Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 3: Chính sách và các công cụ quản lý điều hành nhập khẩu
Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu:
• Cơ chế là một khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu
tố kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
• Vì sao phải có cơ chế quản lý XNK?
• Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu có thể được hiểu là các
phương thức mà qua đó, Nhà Nước tác động có định
hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối
tượng (chủ thể và khách thể) tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu nhằm đảm bảo cho sự vận động của hoạt
động xuất nhập khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế
xã hội đã định của Nhà Nước.
Sự cần thiết khách quan của Quản lý Nhà nước đối
với hoạt động xuất nhập khẩu:
• Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị
trường
• Sản xuất ngày càng quốc tế hóa, phải tranh thủ lợi ích mà
không làm tổn hại đến lợi ích của dân tộc.
• Các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ hạn hẹp, để
tránh rủi ro cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
• Việc mua bán hàng hóa liên quan đến nhiều yếu tố văn
hóa, chính trị, pháp luật. Để tránh những bất ổn trong kinh
doanh cần có sự quản lý của Nhà nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương 3: Chính sách và các công cụ quản lý điều hành nhập khẩu
KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG BÀI GIẢNG CHƯƠNG III: CHÍNH SÁCH VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NHẬP KHẨU I. Cơ chế quản lý, điều hành xuất nhập khẩu: 1. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu: • Cơ chế là một khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động. • Vì sao phải có cơ chế quản lý XNK? • Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu có thể được hiểu là các phương thức mà qua đó, Nhà Nước tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng (chủ thể và khách thể) tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho sự vận động của hoạt động xuất nhập khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế xã hội đã định của Nhà Nước. 2. Sự cần thiết khách quan của Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu: • Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường • Sản xuất ngày càng quốc tế hóa, phải tranh thủ lợi ích mà không làm tổn hại đến lợi ích của dân tộc. • Các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ hạn hẹp, để tránh rủi ro cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. • Việc mua bán hàng hóa liên quan đến nhiều yếu tố văn hóa, chính trị, pháp luật. Để tránh những bất ổn trong kinh doanh cần có sự quản lý của Nhà nước. 3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu a.Chức năng quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu phải là sự nhất quán của hai nhóm chức năng làm điều kiện tiền đề của nó: - Chức năng quản lý về kinh tế (định hướng, tạo điều kiện, phối hợp, kiểm tra kiểm soát) - Chức năng của hoạt động xuất nhập khẩu • b. Chức năng cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu là mở rộng lưu thông hàng hóa giữa trong và nước ngoài. Chức năng cơ bản đó được thể hiện qua ba chức năng cụ thể sau: - XuNhập khẩu là một khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng - Xuất nhập khẩu là lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế mở. - Xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền thương mại toàn cầu 4. Nguyên tắc cơ bản vận hành cơ chế quản lý xuất nhập khẩu a. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải đảm bảo hoạt động phù hợp với các quy luật kinh tế, quy luật của thị trường. b. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. c. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, lấy đó làm mục tiêu cuối cùng của hoạt động quản lý. d. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích dân tộc và lợi ích của các đối tác, bạn hàng. II. Vai trò của nhập khẩu 1. Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt thiếu cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua việc cung cấp các điều kiện đầu vào làm cho sản xuất phát triển , mặt khác tạo điều kiện để các quốc gia chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng được những lợi thế từ thị trường thế giới và khắc phục những mặt mất cân đối thúc đẩy kinh tế quốc dân phát triển. II. Vai trò của nhập khẩu 2. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước. - Phấn đấu năm 2010 đạt: + Nông nghiệp: 16-17% + Công nghiệp: 40-41% + Dịch vụ: 42-43% Nên NK có vai trò quan trọng trong việc nhập khẩu máy móc, linh kiện phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II. Vai trò của nhập khẩu 3. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân - Nhập khẩu làm thỏa mãn nhu cầu của người dân về các mặt hàng tiêu dùng mà trong nước không sản xuất được. - Nhập khẩu giúp khôi phục những ngành nghề cũ và mở ra những ngành nghề mới phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. II. Vai trò của nhập khẩu 4. Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu - Nhập khẩu tạo đầu vào cho xuất khẩu - Tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua quan hệ nhập khẩu với các nước cũng như hình thức thanh toán đòi hỏi phải kết hợp giữa nhập khẩu với xuất khẩu. III. Những nguyên tắc và chính sách nhập khẩu 1. Một số nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu: 1.1. Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao 1.2. Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam 1.3. Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu 2. Chính sách nhập khẩu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội : mục tiêu và tầm nhìn đến năm 2020 - Dành 1 lượng ngoại tệ nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho xuất khẩu nhưng về lâu dài phải phấn đấu tự lực cung cấp bằng nguồn lực trong nước như xăng dầu, phân bón, bông sợi... • - Ưu tiên nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ mới phục vụ cho việc thực hiện những mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cho tăng trưởng xuất khẩu. Chú ý nhập khẩu dụng cụ phụ tùng thay thế. 2. Chính sách nhập khẩu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội - Tiết kiệm ngoại tệ, chỉ nhập khẩu vật tư phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng để giảm thiểu nhu cầu nhập khẩu. - Dành một lượng ngoại tệ thích hợp để nhập khẩu tư liệu tiêu dùng thiết yếu. - Bảo hộ chính đáng sản xuất nội địa IV. Các công cụ, quản lý điều hành nhập khẩu 1. Thuế nhập khẩu 1.1. Khái niệm: • Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép nhập khẩu khi đi qua khu vực hải quan của một nước. • 1.2. Phương pháp đánh thuế: • - Thuế tương đối (thuế theo giá) • - Thuế tuyệt đối (thuế theo số lượng) • - Thuế hỗn hợp: là loại thuế vừa áp dụng theo số lượng vừa áp dụng tính theo giá trên số hàng nhập khẩu. Người nộp thuế sẽ phải nộp cả hai phần trên. • - Thuế theo mùa: là loại thuế áp dụng mức thuế khác nhau tùy thuộc vào mùa nhập khẩu.Vào mùa thu hoạch thì hàng nhập khẩu bị đánh thuế cao. Nhiều nước còn áp dụng phương pháp tính thuế nhập khẩu khác như: • - Thuế lựa chọn • - Hạn ngạch thuế • - Thuế tính theo giá tiêu chuẩn (có thể gọi là thuế giá chênh lệch) 1.3. Mức thuế và giá tính thuế: • Mức thuế: • -Thuế suất thông thường • - Thuế suất ưu đãi • - Thuế suất ưu đãi đặc biệt • Trị giá tính thuế: • - Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng FOB không bao gồm phí vận tải và phí bảo hiểm, được xác định theo quy định của luật pháp về trị giá của Hải quan. • - Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên theo giá hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan. 2. Những biện pháp quản lý nhập khẩu thông qua các hàng rào phi thuế quan: • 2.1. Khái niệm: • 2.2. Ưu và nhược điểm khi sử dụng biện pháp phi thuế quan: • a. Ưu điểm: • b. Nhược điểm:
File đính kèm:
- bai_giang_kinh_te_ngoai_thuong_chuong_3_chinh_sach_va_cac_co.pdf