Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 5: Diễn trình văn hóa Việt Nam - Phan Quốc Anh
Lớp văn hóa bản địa
1.1.Thời tiền sử:
- Văn hóa săn bắt, hái lượm – Khí hậu nhiệt
ẩm
- Hình thành nghề nông nghiệp lúa nước.
(Đông Nam Á là một trong những trung tâm
phát sinh nông nghiệp sớm nhất).
- Nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt vải làm đồ che
thân
- Trồng chè
- Trồng thuốc chữa bệnh
- Chăn nuôi gia súc
- Làm nhà sàn1.2. Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc
• Không gian văn hóa: Khu vực cư trú
của người Bách Việt.
• Thời gian: Năm 2879 trước CN, ứng
với giai đoạn đầu thời đại đồ đồng,
cũng là thời kỳ hình thành chủng
Bách Việt.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 5: Diễn trình văn hóa Việt Nam - Phan Quốc Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 5: Diễn trình văn hóa Việt Nam - Phan Quốc Anh
CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM Bài 5: DIỄN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM Soạn và giảng: TS Phan Quốc Anh Nội dung 1. Lớp Văn hóa bản địa 2. Lớp Văn hóa giao lưu Việt - Ấn 3. Lớp Văn hóa giao lưu với Trung Hoa 4. Lớp Văn hóa giao lưu với phương Tây 5. Văn hóa thời kỳ đổi mới 1. Lớp văn hóa bản địa 1.1.Thời tiền sử: - Văn hóa săn bắt, hái lượm – Khí hậu nhiệt ẩm - Hình thành nghề nông nghiệp lúa nước. (Đông Nam Á là một trong những trung tâm phát sinh nông nghiệp sớm nhất). - Nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt vải làm đồ che thân - Trồng chè - Trồng thuốc chữa bệnh - Chăn nuôi gia súc - Làm nhà sàn 1.2. Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc • Không gian văn hóa: Khu vực cư trú của người Bách Việt. • Thời gian: Năm 2879 trước CN, ứng với giai đoạn đầu thời đại đồ đồng, cũng là thời kỳ hình thành chủng Bách Việt. • Chủ thể văn hóa: Truyền thuyết về người Việt Nam, họ Hồng Bàng: Lộc tục, cháu 4 đời của vua Viêm Đế, họ Thần Nông lên làm vua lấy hiệu là Kinh Dương, lấy tên nước là Xích Quỷ (Thần Phương Nam). Lộc Tục lấy con gái vua hồ Động Đình là Long nữ sinh ra Sùng Lãm, nối ngôi làm vua xưng là Lạc Long Quân, lấy Âu Cơ sinh ra bọc Trăm trứng, trăm con trai, 50 theo cha xuống biển, 50 theo mẹ lên rừng, đến đất Phong Châu (Việt trì) con trai trưởng lên làm vua xưng là vua Hùng. • Thời kỳ Âu lạc, quốc gia của An Dương Vương đã phát triển khá cao. Lúc này kết thúc thời sơ sử và bước vào thời kỳ lịch sử. • Nước Âu lạc xuất hiện vào thế kỷ thứ ba trước công nguyên là một trong những quốc gia hình thành sớm nhất ở Đông Nam Á. Vào đầu công nguyên xuất hiện hai nước Phù Nam và Chăm pa mà sau này thuộc lãnh thổ Việt Nam 1.3. Giai đoạn từ 3 – 2 nghìn năm trước CN đến vài trăm năm sau CN • Văn hóa Đông Sơn lan tỏa trong khu vực Đông Nam Á: - Nghề luyện kim đồng: Sau khi nghề trồng lúa nước phát triển, nghề luyện kim đồng bắt đầu hình thành: đồ đồng Đông Sơn và ảnh hưởng của nó đã tìm thấy khắp nơi: từ Nam Trung Hoa, Thái Lan đến cả các nước ĐNÁ hải đảo - Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc • Giới khoa học tìm thấy những di chỉ khảo cổ của thời kỳ đồ đá cũ ở núi Đọ (Thanh Hóa); thời kỳ đồ đá giữa ở Hòa Bình; thời kỳ đồ đá mới ở Bắc Sơn (Lạng Sơn). • Khoảng 4 nghìn năm về trước, đã chuyển dần từ thời kỳ đồ đá mới sang thời kỳ đồ đồng, dần dần hình thành nền văn hóa chung cho cả vùng Đông nam á là nền văn hóa Đông Sơn (Thanh Hóa) khoảng 3000 đến 2000 năm trước đây. Kỹ thuật chế tác đồ đồng đã vươn lên trình độ khá cao mà trống đồng Đông Sơn là sản phẩm tiêu biểu. • Đến năm 179 TCN, với sự sai lầm của An Dương Vương, nước Âu Lạc bị thôn tính vào nước Nam Việt của Triệu Đà. Đến năm 111 tcn, nước Nam Việt bị thôn tính vào đế quốc Hán Bà kể ngày xưa chuyện Mỵ Châu, trái tim lầm chỗ để trên đầu, nỏ thần vô ý trao tay giặc Đi qua Đông Anh nay vẫn còn thành Cổ loa • Từ đầu Công nguyên trở đi, dần dần đến thời kỳ đồ sắt, chiếc cày sắt với sức kéo của trâu xuất hiện. Mở rộng việc làm thủy lợi dẫn thủy nhập điền, đắp đê, đắp đập, đào kênh mương. Nghề trồng dâu, nuôi tằm dệt vải xuất hiện với sản phẩm “lụa Giao Chỉ”. Tiếp thu công nghệ làm giấy của Trung quốc, tổ tiên ta làm ra giấy từ vỏ cây dó và các loại rêu biển, trầm hương nổi tiếng thời bấy giờ. • Công nghệ chế tác thủy tinh tiếp thu từ Ấn Độ và từ Trung Á. Nghề nuôi trai lấy ngọc, khảm xà cừ v.v • Mặc dù bị người Hán tìm cách đồng hóa, nhưng những người Hán sang định cư ở nước ta lại đều bị đồng hóa vào lối sống, phong tục tập quán Việt. 2. Giao lưu văn hóa tự nhiên Việt - Ấn • Theo con đường của Bàlamôn giáo, phát triển thành Ấn Độ giáo (hindu) với nhiều giáo phái khác nhau: Brahama; Visnu, Shiva; Dòng văn hóa này chủ yếu vào văn hóa Chăm từ thế kỷ đầu công nguyên • Theo con đường của Phật giáo (thế kỷ đầu cn) Phía Bắc (Bắc tông – Đại thừa) Phía Nam (Nam tông – Tiểu thừa) Khi vào Việt Nam, phật giáo cũng bị biến hóa cho phù hợp với phong tục tập quán của cư dân bản địa Phật giáo • Có nhiều nghiên cứu cho rằng phật giáo vào Trung hoa thông qua Giao châu, tập trung ở trung tâm Phật giáo Luy Lâu. Trung tâm PG Luy Lâu được hình thành do sự viếng thăm của các thương nhân Ấn Độ đến bằng đường biển • Như vậy, đạo Phật tại Giao Châu chắc chắn do từ Ấn Độ truyền sang trực tiếp. Mãi về sau mới lại do từ Trung Hoa tiếp tục truyền xuống. 2.1. Vài nét về văn hóa Chăm • Người Chăm thuộc chủng Nam Á, là một trong 5 dân tộc thuộc ngữ hệ Malayo – polinesien (Nam đảo). • Vương quốc Lâm ấp (tiền Chămpa) hình thành từ thế kỷ thứ hai đầu cn, tồn tại gần 15 thế kỷ (II – XV) từ Đèo Ngang đến Bình Thuận, chia làm các tiểu vương quốc: Amaravati (Quảng bình đến Đà Nẵng); Vijaya (Quảng Ngãi, Bình Định); Kauthara (Phú Yên - Khánh Hòa) Panduranga (Ninh Thuận – Bình Thuận) Văn hóa Chăm • Văn hóa Chăm được hình thành từ nền văn hóa Sa Huỳnh • Sự hình thành vương quốc Chămpa gắn liền với các tôn giáo Ấn Độ, ảnh hưởng sâu đậm của Bàlamôn giáo và văn hóa Ấn Độ. • Với sự ảnh hưởng của các tôn giáo Ấn Độ, người Chăm đã xây dựng nên hệ thống đền tháp rất phong phú cùng với nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc, nghệ thuật âm nhạc và múa phát triển rực rỡ. • Tháp Chàm Pôklongirai ở Ninh Thuận trong lễ hội Kate Nhân chủng Chăm: mặt vuông, mắt xếch, môi dày) Trang phục gần như khỏa thân, vú căng tròn, cặp đùi thon, hông rộng, cổ tay tròn lẳn Động tác múa tạo nên một hình khối cân đối. Nửa thân dưới và 2 chân khụy xuống khuỳnh rộng đưa sang trái, nửa thân trên và tay trái chìa xuống dưới đưa sang phải • Đầu và tay phải co lại giơ lên cao đưa sang trái để trả lại thế quân bình. Động tác đổi hướng ấy vừa uyển chuyển vừa đầy sức mạnh. Sở dĩ như vậy là vì cái đẹp của hình khối đó chính là của thế võ. Chân khuỳnh là thế đứng tấn, một tay che bên dưới là để tự vệ, tay kia co lại đưa lên cao là để tấn công Chămpa • Mô hình vương quyền Ấn Độ được các triều đại Chămpa sử dụng triệt để • Theo các sử liệu, Chămpa có 38 châu lớn nhỏ, nhà vua dùng anh em làm phó vương hay thứ vương và hệ thống quan lại cai trị mà tên gọi các quan chức và đơn vị hành chính đều có nguồn gốc các thuật ngữ Ấn Độ • Do ảnh hưởng của Bàlamôn giáo nên xã hội Chămpa mang nặng dấu ấn của chế độ đẳng cấp Tôn giáo Chăm • Cũng như nhiều quốc gia cổ đại khác ở ĐNÁ, Chămpa không kỳ thị tôn giáo mà ngược lại, bao trùm lên lịch sử Chămpa là sự hỗn dung giữa tất cả các tôn giáo và giáo phái ở Ấn Độ. Người Chăm tiếp nhận tất cả: Đức hiếu sinh, từ bi của Phật giáo, tình thương của Visnu giáo và cả tính hung bạo quyền lực của Shiva giáo Văn hóa Chăm • Người Chăm H’roi ở cư trú ở vùng rừng núi phía tây các tỉnh Phú Yên và Bình định, không theo tôn giáo nào nên văn hóa của họ mang chất văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. • Người Chăm ở Ninh – Bình Thuận còn giữ được nhiều yếu tố văn hóa truyền thống lâu đời và ảnh hưởng Bàlamôn giáo và sau này là các giáo phái của Ấn Độ giáo (hindu) Văn hóa Chăm • Tuy chịu ảnh hưởng sâu nặng từ nguồn gốc văn hóa các tôn giáo Ấn Độ, nhưng sự biệt lập quá lâu đã làm cho văn hóa Ấn Độ ở cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận – Bình Thuận bị bản địa hóa sâu đậm, hình thành nên một kiểu văn hóa địa phương, từ đó người Chăm tạo nên một sắc thái văn hóa phong phú, đậm nét riêng 2.2. Vài nét về văn hóa óc eo Văn hóa Óc eo thuộc các tỉnh Nam bộ, cư dân ở đây có nhiều vùng sinh thái khác nhau và có những nét văn hóa khác nhau • Tiểu vùng từ giác Long Xuyên: Vào những năm 1931 – 1936 Các nhà khoa học Pháp tìm thấy những di tích lớn như Ba Thê, Đá Nổi nằm ở những nơi giao hội của các đường nước cổ. Bản thân Óc eo là thị cảng. Ngoài ra, trong khu tứ giác Long Xuyên có các di tích cư trú nhà sàn, xưởng thủ công, kiến trúc đền thờ, đền tháp, mộ hỏa táng. • Tiểu vùng Đồng Tháp Mười Di tích phân bổ ở nhiều vị trí khác nhau. Di tích có quy mô nhỏ. Dân cư sống ở trên nhà sàn hoặc nhà đất. Ngoài ra, còn có kiến trúc đền tháp, mộ hỏa táng, bia ký • Tiểu vùng ven biển Tây Nam (Vùng U minh – Năm Căn) Di tích đều tập tập trung ở vùng trũng: nhà sàn, kiến trúc đá, mộ táng, bệ thờ, tượng thần • Tiểu vùng rừng Sác duyên hải: Di tích là những gò đất đắp nổi cao hơn mặt biển chừng 1-3m. Đó là các “giồng”. Đây là nơi giao tiếp giữa văn hóa Óc eo – Đồng Nai và Sa huỳnh. • Tiểu vùng ven biển Đông: Từ sông Tiền đến Minh Hải. Di tich phân bố ở đồng bằng ven biển, giáp sông Tiền và sông Hậu với các di tích kiến trúc lớn như Lưu Cừ II, Trà Cú, Gò Thành, di tích mộ táng, minh văn chữ Phạn và di tích cư trú • Tiểu vùng Đông Nam bộ: • Đây là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên xuống đồng bằng sông Cửu Long. Di tích di vật Oc eo có kiến trúc gạch đá hỗn hợp tượng thần như di tích Gò Cây Mai, Bình Tá, Gò Xoài. • Văn hóa hậu Óc eo chủ yếu tìm thấy ở vùng Biên Hòa, Long Thành. Vùng Nam Cát Tiên là một trung tâm lớn • Văn hóa Óc eo đã từng phát triển. Họ xây dựng nhiều công trình phục vụ tôn giáo như đền tháp, mộ táng. Rất tiếc những công trình này đều đã bị phá hủy, nay chỉ còn nền móng. Các công trình này có quy mô lớn, diện tích rộng, xây dựng kiên cố bằng gạch, đá, ngói • Người Óc eo chủ yếu trồng lúa, dừa, mía, cau và nhiều loại cây quả khác. Phát triển chăn nuôi, thuần dưỡng gia súc • Nghề thủ công phát triển cao như nghề làm đồ trang sức vàng, đá mang biểu tượng Bàlamôn giáo và phật giáo như linga bằng vàng đâm xuyên qua một lá vàng mỏng tượng trưng cho màng trinh v.v • Nghề gia công kim loại màu, nhất là đồ thiếc rất phát triển. • Nghề chế tác đồ đá làm đồ gia dụng và điêu khắc như cối, chày, các bức tượng Phật, các loại thần • Nghề làm gốm cũng phát triển, chế tác bằng bàn xoay như chén bát, bình, vò, chai, • Nghề sản xuất vật liệu xây dựng cũng phát triển để xây dựng đền, tháp, mộ hỏa táng • Trước đây, người ta cho rằng ngừơi Óc eo là tổ tiên của người khmer. Nhưng những nghiên cứu gần đây đã chứng minh ngược lại. Những di tích tìm được cho thấy đây là sản phẩm của người nói tiếng Malayo – Polinésien cư trú. Khi phân tích các sọ cổ và xương người cổ ở di tích Óc eo, các nhà khoa học cho rằng đây là hài cốt của người Indonesia. • Như vậy văn hóa Óc eo có sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ • Như vậy, thiên niên kỷ đầu công nguyên ở Việt Nam có ba nền Văn hóa: Văn hóa châu thổ Bắc bộ, Văn hóa Chăm và Văn hóa Óc eo. Diễn trình của Văn hóa Việt Nam là diễn trình của 3 nền văn hóa này. • Ở châu thổ Bắc bộ, thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc • Ở Trung bộ và Nam bộ là Văn hóa Chăm và văn hóa Óc eo tiếp xúc một cách tự nhiên với văn hóa Ấn Độ, khiến cho 2 vùng này có những nét văn hóa đặc thù riêng. 3. Lớp Văn hóa giao lưu với Trung Hoa 3.1. Giai đoạn thời kỳ chống Bắc Thuộc (Từ Trước công nguyên đến khi Ngô Quyền giành lại độc lập). - Ý thức đối kháng bất khuất, sự ra đời của quốc hiệu Nam Việt từ trước CN: Đến năm 40 – 43: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng, bà Triệu Thị Trinh (246), Lí Bôn với nước Vạn Xuân (544 – 548), Triệu Quang Phục (548 – 571), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (791), cha con họ Khúc (906 - 923), Dương Diên Nghệ (931 -937) và đỉnh cao là Ngô Quyền (938). Suy tàn văn minh Âu – Lạc - Sự suy tàn của văn minh Văn Lang – Âu lạc bắt nguồn từ: 1) sự suy thoái tự nhiên có tính quy luật của một nền văn hóa khi đạt đến đỉnh cao. 2) Sự tàn phá dã man của kẻ xâm lược với âm mưu đồng hóa thâm độc - Diễn ra quá trình giao lưu - tiếp nhận văn hóa Trung Hoa, hội nhập vào văn hóa khu vực. Tuy tiếp xúc trực tiếp với Trung hoa, nhưng Nho giáo hầu như vào ko được bao nhiêu. Lí do 3.2. Giai đoạn văn hóa Đại Việt: • Ngô – Đinh - Tiền Lê: • Lý - Trần – Lê, đỉnh cao là thời đại Lý Trần - sự hưng thịnh của Phật Giáo, tiếp nhận Nho Giáo, sau đó là Đạo giáo > tam giáo đồng quy 4. Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây. 4.1. Giai đoạn văn hóa Đại Nam: Thời Gia Long: quốc hiệu Việt Nam: Lần đầu tiên, nước ta thống nhất lãnh thổ từ Đồng Văn đến Cà Mau - Sau hỗn độn Lê - Mạc, Trịnh Nguyễn, Nho giáo được phục hồi và suy tàn - Khởi đầu của sự thâm nhập văn hóa phương tây: Pháp, Bồ đào nha - Chữ Quốc Ngữ 4.2. Giai đoạn văn hóa Hiện đại: - Tư tưởng Mac – Lê nin: Bác Hồ đã tiếp thu Chủ nghĩa Mác Lênin và vận dụng một cách sáng tạo vào VN, từ tư duy cảm tính sang tư duy lý tính, từ tư duy tổng hợp sang tư duy phân tích, từ Văn hóa giao lưu với các nước Đông Âu - Văn hóa Đông Âu (Nga, Bun, Tiệp, Đức): Đa số cán bộ các lĩnh vực được đào tạo ở Nga (Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội), trong đó có văn hóa nghệ thuật như âm nhạc, hội họa, văn chương v.v...Một số lượng lớn lao động hợp tác trong một thời gian dài, số lượng người VN ở lại Đông Âu khá lớn hình thành đội ngũ Việt Kiều, một số chuyển sang Tây Âu, tiếp nhận và phổ biến văn hóa. Sự ảnh hưởng văn hóa Mỹ - Văn hóa Mỹ ảnh hưởng trong thời gian Mỹ chiếm đóng từ 1954 đến 1975. Sau năm 1975, số lượng người VN ở nước ngoài cũng không nhỏ. - Sau năm 1986, với chủ trương mở cửa, văn hóa ngoại sinh ồ ạt vào VN, một số lối sống, tư duy kinh tế thị trường, tư duy văn hóa ảnh hưởng khá lớn vào vănhóa nội sinh. 5. Văn hóa thời kỳ đổi mới Sau năm 1986, với chủ trương mở cửa, văn hóa ngoại sinh ồ ạt vào VN, một số lối sống, tư duy kinh tế thị trường, tư duy văn hóa ảnh hưởng khá lớn vào văn hóa nội sinh. Văn hóa thời kỳ đổi mới Từ 1986 đến nay, với đường lối mở cửa “đa phương hoá, đa dạng hoá” trong quan hệ đối ngoại, đất nước ta có điều kiện giao lưu VH với rất nhiều nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực, trong châu lục. Để vừa kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống, vừa tiếp nhận được những thành tựu của loài người, trong các nghị quyết của đảng ta đều chỉ rõ: Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới.
File đính kèm:
- bai_giang_moi_truong_tu_nhien_bai_5_dien_trinh_van_hoa_viet.pdf