Bài giảng Kinh tế vi mô - Chương 6, Phần 1: Lý thuyết trò chơi và chiến lược cạnh tranh - Trương Quang Hùng
Xem lại Cân bằng Nash
? Chiến lược ưu thế
?“Tôi đang làm điều tốt nhất có thể được bất kể hành
động của anh.”
?“Anh đang làm điều tốt nhất có thể được bất kể hành
động của tôi.”
? Cân bằng Nash
? “Tôi đang làm điều tốt nhất có thể được dựa trên hành
động của anh”
? “Anh đang làm điều tốt nhất có thể được dựa trên hành
động của tôi.”9
• Ví dụ về cân bằng Nash
– Hai công ty sản xuất thức ăn từ bột ngũ cốc
– Thị trường cho một nhà sản xuất thức ăn giòn
– Thị trường cho một nhà sản xuất thức ăn ngọt
– Mỗi công ty chỉ có nguồn lực để đưa ra một
loại thức ăn từ bột ngũ cốc
– Không hợp tác
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế vi mô - Chương 6, Phần 1: Lý thuyết trò chơi và chiến lược cạnh tranh - Trương Quang Hùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kinh tế vi mô - Chương 6, Phần 1: Lý thuyết trò chơi và chiến lược cạnh tranh - Trương Quang Hùng
1 CHƯƠNG 6 Lý thuyết trị chơi và Chiến lược cạnh tranh Tài liệu đọc: Robert Pindyck – Chương 13 2 Các quyết định trò chơi và chiến lược Trò chơi không hợp tác so với trò chơi hợp tác - Trò chơi hợp tác • Những người chơi đàm phán các hợp đồng ràng buộc cho phép hoạch định các chiến lược chung – Vi dụ: người mua và người bán đàm phán giá một sản phẩm hay dịch vụ hay một liên doanh giữa hai công ty (như Microsoft và Apple) – Hợp đồng ràng buộc là khả thi - Trò chơi không hợp tác Đàm phán và thi hành một hợp đồng ràng buộc là không khả thi Ví dụ: Hai công ty cạnh tranh – công ty này giả định hành vi của công ty kia - quyết định một cách độc lập chiến lược định giá và quảng cáo để chiếm thị phần Hợp đồng ràng buộc là không khả thi 3 Các chiến lược ưu thế – Là chiến lược tối ưu bất kể hành động của đối thủ là gì. – Ví dụ • A& B bán sản phẩm cạnh tranh • Họ đang quyết định có nên thực hiện chiến dịch quảng cáo hay không 4 Ma trận kết quả của trò chơi quảng cáo Công ty A Quảng cáo Không quảng cáo Quảng cáo Không quảng cáo Công ty B 10, 5 15, 0 10, 2 6, 8 • Quan sát – A: bất kể B làm gì, quảng cáo là tốt nhất – B: bất kể A làm gì, quảng cáo là tốt nhất 5 Ma trận kết quả của trò chơi quảng cáo Công ty A Quảng cáo Không quảng cáo Quảng cáo Không quảng cáo Công ty B 10, 5 15, 0 10, 2 6, 8 • Quan sát – Chiến lược ưu thế cho A & B là quảng cáo – Không quan tâm về người chơi kia – Cân bằng trong chiến lược ưu thế 6 Chiến lược ưu thế • Trò chơi không có chiến lược ưu thế –Quyết định tối ưu của người chơi không có chiến lược ưu thế sẽ phụ thuộc vào hành động của người chơi kia. 7 10, 5 15, 0 20, 2 6, 8 Công ty A Quảng cáo Không quảng cáo Quảng cáo Không quảng cáo Công ty B Trò chơi quảng cáo sửa đổi • Quan sát – A: Không có chiến lược ưu thế; phụ thuộc vào hành động của B – B: Quảng cáo • Câu hỏi – A nên làm gì? (Gợi ý: xem xét quyết định của B) 8 Xem lại Cân bằng Nash Chiến lược ưu thế “Tôi đang làm điều tốt nhất có thể được bất kể hành động của anh.” “Anh đang làm điều tốt nhất có thể được bất kể hành động của tôi.” Cân bằng Nash “Tôi đang làm điều tốt nhất có thể được dựa trên hành động của anh” “Anh đang làm điều tốt nhất có thể được dựa trên hành động của tôi.” 9 • Ví dụ về cân bằng Nash – Hai công ty sản xuất thức ăn từ bột ngũ cốc – Thị trường cho một nhà sản xuất thức ăn giòn – Thị trường cho một nhà sản xuất thức ăn ngọt – Mỗi công ty chỉ có nguồn lực để đưa ra một loại thức ăn từ bột ngũ cốc – Không hợp tác Xem lại Cân bằng Nash Vấn đề lựa chọn sản phẩm 10 Vấn đề lựa chọn sản phẩm Công ty 1 Giòn Ngọt Giòn Ngọt Công ty 2 -5, -5 10, 10 -5, -5 10, 10 • Vấn đề – Liệu có cân bằng Nash không? – Nếu không, tại sao? – Nếu có, làm sao có thể đạt được? 11 Trò chơi vị trí bãi biển • Tình huống – Hai bên cạnh tranh, A và B, bán nước giải khát – Bãi biển dài 200 yards – Người tắm nắng dàn đều dọc theo bãi biển – Giá A = Giá B – Khách hàng sẽ mua của người bán gần nhất 12 Trò chơi vị trí bãi biển Các bên cạnh tranh sẽ định vị ở đâu (tức, đâu là cân bằng Nash) ? Đại dương 0 B Bải biển A 200 yards C 13 Xem lại cân bằng Nash • Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu Tình huống • Hai công ty cạnh tranh nhau bán phần mềm mã hóa hồ sơ • Cả hai sử dụng cùng chuẩn mật mã (những hồ sơ được mã hóa bằng một phần mềm có thể đọc được bằng phần mềm kia – lợi điểm cho người tiêu dùng) 14 Xem lại cân bằng Nash • Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu Tình huống • Công ty 1 có thị phần lớn hơn nhiều so với thị phần của Công ty 2 • Cả hai đang xem xét đầu tư vào một chuẩn mật mã mới 15 Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu Công ty 1 Không đầu tư Đầu tư Công ty 2 0, 0 -10, 10 20, 10 -100, 0 Không đầu tư Đầu tư • Quan sát – Chiến lược ưu thế Công ty 2: đầu tư – Cân bằng Nash • Công ty 1: đầu tư • Công ty 2: đầu tư 16 Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu Công ty 1 Không đầu tư Đầu tư Công ty 2 0, 0 -10, 10 20, 10 -100, 0 Không đầu tư Đầu tư • Quan sát – Nếu Công ty 2 không đầu tư, Công ty 1 bị lỗ nặng – Công ty 1 có thể không đầu tư • Giảm lỗ xuống còn 10 – chiến lược tối đa tối thiểu 17 • Xét – Nếu người chơi 2 không sáng suốt hay không được thông tin đầy đủ • Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu của Công ty 1 là không đầu tư • Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu của Công ty 2 là đầu tư • Nếu 1 biết 2 đang sử dụng chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu, 1 sẽ đầu tư Xem lại cân bằng Nash Chiến lược cực đại hóa lợi ích tối thiểu 18 Tình trạng tiến thoái lưỡng nan của tù nhân Tù nhân A Thú nhận Không thú nhận Thú nhận Không thú nhận Tù nhân B -5, -5 -1, -10 -2, -2 -10, -1 • Đâu là: – Chiến lược ưu thế – Cân bằng Nash – Giải pháp cực đại hóa lợi ích tối thiểu 19 • Chiến lược thuần túy – Người chơi có sự lựa chọn cụ thể • Chiến lược hỗn hợp – Người chơi có sự lựa chọn ngẫu nhiên trong số hai hoặc hơn hai hành động khả thi dựa trên một tập hợp các xác suất đã được chọn. Xem lại cân bằng Nash Chiến lược hỗn hợp 20 So đồøng xu Người chơi A Ngửa Sấp Ngửa Sấp Người chơi B 1, -1 -1, 1 1, -1 -1, 1 • Quan sát – Chiến lược thuần túy: không có cân bằng Nash – Chiến lược hỗn hợp: sự lựa chọn ngẫu nhiên là cân bằng Nash – Công ty có nên ấn định giá dựa trên giả định lựa chọn ngẫu nhiên? 21 Trò chơi lần lượt • Người chơi lần lượt thực hiện trò chơi • Người chơi phải suy nghĩ hết các hành động có thể có và những phản ứng hợp lý của mỗi người chơi 22 Trò chơi lần lượt • Ví dụ – Phản ứng với đợt quảng cáo của một đối thủ cạnh tranh – Những quyết định nhập ngành – Đáp ứng với chính sách quản lý 23 • Tình huống – Hai loại thức ăn từ bột ngũ cốc (ngọt, giòn) – Chỉ thành công nếu mỗi công ty sản xuất một loại thức ăn – Thức ăn ngọt sẽ bán chạy hơn – Cả hai đều có lời chỉ với một nhà sản xuất Trò chơi lần lượt Dạng mở rộng của trò chơi 24 Biến thể của vấn đề lựa chọn sản phẩm Công ty 1 Giòn Ngọt Giòn Ngọt Công ty 2 -5, -5 10, 20 -5, -5 20, 10 • Câu hỏi – Nếu cả hai ra quyết định một cách độc lập, đồng thời, và không biết ý định của bên kia, thì kết quả liệu sẽ ra sao? 25 • Giả sử Công ty 1 sẽ là công ty đầu tiên giới thiệu thức ăn mới từ bột ngũ cốc của mình (trò chơi lần lượt) • Câu hỏi – Kết quả của trò chơi này là gì? Biến thể của vấn đề lựa chọn sản phẩm Dạng mở rộng của trò chơi 26 Trò chơi lần lượt • Dạng mở rộng của trò chơi – Dùng cây quyết định • Từ kết quả tốt nhất đối với Công ty 1, ta xét ngược trở lại Dạng mở rộng của trò chơi 27 Trò chơi lựa chọn sản phẩm dưới dạng mở rộng Giòn Ngọt Giòn Ngọt -5, -5 10, 20 20, 10 -5, -5 Công ty 1 Giòn Ngọt Công ty 2 Công ty 2 28 Trò chơi lần lượt • Lợi thế của việc hành động trước – Trong trò chơi lựa chọn sản phẩm này, hành động trước có một lợi thế rõ ràng 29 Trò chơi lần lượt • Giả định: Độc quyền song phương 1 2 1 2 30 Tong san xuat 0 10 va 10 100 / Cong ty P Q Q Q Q MC Q Q P Lợi thế của việc hành động trước 30 Trò chơi lần lượt • Độc quyền song phương 1 2 1 2 1 2 Co thong dong 7.5 va 15 112.50 / Cong ty Cong ty hanh dong dau tien (Stackelberg) 15 7.5 va 7.50 112.50 56.25 Q Q P Q Q P Lợi thế của việc hành động trước 31 Lựa chọn xuất lượng Công ty 1 7.5 Công ty 2 112.50, 112.50 56.25, 112.50 0, 0 112.50, 56.25 125, 93.75 50, 75 93.75, 125 75, 50 100, 100 10 15 7.5 10 15 • Ma trận kết quả này minh họa những kết quả – Hành động đồng thời, cả hai đều sản xuất 10 đơn vị – Câu hỏi • Nếu Công ty 1 hành động trước thì sao? 32 Công ty 1 7.5 Công ty 2 120, 120 60, 120 0, 0 120, 60 150, 100 40, 65 100, 150 65, 40 80, 80 10 15 7.5 10 15 33 Mối đe dọa, quyết tâm, và uy tín • Những bước đi chiến lược – Một công ty có thể làm gì để có được lợi thế trên thị trường? • Ngăn cản gia nhập ngành • Dụ đối thủ cạnh tranh giảm bớt xuất lượng, rời khỏi ngành, tăng giá • Những thỏa thuận ngầm làm lợi cho một công ty 34 Chiến lược đầu tư trước của cửa hàng Wal-Mart • Câu hỏi – Làm thế nào mà Wal-Mart trở thành nhà bán lẻ lớn nhất ở Mỹ trong khi nhiều nhà bán lẻ đã thành danh lại đóng cửa? • Gợi ý – Wal-Mart có được quyền lực độc quyền bằng cách nào? – Trò chơi xướng bài trước với cân bằng Nash 35 Trò chơi xướng bài trước của cửa hàng giảm giá Wal-Mart Vào Không vào Vào Không vào Công ty X -10, -10 20, 0 0, 0 0, 20 • Hai cân bằng Nash – Bên trái, phía dưới – Bên phải, phía trên • Phải xướng bài trước để thắng 36 Chiến lược mặc cả • Có thể có những kết quả khác nhau nếu như các công ty và cá nhân có thể đưa ra những lời hứa có thể được thi hành. Xét: Hai công ty giới thiệu một trong hai hàng hóa bổ sung. 37 Chiến lược mặc cả Công ty 1 Sản xuất A Sản xuất B Sản xuất A Sản xuất B Công ty 2 40, 5 50, 50 5, 45 60, 40 • Có thông đồng : – Sản xuất A1B2 • Không thông đồng : – Sản xuất A1B2 – Cân bằng Nash 38 Chiến lược mặc cả • Giả sử – Mỗi công ty cũng đang mặc cả về quyết định gia nhập một công-xoc- xium về nghiên cứu với một công ty thứ ba. 39 Chiến lược mặc cả Công ty 1 Hoạt động một mình Gia nhập công-xoc-xium Hoạt động một mình Gia nhập công-xoc-xium Công ty 2 10, 10 10, 20 40, 40 20, 10 40 Chiến lược mặc cả Công ty 1 Hoạt động một mình Gia nhập công- xoc-xium Hoạt động một mình Gia nhập công-xoc-xium Công ty 2 10, 10 10, 20 40, 40 20, 10 • Chiến lược ưu thế – Cả hai gia nhập 41 Chiến lược mặc cả • Nối kết vấn đề mặc cả –Công ty 1 tuyên bố sẽ gia nhập công-xoc- xium chỉ khi Công ty 2 đồng ý sản xuất A và Công ty 1 sẽ sản xuất B. • Lợi nhuận của Công ty 1 tăng từ 50 lên 60 42 Câu 4. Lý thuyết trị chơi Ma trận ở bảng bên thể hiện lợi nhuận của hai hãng Pepsi và Coca tương ứng với chiến lược quảng cáo với chi phí cao hay thấp của mỗi hãng. Số đặt phía trước là lợi nhuận của hãng Coca. a. Hãng nào cĩ chiến lược ưu thế và chiến lược ưu thế đĩ là gì? b. Cĩ bao nhiêu điểm cân bằng và là cân bằng của chiến lược ưu thế hay cân bằng Nash? Hãng Pepsi Cao Thấp Hãng Coca Cao 4 , 6 9 , 3 Thấp 2 , 14 10 , 12 Hãng Pepsi Hãng Coca cao Thấp Cao 4,6 9,3 Thấp 2,14 10,12 Câu 4. Lý thuyết trị chơi Ma trận ở bảng bên thể hiện lợi nhuận của hai hãng Pepsi và Coca tương ứng với chiến lược quảng cáo với chi phí cao hay thấp của mỗi hãng. Số đặt phía trước là lợi nhuận của hãng Coca. a. Hãng nào cĩ chiến lược ưu thế và chiến lược ưu thế đĩ là gì? b. Cĩ bao nhiêu điểm cân bằng và là cân bằng của chiến lược ưu thế hay cân bằng Nash? 43 44 Câu 5. Lý thuyết trị chơi ứng dụng Trong mấy năm gần đây, báo chí hay phản ảnh tình trạng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng. Anh chị hãy tự tìm hiểu tình trạng này, sau đĩ: a. Mơ tả « trị chơi » chạy đua lãi suất này dưới dạng chuẩn tắc. Để đơn giản, giả thiết rằng chỉ cĩ hai ngân hàng. b. Giả sử trị chơi này cĩ thơng tin đầy đủ. Anh chị hãy tìm điểm cân bằng của trị chơi này với giả thiết rằng nĩ chỉ diễn ra trong một giai đoạn. Anh chị cĩ nhận xét gì về kết cục của điểm cân bằng ? c. Nếu trị chơi này diễn ra trong nhiều giai đoạn và giả sử rằng thơng tin vừa đầy đủ vừa hồn hảo, theo anh chị điểm cân bằng của trị chơi mới này sẽ thay đổi như thế nào so với câu (b). 45 a. Mơ tả « trị chơi » chạy đua lãi suất này dưới dạng chuẩn tắc. Để đơn giản, giả thiết rằng chỉ cĩ hai ngân hàng. - Số người chơi : n = 2 - Khơng gian chiến lược : Si = {Tăng ; Khơng tăng} (i = 1,2) với: Tăng : chạy đua tăng lãi suất Khơng tăng : khơng chạy đua tăng lãi suất. - Kết quả : Để đơn giản hĩa, lợi nhuận của ngân hàng từ huy động vốn giả định được tính theo cơng thức sau: Lợi nhuận = (Lãi suất cho vay – Lãi suất huy động vốn)* Lượng tiền huy động vốn Do đĩ : 46 Trường hợp các ngân hàng cùng khơng chạy đua tăng lãi suất thì lợi nhuận của cả 2 ngân hàng là khơng đổi. Lợi nhuận tăng thêm trong trường hợp này là 0. Trường hợp các ngân hàng cùng chạy đua lãi suất thì cả 2 ngân hàng đều bị thiệt do huy động vốn với chi phí cao hơn làm chênh lệch lãi suất cho vay – huy động giảm trong khi lượng tiền huy động khơng tăng nhiều (do nguồn cung tiền gửi cĩ hạn). Giả định mức giảm lợi nhuận trong trường hợp này là -3. Trường hợp một ngân hàng tăng lãi suất mà ngân hàng cịn lại khơng chạy đua lãi suất. Khi đĩ, ngân hàng cĩ lãi suất cao hơn sẽ lơi kéo khách hàng từ ngân hàng cịn lại về phía mình, nhờ đĩ tăng được lượng tiền gửi đáng kể. Tuy nhiên, chênh lệch lãi suất cho vay – huy động thấp hơn nên làm giảm một phần lợi nhuận của ngân hàng này. Tổng hai tác động này là lợi nhuận của ngân hàng chạy đua lãi suất sẽ tăng so với ban đầu, giả định lợi nhuận tăng thêm là 3. Về phía ngân hàng khơng chạy đua lãi suất, lợi nhuận sẽ giảm do mất đi một lượng lớn tiền huy động vốn. Ngồi ra, ngân hàng này cịn chịu thiệt hại do giảm sút thanh khoản khi lượng tiền gửi giảm mạnh. Mức lợi nhuận giảm này sẽ cao hơn so với trường hợp cả hai ngân hàng cùng chạy đua lãi suất, giả định là -5. Ta cĩ các khả năng và kết cục được trình bày dưới dạng chuẩn tắc như sau: (số đặt phía trước là lợi nhuận tăng thêm của Ngân hàng 2) Ngân hàng 1 Tăng Khơng tăng Ngân hàng 2 Tăng -3,-3 3, -5 Khơng tăng -5,3 0,0 47 48 b. Giả sử trị chơi này cĩ thơng tin đầy đủ. Anh chị hãy tìm điểm cân bằng của trị chơi này với giả thiết rằng nĩ chỉ diễn ra trong một giai đoạn. Anh chị cĩ nhận xét gì về kết cục của điểm cân bằng? Ngân hàng 1 sẽ tư duy theo hướng: Nếu Ngân hàng 2 tăng lãi suất mà mình khơng tăng thì mình sẽ bị giảm lợi nhuận -5, nếu tăng thì chỉ giảm lợi nhuận là -3. Do đĩ Ngân hàng 1 sẽ chọn tăng lãi suất. Ngược lại, trong trường hợp Ngân hàng 2 khơng tăng lãi suất, nếu Ngân hàng 1 cũng khơng tăng lãi suất thì lợi nhuận tăng thêm là 0 trong khi cĩ thể đạt lợi nhuận là 3 nếu tăng lãi suất. Vì vậy, Ngân hàng 1 chọn tăng lãi suất. Vậy, cho dù Ngân hàng 2 cĩ tăng lãi suất hay khơng thì Ngân hàng 1 cũng sẽ chọn tăng lãi suất để tối đa hĩa lợi nhuận của mình. Đây là chiến lược ưu thế của Ngân hàng 1. Tương tự, Ngân hàng 2 sẽ tư duy như vậy và cho dù Ngân hàng 1 cĩ tăng lãi suất hay khơng thì Ngân hàng 2 cũng sẽ chọn chạy đua tăng lãi suất. Đây là chiến lược ưu thế của Ngân hàng 2. Vậy trong trị chơi này, chiến lược tăng lãi suất là chiến lược phản ứng tốt nhất của cả hai ngân hàng. Do đĩ, điểm cân bằng của trị chơi này là điểm (tăng, tăng) với kết cục là (-3, -3), tức là 2 ngân hàng cùng chạy đua tăng lãi suất. 49 Nhận xét : Đây là thế lưỡng nan của mỗi ngân hàng: khơng chạy đua lãi suất cũng khĩ vì chịu rủi ro thiệt hại lớn nếu ngân hàng cịn lại tăng lãi suất; chạy đua lãi suất cũng khĩ vì nếu cả hai cùng chạy đua lãi suất sẽ đem lại thiệt hại so với trường hợp cùng khơng chạy đua lãi suất. Mặc dù điểm hiệu quả và cơng bằng nhất là điểm (0,0) - cả hai ngân hàng cùng khơng chạy đua lãi suất nhưng vì chạy theo lợi ích của riêng mình nên các ngân hàng đã cùng lựa chọn chiến lược là chạy đua lãi suất, gây thiệt hại cho cả hai ngân hàng (mỗi ngân hàng nhận -3) và thiệt hại lớn nhất cho xã hội (-6). Điều này cĩ thể giải thích cho nguyên nhân dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng trong thời gian vừa qua. 50 c. Nếu trị chơi này diễn ra trong nhiều giai đoạn và giả sử rằng thơng tin vừa đầy đủ vừa hồn hảo, theo anh chị điểm cân bằng của trị chơi mới này sẽ thay đổi như thế nào so với câu (b). Từ câu (b) ta thấy: Trị chơi trên cĩ một cân bằng Nash duy nhất là (tăng, tăng) với kết cục là (-3,-3). Do đĩ, nếu trị chơi này được lặp lại trong nhiều giai đoạn thì cũng sẽ chỉ cĩ một điểm cân bằng Nash duy nhất như trong câu (b), đĩ là sự lặp lại cân bằng của trị chơi nhiều giai đoạn. Cụ thể, với cách lập luận như câu b ta cĩ các khả năng và kết cục sau các giai đoạn là: 51 Giai đoạn 3: Ngân hàng 1 Tăng Khơng tăng Ngân hàng 2 Tăng -9,-9 -3, -11 Khơng tăng -11,-3 -6, -6 Vậy, qua nhiều giai đoạn, điểm cân bằng của trị chơi mới này vẫn là điểm (tăng, tăng) như đã tìm được ở câu (b). Khác biệt ở đây là kết cục các ngân hàng nhận được, trị chơi lặp lại qua càng nhiều giai đoạn thì thiệt hại của các ngân hàng càng tăng vì sau mỗi giai đoạn, thiệt hại của mỗi ngân hàng sẽ tăng thêm 3. Giai đoạn 1: Ngân hàng 1 Tăng Khơng tăng Ngân hàng 2 Tăng -3,-3 3, -5 Khơng tăng -5,3 0,0 Giai đoạn 2: Ngân hàng 1 Tăng Khơng tăng Ngân hàng 2 Tăng -6,-6 0, -8 Khơng tăng -8,0 0,0 52 Giả sử trị chơi được lặp lại một cách vĩnh viễn. Nếu hai ngân hàng cĩ thỏa thuận duy trì một mức lãi suất thấp (như những cam kết đồng thuận lãi suất của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua). Cách thức để đạt được sự hợp tác này là một bên sẽ thực hiện chiến lược “trừng phạt” đối với những hành vi vi phạm thỏa thuận. Chiến lược trừng phạt được thực hiện như sau: - Trong giai đoạn 1, cả hai ngân hàng cùng chọn “Khơng tăng”, thực hiện đúng theo thỏa thuận hợp tác duy trì lãi suất huy động vốn thấp. - Trong giai đoạn t, mỗi ngân hàng tiếp tục chọn “Khơng tăng” nếu trong (t-1) giai đoạn trước, ngân hàng kia cũng chọn “Khơng tăng” theo thỏa thuận của hai bên. - Ngược lại, một ngân hàng sẽ chuyển sang chọn “Tăng” nếu trong giai đoạn (t-1), ngân hàng kia chọn “Tăng”, phá vỡ thỏa thuận duy trì lãi suất thấp ban đầu. Gọi δ là nhân tố chiết khấu, δ є [0;1]. Giả sử: trong suốt (t-1) giai đoạn đầu tiên, cả hai ngân hàng đều thực hiện đúng theo thỏa thuận và chọn “Khơng tăng”. Đến giai đoạn thứ t, nếu một ngân hàng muốn chạy theo lợi ích trước mắt nên toan tính việc vi phạm thỏa thuận thì ngân hàng này phải so sánh 2 giá trị thu nhập kỳ vọng của 2 trường hợp: hợp tác thực hiện theo đúng thỏa thuận (“Khơng tăng”) hay khơng hợp tác và vi phạm thỏa thuận (“Tăng”). 53 Nếu trong giai đoạn t, ngân hàng này khơng hợp tác và chọn “Tăng” thì ngân hàng này sẽ được 3. Từ giai đoạn (t+1) trở đi, ngân hàng cịn lại cũng sẽ khơng hợp tác để trừng phạt ngân hàng này, khi đĩ phản ứng tốt nhất của ngân hàng này cũng là khơng hợp tác. Điều này cĩ nghĩa là từ giai đoạn (t+1) trở đi, cả hai ngân hàng cùng chọn chiến lược “Tăng” và mỗi bên sẽ nhận -3. Vậy, hiện giá tổng giá trị thu nhập kỳ vọng của ngân hàng này tại thời điểm t là: 1 13 3 3 ....t t tPV 1 3 3 / 1t tPV 13 1 1 tPV Nếu trong giai đoạn t, ngân hàng này vẫn chọn “Khơng tăng” thì tổng thu nhập kỳ vọng của ngân hàng này theo hiện giá tại thời điểm t là: (1) 1 10 0 0 ... 0t t tkPV (2) So sánh (1) và (2) ta thấy: 13 1 0 1 t KPV PV 54 Vậy, khi trị chơi lặp lại vĩnh viễn, nếu δ ≥ ½ thì chiến lược trừng phạt là một cân bằng Nash. Với δ đủ lớn (hay các ngân hàng chiết khấu tương lai đủ ít) thì khi theo đuổi mục tiêu tối đa hĩa lợi nhuận của chính mình, các ngân hàng đều sẽ cĩ động cơ tơn trọng thỏa thuận duy trì lãi suất huy động vốn thấp và sẽ khơng thực hiện chạy đua lãi suất.
File đính kèm:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_chuong_6_phan_1_ly_thuyet_tro_choi_v.pdf