Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 2: Kiến trúc tập lệnh
Bộ xử lý thực thi chương trình như thế nào?
1. Tải lệnh
2. Tìm ra toán tử được sử dụng
3. Tìm ra dữ liệu nào được sử dụng
4. Thực hiện tính toán
5. Tìm lệnh tiếp theo
Lặp lại quá trình
Kiến trúc Princeton (Von Neumann)
--- Data and Instructions mixed in same
unified memory
--- Program as data
--- Storage utilization
--- Single memory interface
Kiến trúc Harvard
--- Data & Instructions in
separate memories
--- Has advantages in certain
high performance
implementations
--- Can optimize each memory
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 2: Kiến trúc tập lệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 2: Kiến trúc tập lệnh
Kiến trúc máy tínhComputer architecture To improve is to change; to be perfect is to change often. Winston Churchill Chương 2: Kiến trúc tập lệnh Tập lệnh MIPS Biên dịch mã máy Kiến trúc tập lệnh Multiple Implementations: 8086 Pentium 4 ISAs evolve: MIPS-I, MIPS-II, MIPS-II, MIPS-IV, MIPS,MDMX, MIPS-32, MIPS-64 instruction set software hardware Chu kỳ thực thi lệnh cơ bản Instruction Fetch Instruction Decode Operand Fetch Execute Result Store Next Instruction Obtain instruction from program storage Determine required actions and instruction size Locate and obtain operand data Compute result value or status Deposit results in register or storage for later use Determine successor instruction Thực thi chương trình Bộ xử lý thực thi chương trình như thế nào? 1. Tải lệnh 2. Tìm ra toán tử được sử dụng 3. Tìm ra dữ liệu nào được sử dụng 4. Thực hiện tính toán 5. Tìm lệnh tiếp theo Lặp lại quá trình Bài giảng nhấn mạnh sự thực thi trong bộ xử lý MIPS Thực thi lệnh Today we’re going to learn the details ! ADD SUBTRACT AND OR COMPARE . . . 01010 01110 10011 10001 11010 . . . Programmer's View Computer's View CPU Memory I/O Computer Program (Instructions) Kiến trúc Princeton (Von Neumann) --- Data and Instructions mixed in same unified memory --- Program as data --- Storage utilization --- Single memory interface Kiến trúc Harvard --- Data & Instructions in separate memories --- Has advantages in certain high performance implementations --- Can optimize each memory Thực thi lệnh Các kiểu toán hạng cơ bản Declining cost of registers So sánh số lượng toán hạng Thực thi phép toán ( C = A + B ) với các kiểu toán hạng khác nhau Stack Accumulator Register (load-store) Push A Load A Load R1,A Push B Add B Load R2,B Add Store C Register (register-memory) Load R1,A Add R1,B Store C, R1 Add R3,R1,R2 Pop C Store C,R3 So sánh số lượng các chỉ thị Kích thước toán hạng (Operand) Tập thanh ghi trong MIPS 32 Thanh ghi đa dụng. – R0R31 or $0 $31 – Các biến phải lưu trên thanh ghi. Một số trường hợp đặc biệt. – R0 luôn có giá trị zero (0) – R29 là thanh ghi con trỏ ngăn xếp – R31 được sử dụng cho thủ t ục quay lại địa chỉ Một số thanh ghi đặc biệt. – PC (Program Counter) : Thanh ghi lệnh hiện tại – HI & LO kết quả của phép nhân – Thanh ghi dấu phẩy động – Một số thanh ghi điều khiển (kiểm soát lỗi hoặc trạng thái) Câu hỏi: Tại sao giá trị thanh ghi R0 luôn bằng 0? Trả lời: Luôn cần giá trị 0 trong một chương trình Move : add dest, src, R0 Bộ nhớ là một mảng 1 chiều lưu trữ dữ liệu • Mỗi ô nhớ có kích thước 1 byte (8 bits) • Địa chỉ ô nhớ được xác định theo địa chỉ byte. Địa chỉ bộ nhớ được đánh chỉ số trên mảng • Máy tính 32 bits, có 2 32 ô nhớ (4GB) • Máy tính 64‐bit, có 2 64 ô nhớ (16ExaByte) Ví dụ: – 64-bit x86 lên tới ~48‐bits một ô nhớ (4PetaByte). Tổ chức bộ nhớ Các kiểu dữ liệu trong MIPS được định nghĩa là 1-byte hoặc 1-word – Một từ gồm 32 bits = 4 bytes – 2 32 bytes = 2 30 words: addresses 0, 4, 8, Câu hỏi: địa chỉ của một từ được xác định như thế nào ? Tổ chức bộ nhớ Địa chỉ Alignment : Tạo trên 4 byte (word) ở đường biên (e.g., 0, 4, 8, 12) – Dữ liệu được lưu trữ ở địa chỉ byte chia hết cho kích thước Ánh xạ địa chỉ theo byte: Endianess Little Endian: address of least significant byte = word address (xx00 = Little End of word) Intel 80x86, DEC Vax, DEC Alpha (Windows NT) Big Endian Little Endian Big Endian: address of most significant byte = word address (xx00 = Big End of word) IBM 360/370, Motorola 68k, MIPS, Sparc, HP PA Á nh xạ địa chỉ theo tuyến : Alignment Alignment: require that objects fall on address that is multiple of their size. 0 1 2 3 Aligned Not Aligned Dạng chỉ thị MIPS và các chế độ đánh địa chỉ op rs rt rd immed register Register (direct) op rs rt register Base+index + Memory immed op rs rt Immediate immed op rs rt PC PC-relative + Memory Các chỉ thị lệnh dài 32 bits Thống kê các kiểu địa chỉ Measured on the VAX-11 Register operations account for 51% of all references ~75% - displacement and immediate ~85% - displacement, immediate and register indirect Ví dụ: Tập lệnh MIPS Định dạng trường lệnh 3 toán hạng : Complex operation many instructions with temporary values . Phân loại tập lệnh Toán tử – Số học (add, multiply, subtract, divide, ) – Logic (and, or, not, xor, ) Dịch chuyển dữ liệu – Move (register to register ) – Load (memory to register ) – Store (register to memory) Điều khiển dữ liệu – Branch (có điều kiện, e.g., , ==) – Jump (không điều kiện, e.g., goto ) Bảng tham khảo định dạng lệnh Các lệnh thực thi Phép toán ( Data operations ) – Số học (add, multiply, subtract, divide, ) – Logic (and, or, not, xor, ) Dịch chuyển dữ liệu (Data transfer) – Move (register to register ) – Load (memory to register ) – Store (register to memory ) Rẽ nhánh (Sequencing) – Branch (conditional, e.g., , ==) – Jump (unconditional, e.g., goto ) 1. Data operations : add/sub 2. Data transfers: load word/store word 3. Sequencing: Branch/jump Các phép toán Program Counter (PC) lưu trữ địa chỉ lệnh. Các lệnh được nạp từ bộ nhớ vào thanh ghi lệnh. Bộ điều khiển giải mã lệnh và báo cho ALU và tệp thanh ghi phải làm gì. ALU thực thi lệnh và kết quả được chuyển lại thanh ghi dữ liệu Bộ điều khiển cập nhật lại giá trị của PC cho lệnh tiếp theo. Ví dụ về lệnh: Add/sub (1 of 2 ) Ví dụ về lệnh: Add/sub (2 of 2) Bộ đếm chương trình (PC) nạp lệnh từ thanh ghi lệnh Control báo cho ALU và tệp thanh ghi (Register File) phải làm gì . ALU ghi kết quả vào Register File . Thực hành: add/sub f =(g+h ) ‐( i+j) R3=f R4=g R5=h R6=I R7=j Dịch chuyển dữ liệu 1. ALU tính toán ra địa chỉ 2. Địa chỉ gửi tới thanh ghi địa chỉ ( Memory Address Register) 3. Kết quả xác định hướng dịch chuyển đi/ đến được lưu trữ trên thanh ghi dữ liệu bộ nhớ ( Memory Data Register) 4. Dữ liệu từ bộ nhớ có thể được ghi lại trên tệp thanh ghi ( Register File) hoặc ghi vào bộ nhớ. Lệnh tải từ: Load word (1 of 2 ) Lệnh tải từ: Load word (2 of 2) Sử dụng địa chỉ từ tệp thanh ghi để tải dữ liệu từ bộ nhớ Lệnh tải từ với độ lệch địa chỉ. Độ lệch được thêm vào địa chỉ như là một phần của các câu lệnh lw/sw Lệnh lưu từ: Store word Để thực hiện lưu trữ cần thông tin: Địa chỉ (từ ALU), dữ liệu (từ thanh ghi) Ví dụ: Biến A = 3 Địa chỉ của A = 24 Thực hiện chương trình: Ghi giá trị A bằng 512 Địa chỉ của A vào R5 Lưu giá trị mới của A vào R6 Store : Mem[R5]←R6 Các lệnh điều khiển rẽ nhánh Lệnh điều khiển rẽ nhánh – Câu lệnh nào được thực thi tiếp theo? – Thay đổi luồng điều khiển chương trình “control flow” Câu lệnh điều kiện trong MIPS – bne R0, R1, Label branch if not equal to label – beq R3, R4, Label branch if equal to label Example: Lệnh nhảy không điều kiện Lệnh nhảy không điều kiện: jump – j Label jump to label Example : Các chỉ thị rẽ nhánh Thay đổi đường dữ liệu chương trình → Thay đổi bộ đếm chương trình PC – j jump Nhảy tới nhãn không điều kiện – bne branch not equal Nhảy tới nhãn nếu giá trị các thanh ghi không bằng nhau Ví dụ: if (a == b) c=1; else c=2 ; Xác định địa chỉ rẽ nhánh có điều kiện HUST-FET, 29/11/2021 36 PC Add 32 32 32 32 32 offset 16 32 00 sign-extend Trường 16 bit thấp của lệnh rẽ nhánh branch dst address ? Add 4 32 Lệnh nhảy không điều kiện HUST-FET, 29/11/2021 37 Lệnh nhảy không điều kiện : j label #go to label Định dạng lệnh ( J Format): 0x02 26-bit address PC 4 32 26 32 00 từ trường 26 bits thấp của lệnh nhảy Vòng lặp Địa chỉ trong lệnh rẽ nhánh và lệnh nhảy Question: S ử dụng lệnh nhảy bne/beq với khoảng cách bao nhiêu? Answer: Từ -32,767 đến +32,768 lệnh từ chỉ thị lệnh hiện tại . Các lệnh rẽ nhánh – bne/beq I-format 16 bit immediate – j J-format 26 bit immediate Địa chỉ là 32 bits! Điều khiển bằng cách nào? – Xem xét bne/beq như là độ lệch tương đối ( relative offsets) ( cộng với giá trị PC hiện thời) – Xem xét j như là một giá trị tuyệt đối ( absolute value) ( thay thế 26 bits của PC ) Ví dụ nhảy địa chỉ: loops Biên dịch thành mã máy Mã hóa và các định dạng Định dạng lệnh (mã máy) Ngôn ngữ máy – Máy tính không hiểu được chuỗi ký tự sau “add R8, R17, R18 ” – Các lệnh phải được chuyển đổi thành ngôn ngữ máy(1s and 0s ) Ví dụ: a dd R8, R17, R18 → 000000 10001 10010 01000 00000 100000 Các trường lệnh MIPS • opcode mã lệnh xác định phép toán (e.g., “ add ” “ lw”) • rs chỉ số thanh ghi chứa toán hạng nguồn 1 trong tệp thanh ghi • rt chỉ số thanh ghi chưa toán hạng nguồn 2 trong tệp thanh ghi • rd chỉ số thanh ghi lưu kết quả • shamt Số lượng dịch(cho chỉ thị dịch) • funct mã chức năng thêm cho phần mã lệnh (add = 32, sub =34 ) Định dạng lệnh MIPS • MIPS có 3 dạng chỉ thị : – R: operation 3 registers no immediate – I: operation 2 registers short immediate – J: jump 0 registers long immediate Câu hỏi: Lệnh cộng tức thời (addi) cần bao nhiêu bit để lưu giá trị hằng số? Trả lời: I-format: 5+5+6 bits = 16 bits. Giá trị nằm trong khoảng Từ -32,768 đến +32,767 Tổng kết các lệnh MIPS HUST-FET, 29/11/2021 44 Category Instr OpC Example Meaning Arithmetic (R & I format) add 0 & 20 add $s1, $s2, $s3 $s1 = $s2 + $s3 subtract 0 & 22 sub $s1, $s2, $s3 $s1 = $s2 - $s3 add immediate 8 addi $s1, $s2, 4 $s1 = $s2 + 4 shift left logical 0 & 00 sll $s1, $s2, 4 $s1 = $s2 << 4 shift right logical 0 & 02 srl $s1, $s2, 4 $s1 = $s2 >> 4 (fill with zeros) shift right arithmetic 0 & 03 sra $s1, $s2, 4 $s1 = $s2 >> 4 (fill with sign bit) and 0 & 24 and $s1, $s2, $s3 $s1 = $s2 & $s3 or 0 & 25 or $s1, $s2, $s3 $s1 = $s2 | $s3 nor 0 & 27 nor $s1, $s2, $s3 $s1 = not ($s2 | $s3) and immediate c and $s1, $s2, ff00 $s1 = $s2 & 0xff00 or immediate d or $s1, $s2, ff00 $s1 = $s2 | 0xff00 load upper immediate f lui $s1, 0xffff $s1 = 0xffff0000 Tổng kết các lệnh MIPS HUST-FET, 29/11/2021 45 Category Instr OpC Example Meaning Data transfer (I format) load word 23 lw $s1, 100($s2) $s1 = Memory($s2+100) store word 2b sw $s1, 100($s2) Memory($s2+100) = $s1 load byte 20 lb $s1, 101($s2) $s1 = Memory($s2+101) store byte 28 sb $s1, 101($s2) Memory($s2+101) = $s1 load half 21 lh $s1, 101($s2) $s1 = Memory($s2+102) store half 29 sh $s1, 101($s2) Memory($s2+102) = $s1 Cond. branch (I & R format) br on equal 4 beq $s1, $s2, L if ($s1==$s2) go to L br on not equal 5 bne $s1, $s2, L if ($s1 !=$s2) go to L set on less than immediate a slti $s1, $s2, 100 if ($s2<100) $s1=1; else $s1=0 set on less than 0 & 2a slt $s1, $s2, $s3 if ($s2<$s3) $s1=1; else $s1=0 Uncond. jump jump 2 j 2500 go to 10000 jump register 0 & 08 jr $t1 go to $t1 jump and link 3 jal 2500 go to 10000; $ra=PC+4 Hằng số (lệnh trực tiếp) Các hằng số nhỏ (tức thì) được sử dụng ở hầu hết các đoạn mã (~ 50%) If (a == b) c=1; else c=2; • Làm thế nào để thực thi trong bộ xử lý ? – Đưa các hằng số vào bộ nhớ và tải chúng (chậm) – Gán cứng giá trị trên thanh ghi(giống R0) (Bao nhiêu?) • MIPS thực thi như thế nào: – Các chỉ thị có thể chứa hằng số bên trong. – Bộ điều khiển sẽ gửi giá trị hằng số đến bộ ALU – addi R29, R30, 4 ← giá trị 4 nằm trong câu lệnh • Nhưng xảy ra một vấn đề – Số bit mã hóa của một trường lệnh là 32 bits. Cần dùng cho trường mã lệnh và các thanh ghi. Làm cách nào để cân đối được không gian cho các hằng số và chỉ thi lệnh? Cần bao nhiêu bit khi sử dụng các thanh ghi để lưu giá trị, số lượng than ghi là hữu hạn? Lưu trữ dữ liệu về hằng số trên chỉ thị, không sử dụng tệp thanh ghi. Tải các giá trị tức thì (hằng số) Bộ điều khiển (Control) báo cho ALU nhận toán hạng từ tệp thanh ghi và từ chỉ thị lệnh. Tải các giá trị lớn Question: ori có sử dụng cho các số có dấu ? Answer: không. • Trường lệnh trực tiếp giới hạn trong 16 bits (-32,768 to +32,767 ) – Làm thế nào để tải được các giá trị lớn? • Sử dụng 2 lệnh để tải – Load Upper Immediate ( lui ): Loads upper 16 bits – Or Immediate ( ori ): Loads lower 16bits • Ví dụ: 10101010 10101010 11110000 11110000 Thủ tục gọi hàm Lời gọi thủ tục và khai báo thủ tục được chuyển thành lệnh máy như thế nào? Đối số (biến số) được truyền vào thủ tục như thế nào? Kết quả trả về của thủ tục được truyền ra ngoài như thế nào? Thủ tục được gọi: Callee Thủ tục gọi: Caller Các thủ tục gọi hàm Các thủ tục (hàm/chương trình con) sử dụng cho chương trình có cấu trúc. main( ) { for ( j=0; j<10; j++ ) If (a[ j ] == 0) a[ j ] = update(a[ j ], j); } Thực thi các thủ tục cần các điều kiện sau: – Đưa dữ liệu vào nơi thủ tục cần truy cập vào – Bắt đầu thực thi – Làm việc/ sử dụng thanh ghi – Quay lại thủ tục gọi ( caller) – Nhận kết quả và trả kết quả về Các thủ tục gọi hàm 1 . Đưa các tham số ( parameters) vào thủ tục được gọi (callee ) 2. Chuyển quyền điều khiển tới thủ tục được gọi 3. Cấp các thanh ghi cần thiết cho thủ tục được gọi 4 . Thực thi đoạn mã 5. Trả kết quả ( results) vào vị trí hàm gọi có thể truy cập 6. Trả điều khiển đến vị trí trước khi gọi thủ tục without messing up the caller’s registers ! main( ) { for ( j=0; j<10; j++ ) If (a[ j ] == 0) a[ j ] = update(a[ j ], j); } Int update (int x, int y) { return x+y; } Caller : main () Callee : update () Parameters : a[j], j Results : (stored in) a[j] Nguyên tắc sử dụng thủ tục Ví dụ: f(g,h,i,j )=(g+h ) – ( i+j) add R1, R4, R5 ; g=R4, h=R5 add R2, R6, R7 ; i=R6, j=R7 sub R3, R1, R2 Nếu thủ tục gọi(e.g., main() ) sử dụng R1, R2 hoặc R3 sẽ phải được lưu lại, bởi vì thủ tục được gọi sẽ ghi đè lên khi thực thi. Một số vấn đề: • Thủ tục được gọi không biết về các thanh ghi thủ tục gọi sử dụng (Bao gồm nhiều thủ tục gọi khác nhau) • Thủ tục gọi không biết thanh ghi nào mà thủ tục được gọi sẽ sử dụng! (Có thể gọi nhiều thủ tục con) • Phân chia giữa callee và caller • Theo quy ước này cho phép bất kỳ thủ tục gọi nào đều gọi tới bất kỳ thủ tục được gọi • Callee và caller đều biết cái gì cần được lưu trữ Các thanh ghi lưu trữ: Quy ước trong MIPS Question: Các thanh ghi $ s0 - $s8 và $sp, $ fp , $ra là gì ? Answer: Là tên chuẩn cho các thanh ghi R16 ‐ R23 và R29‐R31 . • Quy ước trong MIPS - Thống nhất theo “điều kiện" hoặc "giao thức” sau đó - Xác định chính xác việc sử dụng và một số quy ước đặt tên - Được thiết lập như là một phần của kiến trúc - Được sử dụng bởi tất cả các trình biên dịch, chương trình, và các thư viện - Đảm bảo khả năng tương thích • Callee lưu vào các thanh ghi sau đây, nếu sử dụng chúng – $ s0 ‐ $s7 (s=saved ) – $sp , $ fp ,$ra • Caller phải lưu vào bất kỳ thanh ghi nào cần sử dụng đến. Tên các thanh ghi MIPS và các quy ước Làm thế nào để thực thi một thủ tục gọi Chuyển đổi quyền điều khiển (transfer control) tới callee jal Procedure Address ; nhảy và kết nối thủ tục (jump‐and‐link to the procedure) – Địa chỉ trả về PC+4 được lưu trong $ra Trả điều khiển (return control) tới caller : jr $ra ; nhảy và trả về địa chỉ lưu trong $ ra (jump‐return to the address in $ra) – Phải lưu lại địa chỉ quay về! Quy ước thanh ghi cho thủ tục gọi: – $ a0 ‐ $a3 : Các thanh ghi đối số (4) – $ v0 ‐ $v1 : Các thanh ghi biến (2) cho kết quả trả về – $ ra : Địa chỉ quay về Ví dụ main() { Int a,b,c ; .. c = sum(a,b); } /* Khai báo hàm sum*/ int sum (int x, int y) { return x + y; } Địa chỉ Chỉ thị lệnh 1000 add $a0, $s0, $zero # x = a 1004 add $a1, $s1, $zero # y = b 1008 addi $ra, $zero, 1016 # Lưu địa chỉ quay về 1012 j sum # nhảy tới nhãn “sum” 1016 .. 2000 sum: add $v0, $a0,$a1 # Khai báo thủ tục sum 2004 jr $ra #nhảy tới địa chỉ lệnh trong $ra Địa chỉ Chỉ thị lệnh 1000 add $a0, $s0, $zero # x = a 1004 add $a1, $s1, $zero # y = b 1008 jal sum # Lưu địa chỉ quay về vào $ra 1012 2000 sum: add $v0, $a0,$a1 # Khai báo thủ tục sum 2004 jr $ra #nhảy tới địa chỉ lệnh trong $ra Các ví dụ về thủ tục gọi hàm và ngăn xếp Lưu trữ vào thanh ghi (trong ngăn xếp) • Ngăn xếp là một phần của bộ nhớ lưu trữ dữ liệu tạm thời. • Con trỏ ngăn xếp (Lưu trong $sp) trỏ tới điểm cuối cùng của ngăn xếp trong bộ nhớ • Trong MIPS ngăn xếp đi từ trên xuống. • Các thủ tục di chuyển con trỏ ngăn xếp khi chúng lưu dữ liệu trong ngăn xếp. • Mỗi thủ tục quay lại ngăn xếp đến trạng thái trước khi được gọi. Nếu thủ tục sử dụng nhiều dữ liệu (đối số, kết quả trả về, biến cục bộ) hơn số lượng thanh ghi lưu trữ 1/ Sử dụng thêm nhiều thanh ghi hơn? Bao nhiêu thì đủ? 2/ Sử dụng ngăn xếp (stack) Calls: Why Are Stacks So Great? Stacking of Subroutine Calls & Returns and Environments: A: CALL B CALL C C: RET RET B: A A B A B C A B A Some machines provide a memory stack as part of the architecture (e.g., VAX) Sometimes stacks are implemented via software convention (e.g., MIPS) Các bộ nhớ ngăn xếp Useful for stacked environments/subroutine call & return even if operand stack not part of architecture Stacks that Grow Up vs. Stacks that Grow Down: a b c 0 Little inf. Big 0 Little inf. Big Memory Addresses SP Next Empty? Last Full? How is empty stack represented? Little --> Big/Last Full POP: Read from Mem(SP) Decrement SP PUSH: Increment SP Write to Mem(SP) grows up grows down Little --> Big/Next Empty POP: Decrement SP Read from Mem(SP) PUSH: Write to Mem(SP) Increment SP Call-Return Linkage: Stack Frames Many variations on stacks possible (up/down, last pushed /next ) Compilers normally keep scalar variables in registers, not memory! FP ARGS Callee Save Registers Local Variables SP Reference args and local variables at fixed (positive) offset from FP Grows and shrinks during expression evaluation (old FP, RA) High Mem Low Mem Các kiến trúc tập lệnh khác (ISAs) Có rất nhiều kiến trúc tập lệnh khác nhau (ISAs): – x86 (Intel/AMD ) – ARM (ARM ) – JVM (Java ) – PPC (IBM, Motorola ) – SPARC (Oracle, Fujitsu ) – PTX (Nvidia ) – etc. Chú ý đến một số vấn đề chính : – Các kiểu mã máy (Machine types) – Phân loại các kiểu tập lệnh (ISA classes) – Các chế độ đánh địa chỉ (Addressing modes) – Độ lớn của chỉ thị (Instruction width) – Phân biệt kiến trúc CISC vs. RISC Phân loại tập lệnh cơ bản • Accumulator (1 register) – 1 address add A acc ← acc + mem[A] • General purpose register file (load/store) – 3 addresses add Ra Rb Rc Ra ← Rb + Rc load Ra Rb Ra ← Mem[Rb] • General purpose register file (Register - Memory ) – 2 address add Ra B Ra ← Mem[B] • Stack (not a register file but an operand stack ) – 0 address add tos ← tos + next tos = top of stack • Comparison : – Bytes per instruction? Number of instructions? Cycles per instruction? Các chế độ đánh địa chỉ Tổng kết: Các kiến trúc tập lệnh • Architecture = what’s visible to the program about the machine – Not everything in the implementation is “visible ” – The implementation may not follow the architecture – The invisible stuff is the “microarchitecture” and it’s very messy, but very fun (huge engineering challenges; lots of money ) • A big piece of the ISA is the assembly language structure – Primitive instructions (appear to) execute sequentially and atomically – Formats, computations, addressing modes, etc . • CISC : lots of complicated instructions • RISC : a few basic instructions • All recent machines are RISC, but x86 is still CISC (although they do RISC tricks on the inside)
File đính kèm:
- bai_giang_kien_truc_may_tinh_chuong_2_kien_truc_tap_lenh.pptx