Bài giảng Kiểm tra năng lượng - Chương 5: Quản lí sử dụng lò hơi
Nội dung trình bày
• Công dụng và vai trò của lò hơi
• Phân loại lò hơi
• cấu tạo và các dòng năng lượng
• Hiệu suất và các loại tổn thất
• Các cơ hội tiết kiệm năng lượng trong phân xưởng lò
Công dụng và vai trò của lò hơi
• Là thiết bị sản xuất, tích trữ và cung cấp năng lượng nhiệt cho các quá trình sấn xuất công nghiệp
• Nhiệt năng được cung cấp dưới dạng:
> Hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao
> Nước nóng
> Chất lỏng mang nhiệt (dầu)
• Nhiệt năng được dùng để:
> Tạo nguồn động lực (phát điện)
> Sấy
> Nấu, hấp, tẩy,.
Phân loại lò ho’i
• Theo dạng nhiên liệu sử dụng
> Lò dot than (Lò ghi xích, lò than phun)
> Lò đổt dầu
> Lò đốt khí
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm tra năng lượng - Chương 5: Quản lí sử dụng lò hơi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm tra năng lượng - Chương 5: Quản lí sử dụng lò hơi
Quản lí sử dụng lò hơi Nội dung trình bày Công dụng và vai trò của lò hơi Phân loại lò hơi cấu tạo và các dòng năng lượng Hiệu suất và các loại tổn thất Các cơ hội tiết kiệm năng lượng trong phân xưởng lò Công dụng và vai trò của lò hơi Là thiết bị sản xuất, tích trữ và cung cấp năng lượng nhiệt cho các quá trình sấn xuất công nghiệp Nhiệt năng được cung cấp dưới dạng: Hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao Nước nóng Chất lỏng mang nhiệt (dầu) Nhiệt năng được dùng để: Tạo nguồn động lực (phát điện) Sấy Nấu, hấp, tẩy,... Phân loại lò ho’i ■ Theo dạng nhiên liệu sử dụng Lò dot than (Lò ghi xích, lò than phun) Lò đổt dầu Lò đốt khí Theo đầu ra Nhiệt độ (quá nhiệt, hơi bảo hoà) Áp suất (Cao áp, trung áp, ...) Theo công suất Lò công nghiệp (nhỏ, trung bĩnh) Lò hơi của các nhà máy nhiệt điện (lởn) Các dòng năng lượng vào-ra Tổn thất do bức xạ, đối lưu Khói thải, tro bay Hơi và nước sử dụng cho công nghiệp (Era) Tro Động lực cho quạt, bom Không khí Nhiên liệu (Eyào) Nước cấp Nước xả và rò rỉ Nhiệt phản ứng do cháy các thành phan cháy Các thành phần cháy Phản ứng SPcháy- Trạng thái Nhiệt phản ứng (kJ / kgmol) Cácbon (cốc) c + O2 co2 (khí) 407.000 Cácbon, c c + O2 co2 (khí) 397.000 ôxít cácbon co CO+ 1/2 02 co2 (khí) 283.000 Hyđrò, H2 H2 +1/2 02 H2O (khí 286.000 Lưu huỳnh, s s + O2 so2 (khí) 291.000 Hiệu suât lò ho’! ■ Là tỉ số giữa năng lượng hữu ích để sinh hơi và năng lượng tàng trữ trong lượng nhiên liệu sử dụng (Era/Evào) Thông thường hiệu suất của lò hơi có thiết kế tốt đạt từ 80% đến 90% Các lò hơi càng lớn thì hiệu suất càng cao Hiệu suất tối ưu của lò thường đạt ở chế độ 80-90% tải định mức. Để tăng hiệu suất của lo cần phải tìm cách giảm bớt các tổn thất năng lượng Các loại hiệu suât lò ho’i ■ ■ Hiệu suât cháy của lò hơi? Hiệu suất nhịêt cua lò hơi? Hiệu suất của toàn bộ phân xưởng? Sử dụng loại nhiệt trị nào đế tính toán hiệu suất? Hiệu suất tính toán cho cá năm? Hiệu suất tính toán ớ chế độ thấp tái? Các loại hiệu suât lò hơi ■ ■ LÒ HƠI Hiệu suất cháy HSC = Qnhiệ/ Qhóa Hiệu suất sinh hơi = Qhơi?Qnhiệt Hiệu suất truyền hơi = Qhơi2^Qhơii Hiệu suất sử dụng hơi = Qhơi2/Qhi Các dạng tổn thất nhiệt của lò hơi Tổn thất do cháy không hết (tro, xỉ) Tổn thất do bức xạ , truyền nhiệt đối lưu từ bề mặt của thân lò Tổn thất nhiệt trong nước xả lò Tổn thất nhiệt trong khói bay Tổn thất nhiệt do độ ẩm có trong không khí Tính toán hiêu suât lò hơi Có 2 phương pháp - trực tiếp và gián tiếp • Trực tiếp — Thông tin cần: Hiệu suất lò hơi (r|) = (Nhiệt đầu ra hữu Ích/Nhiệt đầu vào)X100 Trong đó: Q = hơi sản xuất ra mỗi giờ (Kg/h) Số lượng của nhiên liệu sử dụng mỗi giờ (q) - kg/h Hg: Entanpy của hơi mới Hf: Entanpy của nước cấp GCV: Nhiệt trị của nhiên liệu (kcal/kg) Hiệu suất lò hơi (r|) = ((Q.(hg-hf))/q.GCV) X 100 Tính toán hiệu suất lò hoi ... • Phương pháp gián tiếp Hiệu suất lò hơi (ĩ|) = (1-Tổng nhiệt tổn thất/Nhiệt đầu vào)X100 Trong đó: Tổng nhiệt tổn thất = Tổn thất do cháy không hết (tro, xỉ) + Tổn thất do bức xạ, truyền nhiệt đối lưu từ bề mặt lò + Tổn thất nhiệt trong nước xả lò + Tổn thất nhiệt trong khói bay + Tổn thất nhiệt do độ ẩm có trong không khí Ví dụ: Cân băng nhiệt cho 1 lò hơi 73.8 % Tổn thất nhiệt do khói thải khô Tổn thất nhiệt do cháy Hydro trong nhiên liệu Tổn thất nhiệt do độ ảm của nhiên liệu Tổn thất nhiệt do độ ầm có trong không khí cháy Tổn thát nhiệt do cháy không hoàn toàn của nhiên liệu Tổn thất nhiệt do bức xạ, và các tổn thất khác Nhiệt hữu ích (năng lượng của hơi nước) Bài tập tại lớp Tính toán hiệu suất lò hơi bằng phương pháp trực tiếp Loại lò hơi: đốt than số lượng hơi sản xuất được (khô): 8 tấn/h Áp suất hơi và nhiệt độ: 10 kg/cm2 (g), 180 °C Lượng than tiêu thụ: 1.8 tấn/h Nhiệt độ của nước cấp: 85 °C GCV của than: 3200 kcal/kg Enthalpy của hơi ở 10 kg/cm2: 665 kcal/kg Enthalpy của nước cấp: 85 kcal/kg Bài tập tại lớp ... Hiệu suất lò hơi có thể được cải thiện ■ ■ ■ nhờ Làm sạch các bề mặt truyền nhiệt (ống sinh hơi) Bảo ôn vỏ lò hơi Đảm bảo chất lượng nước cấp (ít cáu bẩn,...) Điều chỉnh hệ số không khí thừa tối ưu Xử lí nhiên liệu tốt Tận dụng nhiệt khói thải Các cơ hội tiết kiệm năng lượng phân xưởng lò hơi Bảo dưỡng thường xuyên Điều chỉnh quá trình cháy Tận dụng nhiệt thải Tận dụng nước thải Bảo dưỡng thường xuyên Bảo ôn thân lò, các đường ống dẫn hơi và nước nóng Làm sạch các bề mặt trao đổi nhiệt của lò hơi và các thiết bị dùng nhiệt trong sản xuất Đảm bảo chất lượng nước cấp (bộ phận xử lỷ nước) Sửa chữa, thay thế vòi đốt Thường xuyên xả nước tại các bẩy hơi Đảm bảo vận hành tốt hệ thống các đồng hồ đo Bảo ôn thân lò, các đường ông dân hơi và nước nóng • Lượng nhiệt mất mát do toả nhiệt từ thân lò và các đường ống có thể khá lớn do bảo ôn kém Đường kính ống (mm) Nhiệt độ bề mặt (°C) Bề dày cách nhiệt (mm) Tổn thất nhiệt (W/m) Ống trần Ông có bảo ôn 100 90 38 290 67 150 50 770 115 200 64 1440 144 150 90 38 410 90 150 50 1250 170 200 64 1920 185 200 90 38 530 110 150 50 1440 195 200 64 2640 240 So sánh lợi ích của bảo ôn ■ Bảo ôn đưòng ống hoi Tổn thất đường ống trần, đường kính 89 mm, thép Không có bảo ôn 320 W/m Chiều dày bảo ôn 100 mm 19 WAn đen, nhiệt độ bể mặt 90 °C Chiều dày bảo ôn 50 mm 29 w/m 50 mm bảo ôn so với ống trần: 320 - 29 = 291 w/mét ống -^Tiết kiệm 263 lít dầu / năm 50 mm bảo ôn so với 100 mm bảo ôn: 29 - 19 = 10 w/mét ống ->Chi phí thêm 9 lít dầu / năm Bảo ôn thân lò, các đường ông dân hơi và nước nóng • Những nguyên tắc về bọc cách nhiệt: Bọc lớp cách nhiệt thích hợp trên bề mặt để giảm truyền nhiệt có í nghĩa quan trọng về tiết kiệm năng lượng Cần phải bọc cách nhiệt toàn bộ bề mặt truyền nhiệt Bề dày cách nhiệt càng dày thì nhiệt thất thoát càng ít, nhưng chi phí đầu tư càng cao Bề dày cách nhiệt thực tế cần được xác định một cách tối ưu. Làm sạch các bê mặt trao đôi nhiệt • • • Bề mặt trao đổi nhiệt bị bẩn làm cho quá trình trao đổi nhiệt kém hiệu quả (giảm lượng nhiệt truyền từ khí tới nước,...) Bề mặt trao đổi nhiệt bị bản là do: Be mặt cháy có muội hám Be mặt tiếp xúc với nước đóng cặn do xử lí nước kém Bảo dưỡng bề mặt truyền nhiệt băng cách: về phía nước: Xử lý nước thích hợp Lưu lượng nước hợp lý về phía khí: Thường xuyên thổi khí làm sạch muội bám Đảm bảo chát lượng nước câp Trước khi được cấp vào lò, nước phải được xử lý (làm mềm hoá) để loại bỏ các tạp chất có nguy cơ gây đóng cặn trong các đường ống. Tuy nhiên, quá trình xử lý không thể triệt để được. Trong lò các tạp chất sẽ lắng đọng ở đáy của bao hơi. Do đó người ta phải tiến hành việc xả định kỳ để làm giảm nồng độ các tạp chất. Tổn thất nhiệt do xả lò là đáng kể do nhiệt độ của nước xả là rất cao. Như vậy, chất lượng nước cấp phụ thuộc vào quá trình xử lý và quá trình xả lò. Sửa chữa, thay thê vòi đôt Vòi đốt là bộ phận phun nhiên liệu vào buồng đốt. Đây là thiết bị đảm bảo cho quá trình cháy đuợc tối ưu. Nếu vòi đốt không tốt, phân bố nhiệt trong buồng đốt không đồng đều, quá trình cháy không hoàn toàn gây nên tổn thất nhiệt trong khói bay, tro, xỉ. Cần phải thường xuyên làm sạch, kiểm tra và hiệu chỉnh vòi đốt. Theo kinh nghiệm, nếu nâng cấp vòi đốt có thể tăng hiệu suất lò đến 3% Điều chỉnh quá trình cháy Lựa chọn nhiên liệu phù hợp Khống chế không khí thừa Khống chế thất thoát nhiệt và rò rỉ Sử dụng hệ thống điều chỉnh lò Cân bằng phụ tảỉ (điều chỉnh phụ tảỉ lò khỉ nhu cầu nhiệt thay đối) Lựa chọn nhiên liệu phù hợp Đối với các lò hơi, nhà thiết kế thường quy định loại nhiên Ịiệu, độ ẩm của nhiên liệu, hàm lượng các tạp chất nhất là hàm lượng Lưu huỳnh. Neu chất íượng nhiên liệu khác thiet kế thì hiệu suất của lò cũng thay đổi. Đặc biệt quan tâm đến nhiệt trị và độ ẩm của nhiên liệu trong quá trình tiếp nhận và bảo quản. Lựa chọn nhiên liệu phù hợp • Khi lựa chọn nhiên liệu cần cân nhắc: • • • Giá nhiên liệu Khả năng cung cấp đều đặn Vấn đề tích trữ (kho chứa) Vân đê quản ỉỷ Chỉ phí bảo quản Chỉ phí môi trường •1 Kg than cần 10-12 kg không khí để cháy hoàn toàn •Bố trí gió cho buồng đốt than: sơ cấp (cấp 1), thứ cấp (cấp 2) •Điều chỉnh cấp gió tuỳ thuộc bề dày lớp than •Gió thứ cấp tạo rối •Loại bỏ tro xỉ trong quá trình cháy than Không chê không khí thừa Các lò hơi phải vận hành với không khí thừa đê đảm bảo quá trình cháy hoàn toàn Nhưng nếu quá nhiều không khí thừa sẽ làm giảm nhiệt độ cháy và tăng tổn thất khí thoát Mỗi loại nhiên liệu sử dụng cần cháy với một hệ số không khí thừa khác nhau Với nhiên liệu là dầu, khí thì hệ số không khí thừa: 15% với các lò nhỏ (<30 MW) 10% với các lò công nghiệp >30 MW) Với các lò đốt than, củi, bã mía hệ số không khí thưa từ 10 đến 50% Khống chế không khỉ thừa... Các nguyên nhân gây không khí thừa vượt quá định mức: Không có điều chỉnh quá trình cháy Không có hệ thống hút cưỡng bức Vòỉ đốt bị bẩn Sử dụng nhiên liệu saỉ quy cách (độ ẩm lớn hơn mức cho phép, ...) Không chê that thoát nhiệt và rò rỉ • Đẻ giảm bớt nhiệt tổn thất từ hệ thống phân phối hơi và nước cấp cần: Bảo ôn các đường ống dẫn hơi, nước cấp, hệ thống các van Dùng ống có kích thước hợp lý (theo lưu lượng và áp suất) Thường xuyên bảo dưỡng, chống rò rỉ hơi và nước từ hệ thống các đường ống, các van, bẫy hơi Thiết kế hợp lý hệ thống phân phối hơi và nước cấp Tôn that do rò rỉ đường ông/van hơi Hoi rò rỉ từ đường ống / van hoi CÓ tiếng réo Tiếng động nhẹ, không nhìn thây dòng hơi rò ri CÓ tiếng réo, nhìn thây dòng hơi rò ri 800 lít dẩu/nâm 2,000 - 4,000 lít dầu / năm Bảo dưỡng các bây ho’! Trọng hệ thống phân phối hơi người ta phải đặt các bẫy nhằrn thực hiện các chức năng: Phân ỉy nước ngưng từ hơi Rút khỉ và các chất không ngưng tụ khác Ngăn ngừa mất hơi mới Do đó bẫy hơi hiệu quả động vai trò hết sức quan trọng để đảm bảo hiệu suất cao nhất của việc vận hành các thiết bị tiêu thụ hơi cần đặc biệt chú ý tới việc kiểm tra thường xuyên và chương trình bảo dưỡng định kỳ các bẫy hơi Thiêt kê hợp lý hệ thông phân phôi hơi và nước câp THIẾT KÉ SAI THIẾT KÉ ĐÚNG Tận dụng nước thải Xả lò là bắt buộc để làm giảm nồng độ muối và các khoáng chất trong nước cấp qua đó ngăn ngừa việc đóng cặn trên các đường ống sinh hơi làm ngăn cản các quá trình trao đổi nhiệt dẫn tới nổ ống Tổn thất xả lò là đáng kể do nhiệt độ nước xã rất cao. Để giảm tổn thất chúng ta nên: Duy trì xả lò ở mức thấp Tận dụng nhiệt từ nước xả lò Tận dụng nhiệt từ nước ngưng Tận dụng nhiệt từ nước xả lò • Chúng ta có thể tận dụng nhiệt từ nước xả lò bằng cách: Cho nước xả đi qua van tiết lưu và đi tiếp vao bình giản nở. Một phần nước xã sẽ bay hơi và được đưa vào bộ khử khí. Phần còn lại của nước xả được đưa vào bình trao đổi nhiệt để gia nhiệt cho nước cấp Nước cấp bổ sung Tận dụng nhiệt từ nước ngưng Sau các quá trình trao đôi nhiệt, hơi được ngưng tụ thành nước, thường được gọi là nước ngưng. Nước ngưng có nhiệt độ cao do đó nếu xả thẳng nước ngưng vào đường thoát là việc làm không cho phép Tận dụng nước ngưng bằng cách thu hồi và đưa trở lại vào hệ thống nước câp sẽ cho phép: Tăng nhiệt độ nước cấp Giảm tiêu thụ nước Giảm chi phí xử lý nước Tuy nhiên, nước ngưng chỉ có thể tận dụng khi không có nguy cơ bị nhiem bấn và không nằm quá xa khu vực lò hơi. Tiêm năng TK nhiên liệu do thu hồi nước ngưng Tiềm năng tăng hiệu suất Exhibit X3 Em<-|fíiéy Improvemcỉii fz-nrri Fcw.lwater F*»Ti'heatiw< Mức tàng nhiệt độ nưóc cap Tận dụng nhiệt thải Tuy thuộc thiết kế cụ thể mà nhiệt độ khói thoát của lò giao động từ 175đến300°C Nhiệt độ khí thoát càng cao thì tổn thất khói thải càng lớn Thông thường nên vận hành với nhiệt độ khói thoát = Nhiệt độ đọng sương + 20°C Năng lượng trong khói thải có thể dùng để gia nhiệt cho nước cấp hoặc không khí trước khi thải ra ngoài trời Với các bộ gia nhiệt và bộ sấy không khí đặt ở đuôi lò cho phép: Tăng nhiệt độ của nước cấp và không khí trước khi đưa vào lò Giảm nhiệt độ khói thoát (tức là giảm tổn thất nhiệt trong khói thoát) Bộ sấy không khí Bài tập tại lớp Xí nghiệp dệt Tân Châu đầu tư lắp đặt bộ hâm nước nhằm đưa nhiệt độ nước cấp từ 25°c lên 75°c trước khi đưa vào lò. Lượng nước cấp cần sử dụng 80 000 lít/ngày. Hệ thống làm việc 260 ngày/năm. Nhiên liệu sử dụng của lò hơi là dầu FO có nhiệt trị 9800 Kcal/kg. Hiệu suất lò hơi 85%. Nhiệt dung riêng của nước là 1 Kcal/°C. Tính lượng dầu có thể tiết kiệm từ bộ hâm nước. Bài tập tại lớp ... Bài tập nhóm Các nhóm khảo sát về lò hơi trình bày
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_tra_nang_luong_chuong_5_quan_li_su_dung_lo_ho.docx
- kinhtenangluongchuong_5_0882_497605.pdf