Bài giảng Mạng máy tính - Chương 4: Họ giao thức TCP/IP - Hoàng Thanh Hòa

• TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet

Protocol) là chồng giao thức cùng hoạt động nhằm

cung cấp các phương tiện truyền thông liên mạng.

• Năm 1981, TCP/IP phiên bản 4 (IPv4) hoàn thành và

sử dụng phổ biến đến ngày nay.

• Năm 1994 phiên bản IPv6 được hình thành.

Những tính chất của mô hình TCP/IP:

- TCP/IP độc lập với phần cứng mạng vật lý.

- TCP/IP sử dụng sơ đồ đánh địa chỉ toàn cục duy nhất.

- Chuẩn giao thức mở.

- Hoạt động theo mô hình Client- Server.

- TCP/IP hỗ trợ cho liên mạng (internetworking) và

định tuyến.

pdf 109 trang kimcuc 16800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạng máy tính - Chương 4: Họ giao thức TCP/IP - Hoàng Thanh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạng máy tính - Chương 4: Họ giao thức TCP/IP - Hoàng Thanh Hòa

Bài giảng Mạng máy tính - Chương 4: Họ giao thức TCP/IP - Hoàng Thanh Hòa
Giảng viên: Hoàng Thanh Hòa
hthoa@cofer.edu.vn 1
hthoa@cofer.edu.vn 2
• TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet
Protocol) là chồng giao thức cùng hoạt động nhằm
cung cấp các phương tiện truyền thông liên mạng.
• Năm 1981, TCP/IP phiên bản 4 (IPv4) hoàn thành và
sử dụng phổ biến đến ngày nay.
• Năm 1994 phiên bản IPv6 được hình thành.
hthoa@cofer.edu.vn 3
• Những tính chất của mô hình TCP/IP:
- TCP/IP độc lập với phần cứng mạng vật lý.
- TCP/IP sử dụng sơ đồ đánh địa chỉ toàn cục duy nhất.
- Chuẩn giao thức mở.
- Hoạt động theo mô hình Client- Server.
- TCP/IP hỗ trợ cho liên mạng (internetworking) và
định tuyến.
hthoa@cofer.edu.vn 4
hthoa@cofer.edu.vn 5
4.1.1. Mô hình kiến trúc 
TCP/IP.
4.1.2. Vai trò chức năng các
tầng trong mô hình TCP/IP.
4.1.3. Quá trình đóng gói dữ 
liệu.
4.1.4. Quá trình phân mảnh dữ
liệu
hthoa@cofer.edu.vn 6
hthoa@cofer.edu.vn 7
Tầng truy
cập mạng
(Network 
Access Layer)
Tầng mạng
(Internet 
Layer)
Tầng vận
chuyển
(Transport 
Layer)
Tầng ứng
dụng
(Applycation
Layer)
•Tương ứng với tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu trong mô 
hình OSI.
•Nhiệm vụ: đưa và nhận dữ liệu từ phương tiện truyền dẫn.
•Gồm các thiết bị phần cứng như: Card mạng, cáp
•Các giao thức thuộc tầng này:
-CSMA/CD
-Ethernet
-Token Ring
-Token Bus
-FDDI
hthoa@cofer.edu.vn 8
• Nằm bên trên tầng truy cập mạng, tương ứng
với tầng mạng (Network Layer) trong mô hình
OSI. 
• Chức năng gán địa chỉ, đóng gói và định tuyến
(Route) dữ liệu.
hthoa@cofer.edu.vn 9
•Gồm 4 giao thức quan trọng:
- IP (Internet Protocol): Gán địa chỉ cho dữ liệu.
- ARP (Address Resolution Protocol): Biên dịch địa chỉ
IP của máy đích thành địa chỉ MAC.
- ICMP (Internet Control Message Protocol): Thông 
báo lỗi trong trường hợp truyền dữ liệu bị hỏng.
- IGMP (Internet Group Management Protocol): Điều
khiển truyền đa hướng (Multicast)
hthoa@cofer.edu.vn 10
• Ứng với tầng vận chuyển trong mô hình OSI.
• Chức năng thiết lập phiên truyền thông giữa các máy
tính và quy định cách thức truyền dữ liệu. 
• Gồm có 2 giao thức quan trọng:
- UDP (User Datagram Protocol): Cung cấp các kênh 
truyền thông phi kết nối nên nó không đảm bảo truyền
dữ liệu 1 cách tin cậy.
- TCP (Transmission Control Protocol): Cung cấp các
kênh truyền thông hướng kết nối và đảm bảo truyền
dữ liệu 1 cách tin cậy. 
hthoa@cofer.edu.vn 11
• Tầng ứng dụng ứng với các tầng Session, 
Presentation và Aplication trong mô hình OSI.
• Hỗ trợ các ứng dụng cho các giao thức tầng
Host to Host.
• Cung cấp giao diện cho người sử dụng mô hình
TCP/IP.
• Các giao thức ứng dụng gồm TELNET(truy 
nhập từ xa), FTP (truyền File), SMTP (thư điện
tử),...
hthoa@cofer.edu.vn 12
hthoa@cofer.edu.vn 13
hthoa@cofer.edu.vn 14
•Dữ liệu có thể được truyền qua nhiều mạng khác
nhau, kích thước cho phép cũng khác nhau.
•Kích thước lớn nhất của gói dữ liệu trong mạng gọi
là đơn vị truyền cực đại MTU.
•Nếu một mạng nhận dữ liệu có kích thước lớn hơn 
MTU của nó, dữ liệu sẽ được phân mảnh ra thành
gói nhỏ hơn để chuyển tiếp.
•Phân mảnh làm tăng thời gian xử lý, làm giảm tính
năng của mạng và ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi
dữ liệu trong mạng.
hthoa@cofer.edu.vn 15
hthoa@cofer.edu.vn 16
4.2.1. Giao thức điều khiển truyền TCP
(Transmission Control Protocol).
4.2.2. Giao thức gói tin người dùng UDP (User 
Datagram Protocol).
4.2.3. Giao thức liên mạng IP (Internet 
Protocol).
4.2.4. Giao thức phân giải địa chỉ ARP
(Address Resolution Protocol).
4.2.5. Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP
(Reverse Address Resolution Protocol).
4.2.6. Giao thức thông báo điều khiển mạng 
ICMP (Internet Control Message Protocol).
• Là giao thức hướng liên kết: thiết lập kết nối logic tạm
thời khi truyền dữ liệu.
• Phân đoạn dữ liệu nhận từ tầng trên và chuyển giao
cho tầng mạng.
• Truyền các segment từ một thiết bị đầu cuối này đến
thiết bị đầu cuối khác.
→TCP cung cấp khả năng truyền dữ liệu một cách
an toàn giữa các thành phần trong liên mạng, các
chức năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu khi 
đến đích và truyền lại dữ liệu khi có lỗi xảy ra.
hthoa@cofer.edu.vn 17
• Hoạt động của giao thức TCP: 
Các kết nối TCP gồm có 3 bước:
- Thiết lập kết nối.
- Truyền dữ liệu.
- Kết thúc kết nối.
hthoa@cofer.edu.vn 18
• Quá trình thiết lập và kết thúc liên kết TCP:
hthoa@cofer.edu.vn 19
• Khuôn dạng gói tin TCP:
hthoa@cofer.edu.vn 20
• Điều khiển lưu lượng trong TCP: Gồm có 3 cơ chế
điều khiển
- Cơ chế của sổ động
- Cơ chế phát lại thích nghi.
- Cơ chế điều khiển tắc nghẽn
hthoa@cofer.edu.vn 21
• UDP là giao thức không liên kết (Connectionless).
• Không yêu cầu độ tin cậy cao, không có cơ chế xác
nhận ACK.
• Các gói tin không được đảm bảo truyền tới đích và
theo đúng thứ tự.
• Không loại bỏ gói tin nếu bị trùng lặp.
hthoa@cofer.edu.vn 22
• Cấu trúc gói tin UDP:
hthoa@cofer.edu.vn 23
• Chức năng của giao thức IP:
- IP (Internet Protocol) là giao thức không liên kết.
- Cung cấp các dịch vụ Datagram và các khả năng kết
nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu
với phương thức chuyển mạch gói IP Datagram.
- Thực hiện tiến trình định địa chỉ và chọn đường.
- IP thực hiện việc tháo rời và khôi phục các gói tin 
theo yêu cầu kích thước.
- IP kiểm tra lỗi thông tin điều khiển.
hthoa@cofer.edu.vn 24
• Cấu trúc gói dữ liệu IP:
hthoa@cofer.edu.vn 25
• Cấu trúc gói dữ liệu IP:
- VER (4 bits): Version hiện hành của IP được cài đặt.
- IHL(4 bits): Internet Header Length của Datagram, tính
theo đơn vị word (32 bits).
- Type of service(8 bits): Thông tin về loại dịch vụ và mức
ưu tiên của gói IP:
- Total Length (16 bits): Chỉ độ dài Datagram,
- Identification (16bits): Định danh cho một Datagram
trong thời gian sống của nó.
- Flags(3 bits): Liên quan đến sự phân đoạn (Fragment)
các Datagram:
hthoa@cofer.edu.vn 26
• Cấu trúc gói dữ liệu IP:
- Fragment Offset (13 bits): Chỉ vị trí của Fragment
trong Datagram. 
- Time To Live (TTL-8 bits): Thời gian sống của một
gói dữ liệu. 
- Protocol (8 bits): Chỉ giao thức sử dụng TCP hay 
UDP. 
- Header Checksum (16 bits): Mã kiểm soát lỗi
CRC(Cycle Redundancy Check). 
- Source Address (32 bits): địa chỉ của trạm nguồn. 
hthoa@cofer.edu.vn 27
• Cấu trúc gói dữ liệu IP:
- Destination Address (32 bits): Địa chỉ của trạm
đích.
- Option (có độ dài thay đổi): Sử dụng trong trường
hợp bảo mật, định tuyến đặc biệt.
- Padding (độ dài thay đổi): Vùng đệm cho phần
Header luôn kết thúc ở 32 bits
hthoa@cofer.edu.vn 28
• ARP là giao thức để thực hiện việc tìm địa chỉ vật lý
của trạm đích.
• Tiến trình của ARP được mô tả như sau:
- IP yêu cầu địa chỉ MAC.
- Tìm kiếm trong bảng ARP.
- Nếu tìm thấy sẽ trả lại địa chỉ MAC.
- Nếu không tìm thấy, tạo gói ARP yêu cầu và gửi tới
tất cả các trạm.
- Tuỳ theo gói tin trả lời, ARP cập nhật vào bảng ARP
và gửi địa chỉ MAC cho IP.
hthoa@cofer.edu.vn 29
hthoa@cofer.edu.vn 30
• RARP là giao thức phân giải địa chỉ ngược → cho 
trước địa chỉ mức liên kết, tìm địa chỉ IP tương ứng.
• Tiến trình của ARP được mô tả như sau: 
hthoa@cofer.edu.vn 31
• ICMP là giao thức điều khiển của tầng IP.
• Chức năng:
- Điều khiển lưu lượng (Flow Control).
- Thông báo lỗi.
- Định hướng lại các tuyến (Redirect Router).
- Kiểm tra các trạm ở xa.
• Có 2 loại thông điệp ICPM:
- Thông điệp truy vấn: nhận thông tin xác nhận từ một
node khác.
- Thông điệp báo lỗi
hthoa@cofer.edu.vn 32
• Chuyển đổi giữa các hệ số:
- Hệ 2 (nhị phân): gồm 2 ký số 0, 1
- Hệ 8 (bát phân): gồm 8 ký số 0, 1, , 7
- Hệ 10 (thập phân): gồm 10 ký số 0, 1, , 9
- Hệ 16 (thập lục phân): gồm các ký số 0, 1, , 9 và các
chữ cái A, B, C, D, E, F
hthoa@cofer.edu.vn 33
• Chuyển đổi hệ nhị phân sang hệ thập phân:
hthoa@cofer.edu.vn 34
• Chuyển đổi hệ thập phân sang hệ nhị phân:
Đổi số 201 sang nhị phân:
201 / 2 = 100 dư 1
100 / 2 = 50 dư 0
50 / 2 = 25 dư 0
25 / 2 = 12 dư 1
12 / 2 = 6 dư 0
6 / 2 = 3 dư 0
3 / 2 = 1 dư 1
1 / 2 = 0 dư 1
• Khi thương số bằng 0, ghi các số dư theo thứ tự ngược với lúc
xuất hiện, kết quả: 201 = 11001001
hthoa@cofer.edu.vn 35
• Các phép toán làm việc trên bit:
hthoa@cofer.edu.vn 36
A B AND OR
0 0 0 0
0 1 0 1
1 0 0 1
1 1 1 1
• Địa chỉ IPv4:
- Địa chỉ IP là địa chỉ có cấu trúc với một con số có
kích thước 32 bit, chia thành 4 phần mỗi phần 8 bit
gọi là octet hoặc byte.
- Ví dụ:
✓172.16.30.56
✓10101100.00010000.00011110.00111000.
✓AC.10.1E.38
hthoa@cofer.edu.vn 37
• Địa chỉ IP IPv4:
hthoa@cofer.edu.vn 38
• Các lớp địa chỉ IPv4:
-Các địa chỉ IP được chia ra làm hai phần, một
phần để xác định mạng (net id) và một phần để
xác định host (host id).
-Có năm lớp mạng là A, B, C, D, E
hthoa@cofer.edu.vn 39
• Các lớp địa chỉ IPv4:
hthoa@cofer.edu.vn 40
• Lớp A: Dành 1 byte cho phần network_id và 3 byte 
cho phần host_id.
hthoa@cofer.edu.vn 41
• Lớp A (Class A):
- Bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là bit 0. Dạng nhị
phân của octet này là 0xxxxxxx 
- Những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong khoảng
từ 0 (=00000000(2)) đến 127 (=01111111(2)) sẽ
thuộc lớp A. 
- Ví dụ: 50.14.32.8. 
hthoa@cofer.edu.vn 42
• Lớp A (Class A):
- Byte đầu tiên này cũng chính là network_id, trừ đi 
bit đầu tiên làm ID nhận dạng lớp A, còn lại 7 bit để
đánh thứ tự các mạng, ta được 128 (=27 ) mạng lớp
A khác nhau. 
- Bỏ đi hai trường hợp đặc biệt là 0 và 127. Kết quả là
lớp A chỉ còn 126 địa chỉ mạng, 1.0.0.0 đến
126.0.0.0. 
hthoa@cofer.edu.vn 43
• Lớp A (Class A):
- Phần host_id chiếm 24 bit, nghĩa là có 224 = 
16.777.216 host khác nhau trong mỗi mạng. Bỏ đi 
hai trường hợp đặc biệt (phần host_id chứa toàn các
bit 0 và bit 1). Còn lại: 16.777.214 host.
- Ví dụ đối với mạng 10.0.0.0 thì những giá trị host
hợp lệ là 10.0.0.1 đến 10.255.255.254. 
hthoa@cofer.edu.vn 44
• Lớp B: Dành 2 byte cho phần network_id và 2 byte 
cho phần host_id.
hthoa@cofer.edu.vn 45
• Lớp B (Class B):
- Hai bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là 10. Dạng nhị
phân của octet này là 10xxxxxx 
- Những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong khoảng
từ 128 (=10000000(2)) đến 191 (=10111111(2)) sẽ
thuộc về lớp B 
- Ví dụ: 172.29.10.1 . 
hthoa@cofer.edu.vn 46
• Lớp B (Class B):
- Phần network_id chiếm 16 bit bỏ đi 2 bit làm ID cho 
lớp, còn lại 14 bit cho phép ta đánh thứ tự 16384 
(=214) mạng khác nhau (128.0.0.0 đến 191.255.0.0).
- Phần host_id dài 16 bit hay có 65536 (=216) giá trị
khác nhau. Trừ đi 2 trường hợp đặc biệt còn lại 65534 
host trong một mạng lớp B. 
- Ví dụ đối với mạng 172.29.0.0 thì các địa chỉ host hợp
lệ là từ 172.29.0.1 đến 172.29.255.254. 
hthoa@cofer.edu.vn 47
• Lớp C: Dành 3 byte cho phần network_id và 1 byte 
cho phần host_id.
hthoa@cofer.edu.vn 48
• Lớp C (Class C):
- Ba bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là 110. Dạng
nhị phân của octet này là 110xxxxx 
- Những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong khoảng
từ 192 (=11000000(2)) đến 223 (=11011111(2)) sẽ
thuộc về lớp C. 
- Ví dụ: 203.162.41.235 
hthoa@cofer.edu.vn 49
hthoa@cofer.edu.vn 50
•Địa chỉ IP tĩnh:
-Là địa chỉ IP cố định dành riêng cho một người hoặc
một nhóm người khi truy cập vào internet. Thường
dùng cho một máy chủ cung cấp dịch vụ (web, mail)
•Địa chỉ IP động:
-Khách hàng được ISP (nhà cung cấp dịch vụ) cấp cho
một địa chỉ IP mới mỗi lần truy cập vào internet
hthoa@cofer.edu.vn 51
•Địa chỉ mạng:
hthoa@cofer.edu.vn 52
•Địa chỉ IP Private:
•Địa chỉ IP Public
hthoa@cofer.edu.vn 53
Starting Address Ending Address
10.0.0.0 10.255.255.254
172.16.0.0 172.31.255.254
192.168.0.0 192.168.255.254
•Địa chỉ Subnet Mask:
- Là địa chỉ để máy tính xác định được NetID và HostID
trong một địa chỉ IP.
- Subnet Mask là 1 địa chỉ 32 bit được sử dụng để che 
1 phần của địa chỉ IP.
hthoa@cofer.edu.vn 54
Địa chỉ
lớp
Địa chỉ Subnet Mask nhị phân
Giá trị Subnet 
Mask thập phân
Lớp A 11111111.00000000.00000000.00000000 /8 – 255.0.0.0
Lớp B 11111111.11111111.00000000.00000000 /16–255.255.0.0
Lớp C 11111111.11111111.11111111.00000000 /24–255.255.255.0
Cho máy tính X có địa chỉ IP: 192.168.1.150/28
a. Chuyển IP trên về dạng nhị phân, máy X thuộc
lớp nào? Tại sao?
b. Cho biết địa chỉ mạng chứa máy X
c. Tìm dải địa chỉ IP dành cho máy của mạng vừa
tìm được? Số lượng máy có thể triển khai trong 
mạng này?
hthoa@cofer.edu.vn 55
•Là kỹ thuật mở rộng địa chỉ cho nhiều mạng trên cơ sở
một địa chỉ mạng mà NIC phân cho.
•Là kỹ thuật cho phép nhà quản trị chia một mạng thành
nhiều mạng con nhỏ.
•Lợi ích:
- Đơn giản hóa việc quản trị.
- Có thể thay đổi cấu trúc bên trong của mạng.
- Tăng cường tính bảo mật của hệ thống.
- Cô lập các luồng giao thông trên mạng.
hthoa@cofer.edu.vn 56
hthoa@cofer.edu.vn 57
•Nguyên tắc chia mạng con:
- Phần nhận dạng mạng (Network ID) của địa chỉ mạng
ban đầu được giữ nguyên.
- Phần nhận dạng máy tính của địa chỉ mạng ban đầu
được chia thành 2 phần : Phần nhận dạng mạng con 
(Subnet ID) và Phần nhận dạng máy tính trong mạng
con (Host ID).
hthoa@cofer.edu.vn 58
•Nguyên tắc chia mạng con:
- Số bit dùng trong Subnet_ID tuỳ thuộc vào chiến lược
chia mạng con. Tuy nhiên số bit tối đa có thể mượn phải
tuân theo công thức:
- Số lượng bit tối đa có thể mượn:
- Lớp A: 22 (=24 – 2) bit -> 222 = 4194304 mạng con
- Lớp B: 14 (=16 – 2) bit -> 214 = 16384 mạng con
- Lớp C: 06 (= 8 – 2) bit -> 26= 64 mạng con
hthoa@cofer.edu.vn 59
•Nguyên tắc chia mạng con:
- Số bit trong phần Subnet_ID xác định số lượng mạng
con. Với số bit là x thì 2^x là số lượng mạng con có
được.
- Ngược lại từ số lượng mạng con cần thiết theo nhu 
cầu, tính được phần Subnet_ID cần bao nhiêu bit. Nếu
muốn chia 6 mạng con thì cần 3 bit (2^3=8), chia 12 
mạng con thì cần 4 bit (2^4>=12).
hthoa@cofer.edu.vn 60
•Mặt nạ mạng con (Subnet Mask ID):
- Là một địa chỉ IP mà giá trị các bit ở phần nhận dạng
mạng (Network Id) và Phần nhận dạng mạng con 
(Subnet Id) đều là 1.
- Giá trị của các bits ở Phần nhận dạng máy tính (Host
Id) đều là 0
hthoa@cofer.edu.vn 61
• Địa chỉ mạng con:
- Ðịa chỉ mạng con (địa chỉ đường mạng): gồm cả phần
network_id và subnet_id, phần host_id chỉ chứa các
bit 0.
• Địa chỉ Broadcast:
- Là địa chỉ mà tất cả các bit trong phần HostID đều có
giá trị =1.
hthoa@cofer.edu.vn 62
•Quy ước địa chỉ IP:
- Nếu có địa chỉ IP như 172.29.8.230 thì chưa thể biết
được host này nằm trong mạng nào, có chia mạng con 
hay không và có nếu chia thì dùng bao nhiêu bit để
chia. Chính vì vậy khi ghi nhận địa chỉ IP của một host, 
phải cho biết Subnet mask của nó
- Ví dụ: 172.29.8.230/255.255.255.0 hoặc
172.29.8.230/24 (có nghĩa là dùng 24 bit đầu tiên cho 
NetworkID).
hthoa@cofer.edu.vn 63
•Thực hiện 3 bước:
- Bước 1: Xác định lớp (class) và subnet mask mặc
nhiên của địa chỉ.
- Bước 2: Xác định số bit cần mượn và subnet mask
mới, tính số lượng mạng con, số host thực sự có được.
- Bước 3: Xác định các vùng địa chỉ host và chọn mạng
con muốn dùng
hthoa@cofer.edu.vn 64
Bài tập 1:
Cho địa chỉ IP sau: 172.16.0.0/16.
Hãy chia thành 8 mạng con và có tối thiểu
1000 host trên mỗi mạng con đó.
hthoa@cofer.edu.vn 65
•Bước 1: Xác định Class và Subnet Mask mặc định.
- Địa chỉ trên viết dưới dạng nhị phân:
10101100.00010000.00000000.00000000
- Xác định lớp của IP trên: 
Lớp B
- Xác định Subnet mask mặc nhiên:
255.255.0.0
hthoa@cofer.edu.vn 66
•Bước 2: Xác định số bit cần mượn.
- Cần mượn bao nhiêu bit: 
→ N = 3, bởi vì:
→ Số mạng con có thể: 23 = 8.
→ Số host của mỗi mạng con có thể: 
2(16−3) – 2 = 213 - 2 > 1000.
- Xác định Subnet mask mới:
11111111.11111111.11100000.00000000 
hay 255.255.224.0
hthoa@cofer.edu.vn 67
• Bước 3: Xác định vùng địa chỉ của Host.
hthoa@cofer.edu.vn 68
STT SubnetID Vùng HostID Broadcast
1 172.16.0.0 172.16.0.1 -
172.16.31.254
172.16.31.255
2 172.16.32.0 172.16.32.1 -
172.16.63.254
172.16.63.255
7 172.16.192.0 172.16.192.1 –
172.16.223.254
172.16.223.255
8 172.16.224.0 172.16.224.1 –
172.16.255.254
172.16.255.255
10101100.00010000.00000000.00000000
10101100.00010000.00000000.00000001
Đến
10101100.00010000.00011111.111111101010 1 0. 01 0. 0 1. 11
10101100.00010000.00100000.00000000
1 101100.00010000.00100000.00000001
Đến
10101100.00010000.00111111.11111110
10101100.00010000.00111111.11111111
Bài tập 2:
Cho 2 máy tính có địa chỉ IP sau: 
A: 192.168.5.9/28 
B: 192.168.5.39/28 
- Hãy cho biết các địa chỉ network, host của từng IP 
trên?
- Các máy trên có cùng mạng hay không ? 
- Hãy liệt kê tất cả các địa chỉ IP thuộc các mạng vừa
tìm được?
hthoa@cofer.edu.vn 69
•Xét địa chỉ IP thứ nhất: 192.168.5.9/28
- Chú ý: 28 là số bit dành cho NetworkID
- Đây là IP thuộc lớp C
- Subnet mask mặc nhiên lớp C: 255.255.255.0
hthoa@cofer.edu.vn 70
•Thực hiện phép AND địa chỉ IP với Subnet Mask
hthoa@cofer.edu.vn 71
•Chuyển IP sang dạng thập phân:
hthoa@cofer.edu.vn 72
00001001
•Địa chỉ IP thứ hai: 192.168.5.39/28
hthoa@cofer.edu.vn 73
•Xét 2 địa chỉ trên có cùng mạng không?
- 192.168.5.9/28 
- 192.168.5.39/28
hthoa@cofer.edu.vn 74
•Liệt kê tất cả các địa chỉ IP:
hthoa@cofer.edu.vn 75
Bài tập 3:
Hãy xét đến một địa chỉ IP class B, 139.12.0.0, 
với subnet mask là 255.255.0.0. Một Network
với địa chỉ thế này có thể chứa 65534 nodes hay 
computers. Đây là một con số quá lớn. Hãy chia 
network thành 5 mạng con.
hthoa@cofer.edu.vn 76
•Xác định Subnet Mask:
- Để chia thành 5 mạng con thì cần thêm 3 bit (vì
𝟐𝟑 > 5).
- Do đó Subnet mask sẽ cần: 16 (bits trước đây) 
+ 3 (bits mới) = 19 bits
- Địa chỉ IP mới sẽ là 139.12.0.0/19 (để ý con số
19 thay vì 16 như trước đây). 
hthoa@cofer.edu.vn 77
•Liệt kê ID của Subnet Mask mới:
hthoa@cofer.edu.vn 78
•NetworkID của các mạng con mới:
hthoa@cofer.edu.vn 79
•Vùng địa chỉ IP của các HostID:
hthoa@cofer.edu.vn 80
•Cách tính nhanh vùng địa chỉ IP:
- n – số bit làm subnet
- Số mạng con: S = 2^n 
- Số gia địa chỉ mạng con: M = 2^(8-n) (n≤8)
- Byte cuối của IP địa chỉ mạng, ví dụ lớp C: (k-1)*M (với
k=1,2,)
- Byte cuối của IP host đầu tiên, ví dụ lớp C: (k-1)*M + 1 (với
k=1,2,)
- Byte cuối của IP host cuối cùng, ví dụ lớp C: k*M - 2 (với
k=1,2,)
- Byte cuối của IP broadcast, ví dụ lớp C: k*M - 1 (với k=1,2,)
hthoa@cofer.edu.vn 81
•Ví dụ: Cho địa chỉ: 192.168.0.0/24
Với n=4→ M= 16 (= 28−4) →
- Network 1: 192.168.0.0. Host range: 192.168.0.1–
192.168.0.14. Broadcast: 192.168.0.15
- Network 2: 192.168.0.16. Host range: 192.168.0.17–
192.168.0.30. Broadcast: 192.168.0.31
- Network 3: 192.168.0.32. Host range: 192.168.0.33–
192.168.0.46. Broadcast: 192.168.0.47
- Network 4: 192.168.0.48. Host range: 192.168.0.49–
192.168.0.62. Broadcast: 192.168.0.63
hthoa@cofer.edu.vn 82
Bài tập 4:
Cho địa chỉ IP: 102.16.10.107/12
- Tìm địa chỉ mạng con? Địa chỉ host
- Dải địa chỉ host có cùng mạng với IP trên?
- Broadcast của mạng mà IP trên thuộc vào?
hthoa@cofer.edu.vn 83
•Tính Subnet Mask:
- 102.16.10.107/12 →
- Subnet mask: 
11111111.11110000.00000000.00000000
- Byte đầu tiên chắc chắn khi dùng phép toán
AND ra kết quả bằng 102 → không cần đổi 102 
sang nhị phân
hthoa@cofer.edu.vn 84
•Địa chỉ mạng con:
- Xét byte kế tiếp là: 16 (10) → 00010000 (2)
- Khi AND byte này với Subnet mask, ta được kết quả
là: 00010000 (2)
- Như vậy địa chỉ mạng con sẽ là:
102.16.0.0/12
- Như vậy địa chỉ host sẽ là:
0.10.107
hthoa@cofer.edu.vn 85
•Dải địa chỉ Host:
01100110 00010000 00000000 00000001
(hay 102.16.0.1/12)
Đến:
01100110 00011111 11111111 11111110
(hay 102.31.255.254/12)
• Broadcast: 
102.31.255.255/12
hthoa@cofer.edu.vn 86
Bài tập 5: 
Cho địa chỉ IP 172.19.160.0/21
Chia làm 4 mạng con
Liệt kê các thông số gồm địa chỉ mạng, dãy địa
chỉ host, địa chỉ broadcast của các mạng con đó
hthoa@cofer.edu.vn 87
Bước 1:
- Chia làm 4 mạng con nên phải mượn 2 bit
- Do /21 nên 2 byte đầu tiên của IP đã cho 
không thay đổi. Xét byte thứ 3
- 160 = 10100000(2)
- Phần 2 bit 00 là nơi ta mượn làm subnet
hthoa@cofer.edu.vn 88
Bước 2: Xác định địa chỉ mạng con
Xét byte thứ 3
- Mạng con thứ 1: 10100000(2)
- Mạng con thứ 2: 10100010(2)
- Mạng con thứ 3: 10100100(2)
- Mạng con thứ 4: 10100110(2)
hthoa@cofer.edu.vn 89
Bước 3: Xác định dải địa chỉ Host
hthoa@cofer.edu.vn 90
Bài tập 6: 
Cho địa chỉ IP 172.16.192.0/21, Chia làm 4 mạng
con. Liệt kê các thông số gồm:
– địa chỉ mạng
– dãy địa chỉ host
– địa chỉ broadcast của các mạng con đó
hthoa@cofer.edu.vn 91
Bước 1:
- Chia làm 4 mạng con nên phải mượn 2 bit
- Do /18 nên 2 byte đầu tiên của IP đã cho 
không thay đổi. Xét byte thứ 3
- 192 = 11000000(2)
- Phần 2 bit 00 là nơi ta mượn làm subnet
hthoa@cofer.edu.vn 92
•Bước 2: Xác định địa chỉ mạng con
Xét byte thứ 3
- Mạng con thứ 1: 11000000(2)
- Mạng con thứ 2: 11010000(2)
- Mạng con thứ 3: 11100000(2)
- Mạng con thứ 4: 11110000(2)
hthoa@cofer.edu.vn 93
Bước 3: Xác định dải địa chỉ Host
hthoa@cofer.edu.vn 94
Bài tập 7: 
Cho giải địa chỉ IP 50.68.16.0/20. Sử dụng kỹ 
thuật VLSM, hãy phân chia địa chỉ trên cho các 
mạng sau: 
- Mạng 1 yêu cầu 60 host 
- Mạng 2 yêu cầu 632 host 
- Mạng 3 yêu cầu 2 host 
- Mạng 4 yêu cầu 1200 host 
- Mạng 5 yêu cầu 315 host
hthoa@cofer.edu.vn 95
• Theo kỹ thuật VSLM, ta phải sắp sếp các mạng
có số host từ cao nhất xuống thấp nhất như sau: 
- Mạng 4 yêu cầu 1200 host
- Mạng 2 yêu cầu 632 host
- Mạng 5 yêu cầu 315 host
- Mạng 1 yêu cầu 60 host
- Mạng 3 yêu cầu 2 host
hthoa@cofer.edu.vn 96
Bước 1:
- Gọi n là số bít cần mượn để chia mạng con thỏa mãn
mạng 4.
- Gọi h là số bit còn lại dành cho hostID
- Vì mạng 4 yêu cầu số host là 1200 → 2h − 2 ≥
1200 → h = 11.
→ n= 32- 20- 11= 1 (bit) → có 2 mạng con, subnet 
mask mới là 20+ 1 = /21.
→ Mỗi mạng con có: 2ℎ- 2 = 211 - 2 = 2046 địa chỉ IP 
hthoa@cofer.edu.vn 97
Bước 1:
hthoa@cofer.edu.vn 98
Địa chỉ dạng nhị phân
Địa chỉ dạng 
thập phân
00110010.01000100.00010000.00000000 50.68.16.0/21
00110010.01000100.00011000.00000000 50.68.24.0/21
Kết luận: 
– Lấy địa chỉ mạng thứ 0 là 50.68.16.0/21 đem cấp cho 
mạng yêu cầu 1200 host; 
– Và lấy mạng thứ 1 là 50.68.24.0/21 đem chia tiếp (ở 
bước tiếp theo).
Bước 2:
- Lấy địa chỉ 50.68.24.0/21 đem chia cho mạng yêu cầu
632 host.
- Tương tự bước 1, đầu tiên ta áp dụng công thức: 2^h-
2 ≥ 632 -> h = 10 
=> cần mượn số bit là n = 32 - 21 - 10 = 1 
 số mạng con mới là 21 = 2 mạng con, địa chỉ Subnet
Mask mới của 2 mạng con này là 21 + 1 = /22; 
 mỗi mạng con này sẽ có 2^h - 2 = 2^10 - 2 = 1022 
địa chỉ host.
hthoa@cofer.edu.vn 99
Bước 2:
hthoa@cofer.edu.vn 100
Địa chỉ dạng nhị phân
Địa chỉ dạng
thập phân
00110010.01000100.00011000.00000000 50.68.24.0/22
00110010.01000100.00011100.00000000 50.68.28.0/22
Kết luận:
– Lấy địa chỉ mạng thứ 0 là 50.68.24.0/22 đem cấp
cho mạng yêu cầu 632 host;
– Và lấy mạng thứ 1 là 50.68.28.0/22 đem chia tiếp
(ở bước tiếp theo).
Bước 3: 
Lấy địa chỉ 50.68.28.0/22 đem chia cho mạng yêu cầu
315 host
- Tương tự trên, đầu tiên ta áp dụng công thức: 2^h - 2 
≥ 315 -> h = 9 
=> cần mượn số bit là n = 32 - 22 - 9 = 1 
 số mạng con mới là 21 = 2 mạng con, Subnet Mask
mới của 2 mạng con này là 22 + 1 = /23; 
 mỗi mạng con này sẽ có 2^h - 2 = 2^9 - 2 = 510 địa
chỉ host
hthoa@cofer.edu.vn 101
Bước 3:
hthoa@cofer.edu.vn 102
Địa chỉ dạng nhị phân
Địa chỉ dạng 
thập phân
00110010.01000100.00011100.00000000 50.68.28.0/23
00110010.01000100.00011110.00000000 50.68.30.0/23
Kết luận: 
– Lấy địa chỉ mạng thứ 0 là 50.68.28.0/23 đem cấp cho 
mạng yêu cầu 315 host;
– Và lấy mạng thứ 1 là 50.68.30.0/23 đem chia tiếp (ở 
bước tiếp theo).
Bước 4: 
Lấy địa chỉ 50.68.30.0/23 đem chia cho mạng yêu cầu 60 
host .
- Tương tự trên, đầu tiên ta áp dụng công thức: 2^h - 2 
≥ 60 -> h = 6
=> cần mượn số bit là n = 32 - 23 - 6 = 3 
 số mạng con mới là 23 = 8 mạng con, địa chỉ Subnet
Mask mới của 2 mạng con này là 23 + 3 = /26; 
 mỗi mạng con này sẽ có 2^h - 2 = 2^6 - 2 = 62 địa
chỉ host
hthoa@cofer.edu.vn 103
Bước 4:
hthoa@cofer.edu.vn 104
Địa chỉ dạng nhị phân
Địa chỉ dạng 
thập phân
00110010.01000100.00011110.00000000 50.68.30.0/26
00110010.01000100.00011110.01000000 50.68.30.64/26
. ..
00110010.01000100.00011111.11000000 50.68.31.192/26
Kết luân tại bước 4:
– Lấy địa chỉ mạng thứ 0 là 50.68.30.0/26 đem cấp cho 
mạng yêu cầu 60 host; 
– Và lấy mạng thứ 1 là 50.68.30.64/26 đem chia tiếp (ở 
bước tiếp theo) 
hthoa@cofer.edu.vn 105
Bước 5:
Lấy địa chỉ 50.68.30.64/26 đem chia cho mạng yêu cầu 2 
host
- Tương tự trên, đầu tiên ta áp dụng công thức: 2^h - 2 
≥ 2 -> h = 2 
=> cần mượn số bit là n = 32 - 26 - 2 = 4 
 số mạng con mới là 24 = 16 mạng con, địa chỉ
Subnet Mask mới của 16 mạng con này là 26 + 4 = 
/30
 mỗi mạng con này sẽ có 2^h - 2 = 2^2 - 2 = 2 địa
chỉ host
hthoa@cofer.edu.vn 106
Bước 5:
Mạng thứ 0: tương tự bước trên, ta có ngay kết quả là
50.68.30.64/30 
Các mạng tiếp theo, nếu cần có thể tính tương tự trên. 
Kết luận tại bước 5: 
Lấy địa chỉ mạng thứ 0 là 50.68.30.64/30 đem cấp cho 
mạng yêu cầu 2 host.
hthoa@cofer.edu.vn 107
• Kiểm tra:
Cho địa chỉ IP của một số Host như sau:
IP1: 134.135.30.10/20
IP2: 134.135.40.100/20
IP3: 134.135.50.20/20
IP4: 134.135.60.70/20
1. Hãy cho biết trong các host trên, host nào nằm cùng
mạng con với nhau?
2. Hãy cho biết các địa chỉ mạng con đó, địa chỉ Broadcast 
của mạng và liệt kê các host hợp lệ, tính số lượng host 
trong mạng?
hthoa@cofer.edu.vn 108
• Kiểm tra:
Trường CĐKTĐN cơ sở C (81 TBT) được cấp 1 địa chỉ
mạng: 172.16.0.0/22. Hãy tiến hành chia mạng con 
theo phương pháp VLSM để triển khai hệ thống mạng
cho các phòng ban biết:
- P. Máy tính thực hành cần 500 máy.
- P. Thiết bị cần 150 máy tính
- VP khoa Ngoại ngữ cần 70 máy
- VP khoa Kế toán cần 40 máy
- VP khoa Tại chức cần 8 máy
- VP Bộ môn KHCB cần 2 máy
hthoa@cofer.edu.vn 109

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mang_may_tinh_chuong_4_ho_giao_thuc_tcpip_hoang_th.pdf