Bài giảng môn Giải phẩu – sinh lý hệ bài tiết
SƠ LƯỢC VỀ SỰ BÀI TIẾT
Các chất không tham gia trao đổi chất
(muối, chất độc, thuốc ) gọi là chất bài tiết.
Tác dụng của sự bài tiết:
+ Duy trì ổn định pH, áp suất thẩm thấu, cân bằng
nội môi (máu, bạch huyết )
+ Thải các chất độc (ure, uric), cặn bã bài tiết:
phổi, tuyến mồ hôi, nước tiểu hoặc phân.
+ Tham gia điều hòa nhiệt độ qua việc bài tiết mồ
hôi
Thận là cơ quan lọc máu để tạo nước tiểu và bài
tiết nước tiểu, nhờ đó cân bằng được nội môi trong cơ
thể. Thận được hình thành từ lá trung bì. Trong quá
trình phát triển chủng loại và cá thể thận phát triển
qua 3 giai đoạn:
+ Nguyên thận là giai đoạn thấp nhất. Một số loài cá,
lưỡng cư nguyên thận hoạt động ở giai đoạn ấu trùng.
+ Trung thận hay thận sơ cấp xuất hiện trong hầu hết
bào thai của động vật có xương sống, khi trưởng
thành trung thận chỉ tồn tại ở động vật có xương sống
bậc thấp.
+ Hậu thận hay là thận thứ cấp tồn tại và hoạt động ở
động vật bậc cao và người.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Giải phẩu – sinh lý hệ bài tiết
Chương 5: GIẢI PHẨU – SINH LÝ HỆ BÀI TiẾT (P1) (Anatomy and physiology of urinary system) Bài tiết là quá trình thải các chất cặn bã, các chất thừa... ra khỏi cơ thể, giúp cho cơ thể không bị nhiễm độc và luôn giữ được cân bằng nội môi. Tham gia vào chức năng này có nhiều cơ quan khác nhau như hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, da, thận... Vì vậy, khi nghiên cứu chức năng của từng hệ cơ quan trong cơ thể, các sản phẩm bài tiết khác nhau của quá trình trao đổi chất đã được đề cập đến. Trong chương này chỉ trình bày chức năng của thận và da. I. SƠ LƯỢC VỀ SỰ BÀI TIẾT Các chất không tham gia trao đổi chất (muối, chất độc, thuốc) gọi là chất bài tiết. Tác dụng của sự bài tiết: + Duy trì ổn định pH, áp suất thẩm thấu, cân bằng nội môi (máu, bạch huyết) + Thải các chất độc (ure, uric), cặn bã bài tiết: phổi, tuyến mồ hôi, nước tiểu hoặc phân. + Tham gia điều hòa nhiệt độ qua việc bài tiết mồ hôi Sản phẩm phân giải protein và acid nucleic Thận là cơ quan lọc máu để tạo nước tiểu và bài tiết nước tiểu, nhờ đó cân bằng được nội môi trong cơ thể. Thận được hình thành từ lá trung bì. Trong quá trình phát triển chủng loại và cá thể thận phát triển qua 3 giai đoạn: + Nguyên thận là giai đoạn thấp nhất. Một số loài cá, lưỡng cư nguyên thận hoạt động ở giai đoạn ấu trùng. + Trung thận hay thận sơ cấp xuất hiện trong hầu hết bào thai của động vật có xương sống, khi trưởng thành trung thận chỉ tồn tại ở động vật có xương sống bậc thấp. + Hậu thận hay là thận thứ cấp tồn tại và hoạt động ở động vật bậc cao và người. Nguyên thận Trung thận Hậu thận Thận ở một số loài động vật Bài tiết cá Bài tiết ở động vật + Ở gia súc thận là cơ quan bài tiết chủ yếu. Sự bài tiết của thận liên quan đến sự bài tiết các bộ phận chức năng khác như tuyến mồ hôi, phổi II. CẤU TẠO THẬN VÀ ĐƠN VỊ THẬN 1. Cấu tạo thận + Ở động vật có vú, thận gồm một đôi hình hạt đậu. Mỗi quả thận dài khoảng 10-12 cm, rộng 5-7 cm và dày 3-4 cm, nặng 100-120 gram. Hai quả thận nằm sát phía lưng của thành khoang bụng, hai bên cột sống (trong khoảng từ đốt sống ngực XII đến thắt lưng I-II) . + Quả thận phải thường nhỏ hơn và nằm thấp hơn thận trái độ một đốt sống. Bọc bên ngoài mỗi thận là bao liên kết sợi, trên bao liên kết phát triển một lớp mô mỡ dày bao phủ hai thận. + Cắt thận theo chiều dọc và nhìn mặt cắt bằng mắt thường, ta thấy thận chia làm hai lớp : - Lớp vỏ màu nâu có nhiều nốt chấm - Lớp tủy màu trắng đục, có các đường tia của tháp Manpighi - Các đơn vị thận len lõi, sâu trong lớp vỏ của thận tạo nên một hệ thống chức năng để lọc máu hình thành nước tiểu + Hai quả thận Bò có hơn 8 triệu đơn vị thận với tổng diện tích bề mặt hấp thu khoảng 30,5m2 + Thận Lợn có hơn 1,4 triệu đơn vị thận với tổng diện tích bề mặt hấp thu khoảng 7,2m2 + Cừu: 1 triệu; mèo : 40 vạn; thỏ: 28,5 vạn đơn vị thận Các nốt chấm Cấu tạo thận Lớp vỏ Lớp tủy Đơn vị thận 1. Đơn vị thận Mỗi đơn vị thận gồm có cầu thận và ống thận. + Cầu thận gồm quản cầu Malpighi và nang Bowman là một túi bọc quản cầu, thành nang có nhiều lỗ nhỏ. Quản cầu Malpighi gồm khoảng 50 mao mạch xếp song song thành khối hình cầu. Ngăn cách giữa nang và mao mạch là một màng lọc mỏng để lọc các chất từ mao mạch sang nang. + Ống thận gồm ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa: - Dịch lọc từ nang đổ vào ống lượn gần (uốn khúc). - Quai Henle là một ống hình chữ U. - Ở đầu lên của quai Henle tiếp với ống lượn xa cũng là một ống uốn khúc. Từ ống lượn xa dịch lọc đổ vào ống góp. Ống góp không thuộc đơn vị thận, nó nhận dịch lọc từ một số đơn vị thận để đổ vào bể thận Cầu thận Quản cầu thận Cầu thận Thành ống trong quản cầu Manpighi Ống lượn gần Ống lượn xa Quay Henle Ống góp 3. Tuần hoàn ở thận + Tuần hoàn máu ở thận đi quan hai lần mao mạch sau đó mới tập hợp vào tĩnh mạch thận: - Động mạch thận sau khi đi vào thận chia ra các nhánh đi vào tiểu cầu thận đó là động mạch tiểu cầu thận. Động mạch này chia ra thành nhiều vòng mao mạch, các mao mạch này lại tập hợp thành động mạch đi ra. - Động mạch đi ra lại chia thành nhiều mao mạch bao quanh ống thận nhỏ. Cuối cùng chúng tập hợp thành tĩnh mạch đổ vào tính mạch thận Tuần hoàn ở thận Động mạch đi vào Động mạch đi ra Tĩnh mạch thận Động mạch đi vào Động mạch đi ra Tĩnh mạch thận + Động mạch đi vào tiểu cầu thận có đường kính lớn, còn động mạch đi ra dài và đường kính nhỏ, do đó: - Áp lực máu trong nang Bowman rất cao tạo điều kiện cho huyết tương thấm vào màng Bowman . - Áp lực máu trong mao mạch xung quanh ống thận nhỏ hạ xuống rất thấp nên thuận lợi cho việc tác hấp thu các chất trở lại máu. Mạch máu ở thận 4. Thần kinh chi phối thận + Thần kinh chi phối thận là TK giao cảm và phó giao cảm: - TK giao cảm chi phối thận xuất phát từ nhánh TK phó giao cảm nằm cạnh nó đi ra theo TK nội tạng. - TK phó giao cảm xuất phát từ TK mê tẩu Các sợi TK giao cảm và phó giao cảm chi phối đến tất cả đơn vị thận: chi phối cơ trơn ở tiểu cầu thận và tế bào biểu mô vách ống thận nhỏ + Tủy sống vùng lưng hông có trung khu điều hòa hoạt đội của thận còn vùng khum điều hòa hoạt động bóng đái ( tác động vùng khum gây bí đái) Điều hòa bóng đái The end
File đính kèm:
- bai_giang_mon_giai_phau_sinh_ly_he_bai_tiet.pdf