Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 4: Văn hóa nhận thức - Phan Quốc Anh
Triết lý âm dương:
Bản chất và khái niệm
• Từ xa xưa, trong cuộc sống, con người
luôn va chạm với các các cặp đối lập: đực
- cái, nóng - lạnh, cao - thấp, đất - trời, mẹ
- cha
• Đực cái: Cha trời - mẹ đất
• Nhiệt độ: Nóng - lạnh:
• Mùa: Mùa đông – mùa hè
• Phương hướng: Bắc (lạnh) – Nam (ấm)
• Thời gian: Đêm (lạnh) – Ngày (nóng)
• Đêm(đen) - ngày (nắng đỏ)
• Màu sắc: Trắng – đen; đỏ - đen
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 4: Văn hóa nhận thức - Phan Quốc Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 4: Văn hóa nhận thức - Phan Quốc Anh
CHƯƠNG III: VĂN HÓA NHẬN THỨC - Nhận thức bao gồm nhận thức vũ trụ và nhận thức về con người - Triết lý âm dương giải thích bản chất của vũ trụ. - Ngũ hành giải thích cấu trúc không gian của vũ trụ Bài 4 NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG • Triết lý âm dương: Bản chất và khái niệm • Hai quy luật của triết lý âm dương • Triết lý âm dương và tính cách người Việt 1. Triết lý âm dương: Bản chất và khái niệm • Từ xa xưa, trong cuộc sống, con người luôn va chạm với các các cặp đối lập: đực - cái, nóng - lạnh, cao - thấp, đất - trời, mẹ - cha • Đực cái: Cha trời - mẹ đất • Nhiệt độ: Nóng - lạnh: • Mùa: Mùa đông – mùa hè • Phương hướng: Bắc (lạnh) – Nam (ấm) • Thời gian: Đêm (lạnh) – Ngày (nóng) • Đêm(đen) - ngày (nắng đỏ) • Màu sắc: Trắng – đen; đỏ - đen • Con số: chẵn (âm) – lẻ (dương) • Mẹ - cha: Mẹ + con : số 2 chẵn, ổn định (âm) – cha số lẻ (1) dương • Hình khối: Vuông: vững chãi, ổn định: âm • Tròn: cầu tròn, động: dương • Trời tròn – đất vuông Âm – Dương • Mẹ - cha • Mềm - cứng • Tình cảm - lý trí • Chậm - nhanh • Tĩnh - động • Số chẵn - số lẻ • Vuông - tròn • Đất - Trời • Thấp – cao • Lạnh – nóng • Phương bắc – nam • Mùa đông – mùa hạ • Tối – sáng • Màu đen – màu đỏ 2. Hai quy luật của triết lý âm dương • 2.1. Quy luật thành tố: Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong âm có dương và trong dương có âm - Để xác định tính chất âm dương của một vật, trước hết phải xác định đối tượng được so sánh: cái này là âm so với cái kia nhưng lại là dương so với cái khác - Để xác định tính chất âm dương của một vật, phải xác định cơ sở so sánh: nữ so với nam xét về giới tính thì là âm nhưng xét về tính cách có thể là dương 2. Hai quy luật của triết lý âm dương • 2.2. Quy luật quan hệ: âm và dương luôn gắn bó mật thiết với nhau và chuyển hóa cho nhau, - Âm cực sinh dương, - Dương cực sinh âm - Hết ngày lại đêm - Hết mưa thì nắng Luôn đổi chỗ cho nhau: người hiền hay cục, nước lạnh quá sẽ cứng 2. Hai quy luật của triết lý âm dương • Biểu tượng âm dương hình thành trong đạo giáo vào đầu CN phản ánh đầy đủ hai quy luật về bản chất hòa quyện và quan hệ chuyển hóa của triết lý âm dương. Biểu tượng linga – yoni – biểu tượng phồn thực âm dương Shiva giáo, phát triển thành tam vị nhất thể trong Ấn Độ giáo 3. Triết lý âm dương và tính cách người Việt • Tư duy lưỡng phân lưỡng hợp: tư duy cặp đôi: tiên - rồng, ông đùng - bà đà, xin âm dương sấp ngửa, công cha như núi, nghĩa mẹ như..., đất - nước • Khi vào Việt nam thường được nhân đôi: Tơ hồng ở Trung quốc, vào VN thành ông tơ bà nguyệt, Phật ông - Phật bà. • Biểu tượng vuông tròn của người Việt: có vuông có tròn, có âm dương có vợ chồng; nói vuông tròn là nói đến sự hoàn thiện: mẹ tròn con vuông, ba vuông bảy tròn - Ba vuông sánh với bảy tròn, đời cha vinh hiển đời con sang giàu - Lạy trời cho đặng vuông tròn, trăm năm cho trọn lòng son với chàng - Trăm năm tính cuộc vuông tròn (Nguyễn Du) • Biểu tượng trời tròn đất vuông, bánh chưng- bánh dày. • Trên rìa mặt trống đồng Yên Bồng (Hòa Bình) có các biểu tượng vuông tròn lồng vào nhau • Tiền đồng Việt Nam qua các thời đại cũng luôn có biểu tượng vuông tròn • Chùa Một cột ở Hà nội • Người Việt cũng nhận thức rõ về 2 quy luật của triết lý âm dương: Trong rủi có may, trong họa có phúc. Sướng lắm khổ nhiều, yêu nhau lắm...trèo cao ngã đau, Chim sa cá nhảy chớ mừng, nhện sa, xà đón xin đừng có lo dẫn đến triết lý sống quân bình. Trong cuộc sống cố đừng để mất lòng ai mà giữ sự hài hòa. Người Việt quan niệm có cái này thì phải có cái kia, có ông Thiện thì có ông Ác • Nhờ triết lý quân bình mà người việt có khả năng thích nghi cao với mọi hoàn cảnh (lối sống linh hoạt), dù khó mấy cũng không chán nản, luôn lạc quan (không ai giàu ba họ • Hướng Lưỡng nghi là phép nhân đôi: 2 sinh 4; 4 sinh 8. (Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái) • Người phương Bắc thích số chẵn 4,6,8 4. Hai hướng phát triển của triết lý âm dương • Hướng thứ hai tạo nên mô hình vũ trụ bí ẩn với số lẻ: 2 sinh 3; 3 sinh 5: âm dương sinh tam tài, tam tài sinh ngũ hành • Người Phương Nam thích số lẻ: 3 mặt 1 lời; mua danh 3 vạn3 hồn 7 vía; 3 chìm 7 nổi • Người Việt thích số lẻ nhưng cũng sợ số lẻ (cái gì càng thích càng sợ) Chớ đi ngày 7, mồng 5 14 23lấy vợ thì tránh, làm nhà thì kiêng Hỗn mang Thái cực Âm dương Lưỡng nghi Tam tài Tứ tượng Ngũ hành Bát quái
File đính kèm:
- bai_giang_moi_truong_tu_nhien_bai_4_van_hoa_nhan_thuc_phan_q.pdf