và một Receiver. 
Transmitter chuyển đổi các tín hiệu bên trong 
máy tính thành tín hiệu có thể truyền đi được 
qua đường mạng. Receiver làm ngược lại.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
2. Hup
2.1 HUB bị động (HUB – Passive)
z Không chứa các lịnh kiện điện tử các xử lý tín hiệu, 
chỉ có chức năng tổ hợp các tin hiệu từ một số các 
đoạn mạng. Khoảng cách lớn nhất giữa một máy tính 
với hub không thể lớn hơn một nửa khoảng cách cho 
phép giữa 2 máy tính.
2.2 HUB chủ động (HUB – Active)
z Có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử lý
tín hiệu. Cho phép khoảng cách giữa các thiết bị tăng 
lên.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
2.3 HUB thông minh (Intelligent Hub)
z Là hub chủ động nhưng có thêm các chức năng mới 
sau:
– Quản trị hub: được bổ sung các giao thức quản trị mạng, 
cho phép hub gửi các thông tin về trạm điều khiển mạng 
trung tâm. Và cho phép trạm trung tâm quản lý hub.
– Chuyển mạch: chứa các vi mạch cho phép chọn đường 
nhanh cho các tín hiệu giữa các cổng trên hub. Thay vì
chuyển gói tin cho toàn bộ các cổng của hub, chúng đang 
thay thế dần cho các bridge và router. 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
3. Repeater (Bộ chuyển tiếp)
z Có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín 
hiệu dữ liệu, thường được dùng nối 2 đoạn cáp 
mạng Ethernet để mở rộng mạng. Có khả năng 
khuếch đại và tái sinh tín hiệu.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
4. Bridge (Cầu)
z Là một thiết bị mềm dẻo hơn repeater. Một 
repeater chuyển đi tất cả các tín hiệu mà nó nhận 
được. Nhưng Bridge có chọn lọc và chỉ chuyển đi 
các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
5. Multiplexor (bộ dồn kênh)
z Là thiết bị có chức năng tổ hợp một số tín hiệu 
để chúng có thể truyền được với nhau và sao đó
khi nhận, lại được tách ra trở lại các tín hiệu gốc.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
6. Modem (Modulation/Demodulation)
z Là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu 
thành tín hiệu tương tự và ngược lại, để kết nối 
các máy tính qua đường điện thoại.
z Cho phép trao đổi thư điện tử, truyền tệp, truyền 
fax và trao đổi dữ liệu theo yêu cầu.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Các thiết bị mạng
7. Router (Bộ chọn đường)
z Là thiết bị thông minh Bridge vì có còn thực 
hiện các giải thuật chọn đường đi tối ưu cho các 
gói tin. Bridge hoạt động ở hai tầng Physical và
Datalink, trong khi router có thể hoạt động lên 
tới tầng 3 (Network).
z Cho phép kết nối nhiều mạng với nhau tạo 
thành liên mạng.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Card mạng
Vai trò của card mạng
z Card mạng đóng vai trò như giao diện hoặc kết 
nối vật lý giữa máy tính và cáp mạng. Có những 
vai trò sau:
– Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng
– Gửi dữ liệu đến máy tính khác
– Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống 
cáp 
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Card mạng
1. Chuẩn bị dữ liệu:
z Dữ liệu trước khi truyền đi phải được card mạng chuyển 
đổi từ dạng mà máy tính có thể hiểu được sang dạng tín 
hiệu mà có thể gửi được qua cáp mạng. Trên cáp mạng, 
dữ liệu phải đi theo một luồng bit đơn lẻ. Khi chúng đi 
trên cáp mạng, các bit được truyền đi nối đuôi nhau, dữ
liệu chạy trên cáp chỉ theo một hướng. 
z Điều này có nghĩa là: tại mỗi thời điểm, máy tính chỉ có
thể hoặc đang nhận dữ liệu, hoặc đang gửi dữ liệu.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Card mạng
2. Địa chỉ mạng: 
z Bên cạnh việc biến đổi dữ liệu, card mạng còn phải cho 
biết địa chỉ của nó để phân biệt với các card mạng khác 
trong mạng. Việc định địa chỉ cho card mạng cho viện 
công nghệ điện và điện tử (IEEE – Institude of Electrical 
and Electrics Engineers) quyết định. 
z Việc này cung cấp cho mỗi hãng sản xuất một địa chỉ, 
các hãng sản xuất sẽ nối thêm mã để tích hợp vào từng 
card mạng. Vì thế tất cả các card mạng trên thế giới đều 
có địa chỉ khác nhau.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Card mạng
3. Gửi và kiểm soát dữ liệu:
z Trước khi gửi dữ liệu, hai card mạng ở hai máy tính 
đều phải thống nhất với nhau cách thức truyền dữ
liệu như: kích thước cụm dữ liệu, lượng dữ liệu 
được gửi đi, thời gian chờ ngắt quãng giữa các cụm 
dữ liệu.
Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên
II. Card mạng
4. Khả năng tương thích của card mạng
z Card mạng là một modun được gắn với máy 
tính, vì thế để máy tính và card mạng có thể làm 
việc được với nhau, card mạng phải:
– Vừa vặn với cấu trúc bên trong của máy tính
– Có bộ nối cáp thích hợp với hệ thống cáp

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_hoc_mang_may_tinh.pdf