Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 2: Văn hóa và môi trường tự nhiên - Phan Quốc Anh

Môi trường tự nhiên

- Tự nhiên là cái có trước, tự nhiên tồn tại

“Tạo hóa, vũ trụ, không phải sức người làm, không

miễn cưỡng được” (GS Đào Duy Anh)

Con người là sản phẩm của tự nhiên, cùng

tồn tại, phát triển với môi trường tự nhiên,

phụ thuộc vào tự nhiênCon người là sản phẩm của tự nhiên

Thiên nhiên là vô hạn, là cái có trước con

người. Lịch sử vũ trụ là 5 đến10 tỷ năm. Nếu

tính vũ trụ là 1 năm thì mãi tháng 8 mới xuất

hiện sự sống, và đến giờ cuối cùng của ngày

31/12 mới có con người (Có nghĩa là xuất hiện

con người chỉ là một giờ trong 365 ngày). Vì vậy

phải tôn trọng, khiêm tốn với thiên nhiên. Ta

phải dựa vào nó, thích ứng với nó. Ta chưa

chinh phục được bao nhiêu so với vũ trụ bao la,

vô cùng vô hạn.

pdf 20 trang kimcuc 16640
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 2: Văn hóa và môi trường tự nhiên - Phan Quốc Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 2: Văn hóa và môi trường tự nhiên - Phan Quốc Anh

Bài giảng Môi trường tự nhiên - Bài 2: Văn hóa và môi trường tự nhiên - Phan Quốc Anh
Bài 2: 
VĂN HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG 
TỰ NHIÊN
Soạn giảng: TS Phan Quốc Anh
NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Môi trường tự nhiên
2. Tự nhiên ngoài ta
3. Tự nhiên trong ta
4. Thích nghi và biến đổi với môi trường 
tự nhiên
5. Môi trường tự nhiên và văn hóa Việt 
Nam 
1. Môi trường tự nhiên
- Tự nhiên là cái có trước, tự nhiên tồn tại
“Tạo hóa, vũ trụ, không phải sức người làm, không
miễn cưỡng được” (GS Đào Duy Anh)
Con người là sản phẩm của tự nhiên, cùng
tồn tại, phát triển với môi trường tự nhiên,
phụ thuộc vào tự nhiên
Con người là sản phẩm của tự nhiên
Thiên nhiên là vô hạn, là cái có trước con
người. Lịch sử vũ trụ là 5 đến10 tỷ năm. Nếu
tính vũ trụ là 1 năm thì mãi tháng 8 mới xuất
hiện sự sống, và đến giờ cuối cùng của ngày
31/12 mới có con người (Có nghĩa là xuất hiện
con người chỉ là một giờ trong 365 ngày). Vì vậy
phải tôn trọng, khiêm tốn với thiên nhiên. Ta
phải dựa vào nó, thích ứng với nó. Ta chưa
chinh phục được bao nhiêu so với vũ trụ bao la,
vô cùng vô hạn.
2. Tự nhiên ngoài ta – môi trường
• Có môi trường tự nhiên và môi trường
nhân tạo (môi trường xã hội, môi trường văn hóa)
• Môi trường tự nhiên là tổng thể những nhân
tố tự nhiên xung quanh chúng ta như bầu khí
quyển, nước, thực vật, động vật, thổ
nhưỡng, nham thạch, bức xạ mặt trời.
• Môi trường nhân tạo là do con người tác tạo
ra trong quá trình cải tạo, chinh phục tự
nhiên
• Hai môi trường có mối quan hệ biện chứng
3. Tự nhiên trong ta – bản năng
• GS Từ Chi: Tất cả những gì không phải là
thiên nhiên đều là văn hóa. Bản năng là “vốn
có”, do đó cũng là thiên nhiên. Cái vốn có
này mọi sinh vật đều có.
• Con – người (phần sinh học và phần tư duy)
• Con: Bản năng
• Người: Bị môi trường xã hội kiềm chế bằng
những chuẩn mực xã hội như chuẩn mực
pháp lý, chuẩn mực đạo lý, chuẩn mực dư
luận xã hội
Tự nhiên – bản năng
• Bản năng gắn chặt với quy luật sinh học của
sự sống: ăn uống, giao hợp, bệnh tật, chết
v.v
• Môi trường văn hóa là sự chế ngự bản năng,
hạn chế những dục vọng, ham muốn cá nhân
• Loài người khác loài vật ở chỗ nó luôn có
khả năng vượt lên trên sự thống trị của bản
năng, vượt lên cả những gì nó đang có, liên
tục có sự di truyền sinh học và di truyền văn
hóa
Con người
Vật chất (sinh học, cơ bắp)
Tinh thần (trí tuệ, tâm 
hồn)
Lao động
4. Thích nghi và biến đổi tự nhiên
• Con người luôn phải biến đổi để thích nghi
với môi trường tự nhiên, con người là
động vật duy nhất cải tạo tự nhiên
• Có thể chia ra làm 4 giai đoạn mà loài
người đã chinh phục tự nhiên
4 giai đoạn con người chinh phục tự nhiên
• Giai đoạn I: cách nay khoảng 500.000
năm, con người biết sử dụng lửa, đánh
dấu sự thay đổi về chất trong quan hệ
giữa con người với môi trường
• Giai đoạn II: cách nay khoảng 12 nghìn
năm, con người bắt đầu thuần hóa súc vật
và cây trồng, Bàn tay bắt đầu điều khiển
được theo ý muốn
4 giai đoạn con người chinh phục tự nhiên
• Giai đoạn III: Cách nay khoảng 5 nghìn năm
là sự hình thành đô thị, hình thành việc tổ
chức xã hội, chuyên môn hóa lao động. Tuy
vậy, sự tác động của con người vào thế giới
tự nhiên chưa nhiều
• Giai đoạn IV: Con người bắt đầu tác động
mạnh hơn vào tự nhiên, gia tăng việc sử
dụng năng lượng mất cân đối với tỷ lệ dân
số, buộc con người phải có các chiến lược
thích nghi, xuất hiện các nền văn minh đầu
tiên trên trái đất.
5. Môi trường tự nhiên và sự hình 
thành bản sắc văn hóa Việt Nam
• Điều kiện địa lý, khí hậu: trong khu vực
ĐNÁ, gồm miền chân núi Himalaya và
Thiên sơn, là nơi bắt nguồn của các dòng
sông lớn như Dương Tử, sông Hồng,
sông Mê công, sông Chaophay a. Hạ lưu
của những con sông này là những vùng
đồng bằng phù sa màu mỡ.
• Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều là
điều kiện để nghề trồng lúa nước phát
triển
Môi trường tự nhiên và sự hình 
thành bản sắc văn hóa Việt Nam
• Việt Nam nằm giữa ĐNÁ, có sự đa dạng
về địa hình tạo nên sự đa dạng văn hóa.
Nền văn minh Việt Nam – nền văn minh
thực vật mà cốt lõi là cây lúa (thức ăn: cơm
– rau – cá là chủ yếu, sinh ra tục thờ cây).
• Môi trường sông nước và những ruộng
lúa nước mênh mông tạo nên đặc trưng
nước trong văn hóa Việt
Sống định cư, hòa hợp với thiên nhiên
• Văn hóa nông nghiệp lúa nước buộc nông
dân phải sống định cư để chờ thu hoạch
tạo nên văn hóa làng xã nông thôn Việt
Nam.
• Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên
luôn tôn trọng, hòa hợp với thiên nhiên:
“lạy trời, nhờ trời, ơn trời”; “trông trời trông đất
trông mây”
Nhận thức 
• Về nhận thức: văn hóa lúa nước hình thành
lối tư duy tổng hợp, luôn chú ý mối quan hệ
giữa các yếu tố hơn là đi sâu vào từng yếu tố
riêng rẽ “Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa; được
mùa lúa, úa mùa cau”.
• Về tổ chức cộng đồng: Do phải sống định cư
lâu dài đời này qua đời khác nên người dân
sống trọng tình, “bán anh em xa”, “một bồ cái
lý” dẫn đến đặc tính trọng đức, trọng văn,
trọng phụ nữ
Văn hóa tàn dư mẫu hệ
• Việt Nam cũng như các nước ĐNÁ là xứ
sở của mẫu hệ. Mặc dù có giai đoạn ảnh
hưởng nho giáo nặng nề nhưng từ sâu xa,
người Việt rất tôn trọng phụ nữ: “Nhất vợ
nhì trời, lệnh ôngruộng sâu trâu náiphúc
đức tại mẫu, sông cái, đường cái, cột cái, đũa
cái, ngón cái; ba đồng một mớ đàn ông, đem bỏ
vào lồng cho kiến nó tha, ba trăm một mớ đàn
bà, đem về mà trải chiếu hoa cho ngồi”
• Tục thờ mẫu, thần nữluôn linh thiêng.
Tư duy tổng hợp
• Lối tư duy tổng hợp luôn lo lắng, đắn đo, cân
nhắc cùng với nguyên tắc trọng tình dẫn đến
lối sống linh hoạt, luôn biến báo cho thích
hợp với từng hòan cảnh: “ở bầu thì trònđi với
Bụt”
• Trọng tình dẫn đến sự cào bằng, dân chủ
làng xã, coi trọng cộng đồng, tập thể (dựa
dẫm, giảm vai trò cá nhân)
• Mặt hạn chế của nó là sự thiếu quyết đoán,
so đo, tính tùy tiện, trọng tình chứ không
trọng lý nên coi nhẹ pháp luật: “một bồ cái
lýnhất quen nhì thân tam thần tứ thế.
• Bên cạnh sự phong phú đa dạng của điều
kiện địa lý khí hậu, thiên nhiên cũng làm cho
người dân không ít khó khăn, khí hậu thất
thường, bão, lũ lụt, khí hậu nhiệt ẩm phát
sinh vô vàn dịch bệnh cho vật nuôi cây trồng
và cả con người
• Cuộc đấu tranh, chống chọi với thiên nhiên
(và cả với giặc ngoại xâm) là một trong
những điều kiện để người Việt Nam cố kết
cộng đồng
Chống chọi với thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên – địa văn hóa
• Khi nghiên cứu một nền văn hóa nào
đó, trước hết phải nghiên cứu điều kiện
tự nhiên của vùng đất sản sinh ra nền
văn hóa đó.
• Tất cả những yếu tố tự nhiên là một
trong những điều kiện quan trọng hàng
đầu để hình thành nên bản sắc văn hóa
Việt Nam
Câu hỏi ôn tập
1. Hãy nêu mối quan hệ giữa con người và
môi trường tự nhiên
2. Hãy nêu đặc điểm của điều kiện thiên
nhiên ở Việt Nam ảnh hưởng đến văn
hóa Việt Nam

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_moi_truong_tu_nhien_bai_2_van_hoa_va_moi_truong_tu.pdf