Bài giảng môn học Mạng máy tính
Giới thiệu chung:
z Mạng máy tính là một hệ thống các máy tính tự trị (Autonomous
Computer) được kết nối với nhau bới các đường truyền vật lý và
theo một kiến trúc nào đó.
z Từ những năm 70 bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông
(Communication Network) trong đó các thành phần chính của
mạng là các nút mạng, được gọi là bộ chuyển mạch (Switching
Unit) dùng để hướng thông tin tới đích. Các nút mạng được nối
với nhau bằng các đường truyền (Communication Subnet hay
Communication Line). Các máy tính xử lý thông tin của người sử
dụng - (Host) và các trạm cuối (Terminal) được nối trực tiếp vào
các nút mạng khi cần có thể trao đổi thông tin qua mạng. Bản thân
các nút thường cũng là một máy tính nên có thể đồng thời đóng
vai trò máy của người sử dụng.
Các máy tính được kết nối thành mạng nhằm:
z Làm cho các tài nguyên có giá trị cao, đắt tiền
(thiết bị, chương trình, dữ liệu,.) trở nên khả
dụng đối với mọi người trên mạng, không phụ
thuộc vào khoảng cách địa lý.
z Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng
thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy nào
đó.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn học Mạng máy tính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ – KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Nhập môn Mạng Máy Tính Nội dung z Các kiến thức chung z Các loại mạng chủ yếu z Thiết kế mạng zMô hình mạng OSI z Cáp mạng - phương tiện vật lý z Giao thức z Kiểm soát lỗi z Đánh giá độ tin cậy trên mạng z An toàn thông tin trên mạng z Quản trị mạng Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên Bài 1: Các kiến thức chung Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên M¹ng ®iÖn tho¹i c«ng céng M¹ng VPCP Router Modem IBM Netfinity 5000 Modem Hub/Switch M¸ y tÝnh t¹i c¸ c ®¬n vÞ Modem M¸ y t¹i c¸ c ®¬n vÞ déc lËp M¸ y tÝnh t¹i c¸ c ®¬n vÞ Modem M¸ y t¹i c¸ c ®¬n vÞ phô thuéc ISP Hµ néi M¸ y chñ truyÒn tin - M¸ y chñ Proxy - M¸ y chñ th− tÝn - M¸ y chñ Web - NhËn c«ng b¸ o M¸ y chñ CSDL - CSDL kÕ to¸ n - CSDL b¸ o c¸ o C«ng b¸ o Göi th− ®iÖn tö vµ kÕt nèi Internet HÖ thèng m¹ng kÕt nèi t¹i Tæng c«ng ty DÖt may M¸y tÝnh t¹i c¸ c ®¬n vÞ Modem M¸ y t¹i c¸ c ®¬n vÞ kh¸ c Ban TC-KT Ban KT-§T Ban ngµnh kh¸ cBan KK-TT Ban xóc tiÕn XK Computer Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Mạng truyền thông và công nghệ mạng 1. Giới thiệu chung: z Mạng máy tính là một hệ thống các máy tính tự trị (Autonomous Computer) được kết nối với nhau bới các đường truyền vật lý và theo một kiến trúc nào đó. z Từ những năm 70 bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông (Communication Network) trong đó các thành phần chính của mạng là các nút mạng, được gọi là bộ chuyển mạch (Switching Unit) dùng để hướng thông tin tới đích. Các nút mạng được nối với nhau bằng các đường truyền (Communication Subnet hay Communication Line). Các máy tính xử lý thông tin của người sử dụng - (Host) và các trạm cuối (Terminal) được nối trực tiếp vào các nút mạng khi cần có thể trao đổi thông tin qua mạng. Bản thân các nút thường cũng là một máy tính nên có thể đồng thời đóng vai trò máy của người sử dụng. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 1. Giới thiệu chung Các máy tính được kết nối thành mạng nhằm: z Làm cho các tài nguyên có giá trị cao, đắt tiền (thiết bị, chương trình, dữ liệu,...) trở nên khả dụng đối với mọi người trên mạng, không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý. z Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy nào đó. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Khái niệm về mạng z Ở mức độ cơ bản nhất, mạng bao gồm hai máy tính nối với nhau bằng cáp sao cho có thể dùng chung dữ liệu. Trong mọi mạng máy tính, dù có phức tạp đến đâu chăng nữa, chúng cũng đều bắt nguồn từ hệ thống đơn giản đó. z Mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung tài nguyên. Nếu không có hệ thống mạng, để gửi thông tin từ một máy tính này đến một máy tính khác, dữ liệu tin phải được in ra giấy hoặc ghi ra đĩa mềm hoặc các thiết bị nhớ ngoài để chuyển đi. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Khái niệm về mạng z Các máy tính khi đã được nối mạng với nhau, chúng có thể dùng chung các tài nguyên như: ¾ Dữ liệu ¾ Thông điệp ¾ Hình ảnh ¾ Máy fax ¾ Modem ¾ Các tài nguyên khác Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Khái niệm về mạng Mạng liên quan đến nhiều vấn đề bao gồm: z Giao thức truyền thông (protocol): Mô tả những nguyên tắc mà các thành phần mạng cần phải tuân thủ để có thể trao đổi được với nhau. z Topo (mô hình ghép nối mạng): Mô tả cách thức nối các thiết bị với nhau. z Địa chỉ: Mô tả cách định vị một thực thể z Định tuyến (routing): Mô tả cách dữ liệu được chuyển từ một thiết bị này sang một thiết bị khác thông qua mạng. z Tính tin cậy (reliability): Giải quyết vấn đề tính toàn vẹn dữ liệu, đảm bảo rằng dữ liệu nhận được chính xác như dữ liệu gửi đi. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Khái niệm về mạng z Khả năng liên tác (interoperability): Chỉ mức độ các sản phẩm phần mềm và phần cứng của các hãng sản xuất khác nhau có thể giao tiếp với nhau trong mạng. z An ninh (security): Gắn liền với việc đảm bảo an toàn hoặc bảo vệ tất cả các thành phần của mạng. z Chuẩn hoá (standard): Thiết lập các quy tắc và luật lệ cụ thể cần phải được tuân theo. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 3. Tại sao phải dùng mạng? z Thiết bị ngoại vi: Máy in và các thiết bị ngoại vi khác: Trước khi mạng máy tính được đưa vào sử dụng, người ta thường phải tự trang bị máy in, máy vẽ cho máy tính của riêng mình, và mọi người phải thay phiên nhau ngồi trước máy tính được nối với máy máy in đó. z Dữ liệu: Nếu không có mạng máy tính, việc chia sẻ thông tin sẽ bị giới hạn ở: phải truyền đạt thông tin trực tiếp (bằng miệng), gửi thư thông báo, chép thông tin vào đĩa mềm để chuyển thông tin điện tử sang máy tính khác. z Ứng dụng: Mạng được dùng để chuẩn hoá các ứng dụng, chẳng hạn chương trình xử lý văn bản, nhằm đảm bảo rằng mọi người dùng trên mạng đều sử dụng cùng phiên bản của cùng ứng dụng. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 4. Thế nào là một mạng máy tính Mạng bao gồm nhiều thành phần và được nối với nhau theo một cách thức nào đó và sử dụng chung 1 ngôn ngữ: z Các thiết bị đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng có thể là các máy tính hoặc các thiết bị khác. z Môi trường truyền (media) mà truyền thông được thực hiện qua đó. Môi trường truyền có thể là các loại dây dẫn (cáp), sóng (đối với mạng không dây). z Giao thức (protocol) là quy tắc quy định cách thức trao đổi dữ liệu giữa các thực thể. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 4. Thế nào là một mạng máy tính z Các thành phần mạng: thiết bị, nút, máy tính – Thiết bị được dùng để nối đến bất cứ một thực thể phần cứng nào. Những thực thể này có thể là các thiết bị cuối như: máy tính, máy in, hoặc một thiết bị phần cứng đặc biệt liên quan đến mạng, ví dụ như các server truyền thông, repeater (bộ lặp), bridge (cầu), switch, router (bộ định tuyến), – Các thiết bị mạng đều dùng 1 số phương pháp cho phép xác định duy nhất chúng, thường thì thiết bị được chính hãng sản xuất gắn 1 số nhận dạng duy nhất. Ví dụ card Ethernet được gán 1 địa chỉ duy nhất bởi hãng sản xuất – địa chỉ này không trùng với bất kỳ địa chỉ nào khác. – Khi mô tả các thành phần mạng cần phân biệt giữa khái niệm thiết bị và máy tính. Xem xét ở khía cạnh mạng máy tính thường được gọi là host (hoặc server) hoặc trạm làm việc. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 4. Thế nào là một mạng máy tính z Phương tiện và giao thức truyền thông trên mạng – Để chia sẻ thông tin và sử dụng các dịch vụ trên mạng, các thành phần của mạng phải có khả năng truyền thông được với nhau. – Để đáp ứng được yêu cầu này chúng ta phải xét tới hai tiêu chí cụ thể của mạng: khả năng liên kết và ngôn ngữ. – Khả năng liên kết chỉ đường truyền hoặc kết nối vật lý giữa các thành phần – Ngôn ngữ chỉ 1 bảng từ vựng cùng các quy tắc truyền thông mà các thành phần phải tuân theo. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 4. Thế nào là một mạng máy tính z Phương tiện truyền thông (media) – Môi trường vật lý được sử dụng để kết nối các thành phần của mạng thường được gọi là phương tiện truyền thông. – Phương tiện truyền thông mạng được chia thành 2 loại: zCáp (cable): ví dụ cáp xoắn đôi, cáp đồng trục và cáp sợi quang zKhông dây (wireless): Có thể là sóng radio (sóng cực ngắn hay truyền thông thông qua vệ tinh), bức xạ hồng ngoại. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các yếu tố của mạng máy tính 1. Đường truyền vật lý: Đường truyền vật lý dùng để chuyển các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on- off). Chúng hoặc là các sóng điện từ hoặc là tia hồng ngoại. Hiện nay có hai loại đường truyền: hữu tuyến (cable) và vô tuyến (wireless). Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 1. Đường truyền vật lý: z Đường truyền hữu tuyến gồm có: – Cáp đồng trục (coaxial) – Cáp đôi xoắn (twisted -pair cable), có hai loại bọc kim (shielded) và không bọc kim (nushielded). – Cáp sợi quang (fiber-optic cable). z Đường truyền vô tuyến gồm có: – Radio – Sóng cực ngắn (viba) (microware). – Tia hồng ngoại (infrared) Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Kiến trúc mạng z Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Cách kết nối các máy tính được gọi là hình trạng hay topo của mạng, còn tập các quy tắc, quy ước truyền thông gọi là các giao thức (protocol) của mạng. Tôpô và giao thức mạng là hai khái niệm rất căn bản của mạng máy tính. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Kiến trúc mạng a) Tôpô mạng. Có hai kiểu kết nối mạng chủ yếu là điểm - điểm (Point to point) và khuếch tán (Broadcast hay Point to multipoint). z Kiểu điểm - điểm Theo kiểu nối này, các đường truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi nút đều có trách nhiệm lưu trữ tạm thời sau đó khi đường truyền rỗi, nó sẽ chuyển tiếp dữ liệu đi cho tới đích. Do vậy mà mạng loại này còn được gọi là mạng "lưu và chuyển tiếp" (store and forward). Nói chung các mạng diện rộng sử dụng nguyên tắc này. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Kiến trúc mạng z Kiểu khuếch tán - Theo kiểu nối này, tất cả các nút (các máy tính) dùng chung một đường truyền vật lý. Dữ liệu chuyển đi từ một máy nào đó (một nút) có thể được tất cả các máy khác tiếp nhận. Chỉ cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút kiểm tra xem dữ liệu có phải gửi cho mình hay không. - Trong các tôpô dạng xa lộ (bus) và dạng vòng (ring) cần có cơ chế "trọng tài" để giải quyết "xung đột" khi nhiều nút muốn truyền tin cùng một lúc. Việc cấp phát đường truyền có thể là "tĩnh" hoặc là "động". Cấp phát "tĩnh" thường dùng cơ chế quay vòng (round robin) để phân chia đường truyền theo các khoảng thời gian định trước. Còn cấp phát "động" là cấp phát theo yêu cầu để hạn chế thời gian "chết" vô ích của đường truyền. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên 2. Kiến trúc mạng b) Giao thức mạng z Việc trao đổi thông tin cho dù đơn giản nhất, đều phải tuân theo những quy tắc nhất định. Hai người nói chuyện muốn cho cuộc nói chuyện kết qủa thì ít nhất cả hai người cũng phải tuân theo nguyên tắc "khi người này nói thì người kia phải nghe và ngược lại". z Việc truyền tín hiệu trên mạng cũng vậy, cần phải có những quy tắc, quy ước về nhiều mặt từ khuôn dạng (cú pháp, ngữ nghĩa) của dữ liệu cho tới các thủ tục gửi nhận dữ liệu, kiểm soát hiệu quả và chất lượng truyền tin và xử lý các lỗi và sự cố nếu có. z Tập hợp tất cả các quy tắc, quy ước đó được gọi là giao thức của mạng. Rõ ràng là các mạng có thể tùy ý dùng các giao thức khác nhau tùy sự lựa chọn của người thiết kế. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính Có nhiều cách phân loại mạng máy tính tùy thuộc yếu tố chính được chọn để làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là "khoảng cách địa lý", "kỹ thuật chuyển mạch" hay "kiến trúc mạng",... 1. Nếu lấy "khoảng cách địa lý" làm chỉ tiêu phân loại thì ta có các mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng và mạng toàn cầu, mạng cá nhân, mạng lưu trữ. z Mạng cục bộ (Local Area Network - viết tắt là LAN) là mạng được lắp đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ (trong một tòa nhà, khu trường học) với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vòng vài chục mét đến vài km trở lại. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính z Mạng đô thị (Metropolitain Area Networks - viết tắt là MAN) là mạng được lắp đặt trong phạm vi một đô thị hay một trung tâm kinh tế-xã hội có bán kính khoảng 100 km trở lại. z Mạng diện rộng (Wide Area Networks- viết tắt là WAN) có phạm vi vượt qua biên giới quốc gia thậm chí cả lục địa. z Mạng toàn cầu (Global Area Networks - viết tắt là GAN) có phạm vi trải rộng khắp các lục địa. z Một loại mạng nữa là Mạng cá nhân (PAN) một mạng máy tính nhỏ sử dụng trong gia đình z Chú ý rằng khoang cách địa lý dùng làm mốc để phân biệt các loại mạng chỉ có tính tưng đối. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính 2. Nếu lấy "kỹ thuật chuyển mạch" (switching) làm yếu tố chính để phân loại thì ta có: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói. z Mạng chuyển mạch kênh (circuit-switched networks). Khi có hai thực thể cần trao đổi thông tin thì giữa chúng sẽ thiết lập một "kênh" (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định đó. – Có 2 nhược điểm: một là tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh cố định giữa hai thực thể và hai là hiệu suất sử dụng đường truyền không cao vì khi hai bên hết thông tin cần truyền, kênh bị bỏ không trong khi các thực thể khác cần không được phép sử dụng kênh. – Mạng điện thoại là một ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính z Mạng chuyển mạch thông báo (message-switched networks). Thông báo (message) là một đơn vị thông tin của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo đều có chứa vùng thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích của thông báo. Căn cứ vào thông tin này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp theo đường dẫn tới đích của nó. Như vậy, mỗi nút cần phải lưu trữ tạm thời để "đọc" thông tin điều khiển trên thông báo rồi sau đó mới chuyển tiếp thông báo đi. Tùy điều kiện cụ thể của mạng, các thông báo khác nhau có thể được gửi đi trên các con đường khác nhau. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính Những ưu điểm: – Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không chiếm dụng độc quyền đường truyền mà đường truyền được phân chia giữa nhiều thực thể. – Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông báo cho tới khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn (congestion) mạng. – Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp theo độ ưu tiên cho các thông báo. – Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ quảng bá (broadcast addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều nút Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính Những nhược điểm: Không hạn chế kích thước thông báo dẫn đến phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp (response time) và chất lượng truyền. Nó thích hợp với dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử (electronic mail) hơn là cho các ứng dụng thời gian thực vì có độ trễ nhất định cho việc lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút. z Mạng chuyển mạch gói (packet-switched networks). Trong mạng loại này mỗi thông báo được chia ra thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng có các thông tin điều khiển trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của một thông báo nào đó có thể được chuyển đi qua mạng để tới đích bằng nhiều con đường khác nhau. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Phân loại mạng máy tính z Phương pháp chuyển ... c k b o n e G i g a b i t E t h e r n e t C a l a l y s t 3 5 2 4 X L L 2 1 0 / 1 0 0 / 1 0 0 0 S w i t c h C a l a l y s t 3 5 2 4 X L L 2 1 0 / 1 0 0 / 1 0 0 0 S w i t c h C a l a l y s t 3 5 2 4 X L L 2 1 0 / 1 0 0 / 1 0 0 0 S w i t c h TÇng 3 TÇng 2 TÇng 1 TÇng löng Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên File Server Workstation Workstation Workstation WallPlate WallPlate WallPlate Patch PanelCABINET Switch Hub Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên Bài 2: Các loại mạng chủ yếu z Nói chung, tất cả các mạng máy tính đều có chung một số thành phần, chức năng, và đặc tính nhất định. Đó là: – Máy phục vụ (Server) - Máy cung cấp tài nguyên chung cho người dùng mạng – Máy khách (Client) - Máy truy cập tài nguyên mạng dùng chung do máy phục vụ cung cấp – Phương tiện truyền dẫn (media) - Cách thức và vật liệu nối máy tính – Dữ liệu dùng chung (shared data) - Các tập tin do máy phục vụ cung cấp ngang qua mạng – Máy in và các thiết bị ngoại vi - Các tài nguyên khác do máy phục vụ cung cấp – Tài nguyên (resource) - Tập tin, máy in, hoặc những thành phần khác mà người dùng mạng sử dụng z Mặc dù những điểm tương đồng trên, mạng máy tính vẫn được chia làm hai loại rõ rệt: z Ngang hàng và Dựa trên máy phục vụ Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Mạng ngang hàng: z Trong hệ thống mạng ngang hàng, không có bất kỳ máy phục vụ chuyên dụng nào. Mọi máy tính trong hệ thống mạng đều bình đằng và có vai trò như nhau. z Vì mỗi máy đều hoạt động với vai trò vừa là máy chủ, vừa là máy phục vụ. Người dùng trên tự quyết định tài nguyên nào sẽ được dùng chung trên mạng. 1. Quy mô: Mạng ngang hàng còn được gọi là nhóm làm việc. Mỗi nhóm có khoảng 8 - 10 máy tính Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Mạng ngang hàng: 2. Phí tổn z Mạng ngang hàng tương đối đơn giản. Vì mỗi máy tính kiêm cả hai chức năng phục vụ và máy khách, nên không cần phải có máy chủ trung tâm thật mạnh. Mạng ngang hàng có thể rẻ tiền hơn mạng dựa trên máy phục vụ. z Nên dùng mạng ngang hàng khi: – Có dưới 10 người dùng – Mọi người dùng đều trong một khu vực – Tính bảo mật không là yêu cầu bắt buộc Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Mạng ngang hàng: 3. Hệ điều hành ngang hàng z Phần mềm hệ điều hành mạng không nhất thiết phải có khả năng thi hành và tính bảo mật tương xứng với phần mềm điều hành cho máy phục vụ chuyên dụng. z Chỉ cần sử dụng những hệ điều hành đơn giản như: MS Windows NT Workstations, MS Windows for Workgroups, MS Windows 95 để thích hợp cho mô hình mạng ngang hàng. z Không cần phải có thêm phần mềm nào khác để thiết lập mạng. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ z Nếu môi trường có nhiều người sử dụng (trên 10 máy), mạng ngang hàng chắc chắn sẽ không thoả đáng. Vì thế, hầu hết các mạng đều có máy chủ phục vụ chuyên dụng. Máy phục vụ chỉ hoạt động như một máy phục vụ chứ không là máy khách như máy trạm làm việc. z Tuy nhiên với sự phát triển về quy mô và lưu lượng thông tin trên mạng, một mạng máy tính yêu cầu phải có nhiều máy chủ. Phân phối tác vụ giữa các máy chủ để đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ 1. Máy phục vụ chuyên dụng z Máy phục vụ dành cho các mạng lớn được chuyên môn hoá nhằm đáp ứng trọn vẹn nhu cầu của người dùng. Ví dụ, mạng Windows NT có nhiều loại máy phục vụ khác nhau như: – Máy phục vụ tập tin/in ấn (file/print server) – Máy phục vụ chương trình ứng dụng (application server) – Máy phục vụ thư tín (mail server) – Máy phục vụ fax (fax server) – Máy phục vụ truyền thông (communication server) Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ 2. Vai trò của phần mềm z Một máy phục vụ mạng và hệ điều hành mạng phối hợp với nhau như một đơn vị. Cho dù là mạnh mẽ tới đâu chăng nữa, nếu máy chủ không có được một hệ điều hành có khả năng vận dụng tối đa tài nguyên vật lý của nó. z Hiện nay, có nhiều hệ điều hành mạng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu công việc khác nhau như: – UNIX – Linux – Windows NT, Window 2000 family Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ 3. Ưu điểm của mạng dựa trên máy phục vụ z Dùng chung tài nguyên: Máy chủ được thiết kế để cung cấp khả năng truy cập nhiều tập tin và máy in, đồng thời duy trì hiệu suất thi hành và sự an toàn cho người dùng. Tài nguyên trên máy chủ phục vụ thường được lắp đặt tập trung nên dễ tìm kiếm và truy xuất hơn là tài nguyên được đặt nằm rải rác ở các máy. z An toàn và bảo mật: Giải pháp mạng dựa trên máy chủ phục vụ chiếm ưu thế hơn trong các vấn đề về an toàn và bảo mật. Trong một hệ điều hành mạng, người quản trị thường đặt ra các chính sách và áp chính sách đó cho từng người dùng trên mạng. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ z Sao lưu: Do những dữ liệu quan trọng có thể phải đặt tập trung lên một hoặc hai máy chủ để đảm bảo cho dữ liệu được an toàn tuyệt đối. z Sự dư thừa: Thông qua hệ thống dư thừa dữ liệu, bất cứ dữ liệu nào cũng được sao chép và lưu trữ trên mạng, sao cho vẫn có thể phục hồi lại dữ liệu ban đầu từ các vùng bản sao dữ liệu đó. z Các yêu cầu về phần cứng: Phần cứng của máy khách thường nhỏ, chỉ đủ cho người dùng. Nhưng phần cứng cho máy chủ phục vụ phải yêu cầu cao hơn, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của máy chủ phục vụ. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Mạng dựa trên máy phục vụ 4. Mạng kết hợp z Việc kết hợp hai loại mạng trên với nhau để lợi dụng được các đặc tính ưu việt của cả hai loại mạng không có gì lạ. Trong mạng kết hợp, các hệ điều hành hoạt động phối hợp với nhau nhằm tạo cảm giác về một hệ thống hoàn chỉnh. z Hệ điều hành mạng dựa trên máy chủ phục vụ: như MS Windows NT Server hoặc Novell, NetWare. Hệ điều hành máy khách có thể là MS Windows NT Workstation, MS Windows 98. z Loại mạng này tuy phổ biến, nhưng nó đòi hỏi nhiều công sức và thời gian hoạch định và đào tạo, để bảo đảm sự thi hành đúng đắn và mức độ an toàn tốt. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Cấu hình mạng z Cấu hình mạng là việc sắp xếp, bố trí vật lý của máy tính, dây cáp, và các thành phần khác trên mạng theo phương diện vật lý. Cấu hình mạng ảnh hưởng đến các khả năng của mạng. Một cấu hình mạng có thể ảnh hưởng đến: – Loại thiết bị mạng cần – Các khả năng của thiết bị – Sự phát triển của mạng – Cách thức quản lý mạng Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên III. Cấu hình mạng z Cấu hình mạng hay cách xếp đặt các máy tính trong mạng phụ thuộc vào card mạng, dây cáp mạng, hệ điều hành mạng và các thành phần phụ trợ khác. z Một cấu hình mạng không chỉ quyết định loại cáp sử dụng mà còn quyết định phải đi cáp qua môi trường thực tế như thế nào (trần nhà, sàn nhà, tường). Thậm chí nó còn quyết định đến giao thức giao tiếp giữa các máy tính trong mạng. Cấu hình khác nhau sẽ đòi hỏi phương pháp giao tiếp khác nhau. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên Bài 3: Phương tiện vật lý cho việc thiết kế mạng I. Cáp mạng Các loại cáp chính: z Ngày nay, phần lớn các mạng được nối bằng dân dẫn hoặc cáp, dây dẫn và cáp đóng vai trò như phương tiện truyền tín hiệu giữa các máy tính trên mạng. z Có 3 nhóm cáp chính: – Cáp đồng trục (coaxial) – Cáp xoắn đôi (twisted-pair) z Cáp xoắn đôi trần z Cáp xoắn đôi có bọc – Cáp sơi quang (fiber-optic) Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 1. Cáp đồng trục z Cáp đồng trục gồm một lõi đồng nguyên chất được bọc chất cách ly, một lớp bảo vệ bằng lưới kim loại và một lớp vỏ bọc ngoài. z Lớp bảo vệ là tấm lưới kim loại bọc quanh một số loại cáp, có tác dụng hút tín hiệu điện tử chạy lạc không cho ảnh hưởng đến tín hiệu dữ liệu được truyền trên dây cáp. z Lõi đồng trục mang tín hiệu điện tử tạo thành dữ liệu. Đây là lõi đặc hoặc lõi có dạng bện. z Bao quanh lõi là một lớp cách ly, ngăn cách lõi với lưới kim loại. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng Các loại cáp đồng trục: z Loại cáp mảnh (thinnet) – Có đường kính khoảng 0.5cm. – Mang tín hiệu đi xa tới 185m z Loại cáp dày (thicknet) – Có đường kính khoảng 1.3cm – Mang tín hiệu đi xa tới 500m Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 2. Cáp xoắn đôi z Gồm hai sợi dây đồng cách ly quấn vào nhau, có hai loại: Cáp xoán đôi trần (UTP) và Cáp xoắn đôi có bọc (STP). z Cáp xoắn đôi sử dụng bộ nối điện thoại RJ-45 để nối tới máy tính Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 3. Cáp sợi quang z Trong cáp sợi quang, sợi quang truyền tín hiệu dữ liệu dạng số ở hình thái xung ánh sáng điều biến. Cáp sợi quang truyền khối lượng dữ liệu với vận tốc rất cao do tín hiệu không bị suy yếu trong quá trình truyền và do độ trong sạch (không bị nhiễu) của tín hiệu. z Sợi quang gồm một sợi thuỷ tinh cực mảnh, gọi là lõi, được bao quanh bởi một lớp thuỷ tinh đông tâm gọi là lớp vở bọc. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng 4. Chọn kiểu đi cáp z Muốn xác định kiểu đi cáp nào thích hợp nhất cho một địa điểm, người thiết kế đường mạng phải quan tâm đến các vấn đề sau: – Lưu lượng truyền trên mạng có nhiều không? – Yêu cầu an toàn mạng là gì? – Khoảng cách mà mạng phải kéo tới là bao nhiêu? – Các chọn lựa cáp là gì? – Tiền kéo cáp là bao nhiêu? Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên I. Cáp mạng z Những yếu tố phải quan tâm đến: – Tính hợp lý: Cáp có dễ lắp đặt không? Nếu lắp đặt mạng ở phạm vi hẹp, và độ bảo mật không thành vấn đề, không cần phải chọn cáp dày, cồng kềnh và đắt tiền. – Vỏ bọc bảo vệ: Nếu môi trường có nhiều nhiễu điện thì đường cáp cần có vỏ bọc bảo vệ nhiễu điện. – Tốc độ truyền: Tuỳ thuộc vào nhu cầu cần thiết mà người thiết kế mạng lựa chọn loại cáp nào để thi công. Nói chung các loại cáp đồng thường có tốc độ chậm khoảng 10Mbps đến 100Mbps. – Phí tổn: Sự chọn lựa loại cáp tốt, tốc độ truyền cao thường làm cho phí tổn rất lớn. – Sự suy yếu: Sự suy yếu tín hiệu thường xảy ra khi đường đi cáp quá dài, máy nhận sẽ khổng hiểu được tín hiệu từ máy truyền tới. Trong trường hợp đó, ta phải thiết lập các hệ thống kích tín hiệu và kiểm tra lỗi. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 1. NIC – Network Interface Card z Là thiết bị phổ dụng nhất đối với máy tính. Trong NIC có bộ thu phát (Tranceiver) hoạt động như một Transmitter và một Receiver. Transmitter chuyển đổi các tín hiệu bên trong máy tính thành tín hiệu có thể truyền đi được qua đường mạng. Receiver làm ngược lại. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 2. Hup 2.1 HUB bị động (HUB – Passive) z Không chứa các lịnh kiện điện tử các xử lý tín hiệu, chỉ có chức năng tổ hợp các tin hiệu từ một số các đoạn mạng. Khoảng cách lớn nhất giữa một máy tính với hub không thể lớn hơn một nửa khoảng cách cho phép giữa 2 máy tính. 2.2 HUB chủ động (HUB – Active) z Có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử lý tín hiệu. Cho phép khoảng cách giữa các thiết bị tăng lên. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 2.3 HUB thông minh (Intelligent Hub) z Là hub chủ động nhưng có thêm các chức năng mới sau: – Quản trị hub: được bổ sung các giao thức quản trị mạng, cho phép hub gửi các thông tin về trạm điều khiển mạng trung tâm. Và cho phép trạm trung tâm quản lý hub. – Chuyển mạch: chứa các vi mạch cho phép chọn đường nhanh cho các tín hiệu giữa các cổng trên hub. Thay vì chuyển gói tin cho toàn bộ các cổng của hub, chúng đang thay thế dần cho các bridge và router. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 3. Repeater (Bộ chuyển tiếp) z Có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu dữ liệu, thường được dùng nối 2 đoạn cáp mạng Ethernet để mở rộng mạng. Có khả năng khuếch đại và tái sinh tín hiệu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 4. Bridge (Cầu) z Là một thiết bị mềm dẻo hơn repeater. Một repeater chuyển đi tất cả các tín hiệu mà nó nhận được. Nhưng Bridge có chọn lọc và chỉ chuyển đi các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 5. Multiplexor (bộ dồn kênh) z Là thiết bị có chức năng tổ hợp một số tín hiệu để chúng có thể truyền được với nhau và sao đó khi nhận, lại được tách ra trở lại các tín hiệu gốc. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 6. Modem (Modulation/Demodulation) z Là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu thành tín hiệu tương tự và ngược lại, để kết nối các máy tính qua đường điện thoại. z Cho phép trao đổi thư điện tử, truyền tệp, truyền fax và trao đổi dữ liệu theo yêu cầu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Các thiết bị mạng 7. Router (Bộ chọn đường) z Là thiết bị thông minh Bridge vì có còn thực hiện các giải thuật chọn đường đi tối ưu cho các gói tin. Bridge hoạt động ở hai tầng Physical và Datalink, trong khi router có thể hoạt động lên tới tầng 3 (Network). z Cho phép kết nối nhiều mạng với nhau tạo thành liên mạng. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng Vai trò của card mạng z Card mạng đóng vai trò như giao diện hoặc kết nối vật lý giữa máy tính và cáp mạng. Có những vai trò sau: – Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng – Gửi dữ liệu đến máy tính khác – Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 1. Chuẩn bị dữ liệu: z Dữ liệu trước khi truyền đi phải được card mạng chuyển đổi từ dạng mà máy tính có thể hiểu được sang dạng tín hiệu mà có thể gửi được qua cáp mạng. Trên cáp mạng, dữ liệu phải đi theo một luồng bit đơn lẻ. Khi chúng đi trên cáp mạng, các bit được truyền đi nối đuôi nhau, dữ liệu chạy trên cáp chỉ theo một hướng. z Điều này có nghĩa là: tại mỗi thời điểm, máy tính chỉ có thể hoặc đang nhận dữ liệu, hoặc đang gửi dữ liệu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 2. Địa chỉ mạng: z Bên cạnh việc biến đổi dữ liệu, card mạng còn phải cho biết địa chỉ của nó để phân biệt với các card mạng khác trong mạng. Việc định địa chỉ cho card mạng cho viện công nghệ điện và điện tử (IEEE – Institude of Electrical and Electrics Engineers) quyết định. z Việc này cung cấp cho mỗi hãng sản xuất một địa chỉ, các hãng sản xuất sẽ nối thêm mã để tích hợp vào từng card mạng. Vì thế tất cả các card mạng trên thế giới đều có địa chỉ khác nhau. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 3. Gửi và kiểm soát dữ liệu: z Trước khi gửi dữ liệu, hai card mạng ở hai máy tính đều phải thống nhất với nhau cách thức truyền dữ liệu như: kích thước cụm dữ liệu, lượng dữ liệu được gửi đi, thời gian chờ ngắt quãng giữa các cụm dữ liệu. Nhập môn mạng máy tínhLương Việt Nguyên II. Card mạng 4. Khả năng tương thích của card mạng z Card mạng là một modun được gắn với máy tính, vì thế để máy tính và card mạng có thể làm việc được với nhau, card mạng phải: – Vừa vặn với cấu trúc bên trong của máy tính – Có bộ nối cáp thích hợp với hệ thống cáp
File đính kèm:
- bai_giang_mon_hoc_mang_may_tinh.pdf