Bài giảng Khoa học nhận biết hành vi liên quan đến nhận thức của học sinh trong giờ học
Nhận thức cảm xúc: Thành tố này liên quan đến các năng lực như nhận biết cảm xúc qua các khuôn mặt, hình thể.
Xúc cảm hóa ý nghĩ: Liên quan đến các năng lực cảm xúc với những cảm giác sở thích, mầu sắc và suy luận giải quyết vấn đề.
Hiểu biết xúc cảm: Liên quan đến việc giải quyết xử lý những vấn đề của xúc cảm chẳng hạn như biết những loại xúc cảm nào là tương tự, là đối nghịch và quan hệ giữa chúng.
Điều khiển xúc cảm: Liên quan đến việc áp dụng các hành động xã hội lên từng loại xúc cảm và ứng dụng các quy luật xúc cảm để hiểu bản thân và hiểu người khác.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học nhận biết hành vi liên quan đến nhận thức của học sinh trong giờ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Khoa học nhận biết hành vi liên quan đến nhận thức của học sinh trong giờ học
CHUYÊN ĐỀ II I. KHOA HỌC NHẬN BIẾT HÀNH VI LIÊN QUAN ĐẾN NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC Mở đầu: HÀNH VI VÀ NHẬN THỨC Nghiên cứu hành vi trong mối quan hệ với nhận thức được đặt ra từ khi La Pierre (1934). Campbell (1961) cho rằng để chuyển hóa nhận thức thành hành vi tương ứng thì con người luôn phải vượt qua các ngưỡng tình huống do bối cảnh tạo ra NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: 1. CƠ SỞ CẢM XÚC CỦA HÀNH VI HỌC SINH 2. CƠ SỞ THẦN KINH CỦA HÀNH VI HỌC SINH 3. KỸ THUẬT QUAN SÁT HÀNH VI 4. THẢO LUẬN VÀ VIẾT THU HOẠCH Cảm xúc là một hiện tượng không phải là đơn giản cho nên có nhiều cách hiểu về cảm xúc 1. CƠ SỞ CẢM XÚC CỦA HÀNH VI HỌC SINH TRONG LỚP HỌC Phân loại cảm xúc Cảm xúc là một dạng hoạt động của con người vừa mang tính chất sinh lí lại vừa mang tính chất tâm lí, nó bao gồm hai khía cạnh là sinh lí và tâm thần Hứng thú Vui sướng Ngạc nhiên Đau khổ Căm giận Ghê tởm Khinh bỉ Khiếp sợ Xấu hổ Tội lỗi Cơ sở sinh lý của cảm xúc cảm xúc là loại hoạt động phức tạp của động vật. Nó có cơ sở sinh học là các quá trình thần kinh diễn ra ở các phần khác nhau của não Cơ chế điều khiển cảm xúc Mỗi hành vi thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó đều xảy ra đồng thời với những thay đổi nhất định về mặt cảm xúc. cảm xúc là biểu hiện hoạt động của cơ chế thần kinh - thể dịch. Nhận biết hành vi cảm xúc Xúc cảm hóa ý nghĩ: Liên quan đến các năng lực cảm xúc với những cảm giác sở thích, mầu sắc và suy luận giải quyết vấn đề. Hiểu biết xúc cảm: Liên quan đến việc giải quyết xử lý những vấn đề của xúc cảm chẳng hạn như biết những loại xúc cảm nào là tương tự, là đối nghịch và quan hệ giữa chúng. Điều khiển xúc cảm: Liên quan đến việc áp dụng các hành động xã hội lên từng loại xúc cảm và ứng dụng các quy luật xúc cảm để hiểu bản thân và hiểu người khác. Nhận thức cảm xúc: Thành tố này liên quan đến các năng lực như nhận biết cảm xúc qua các khuôn mặt, hình thể . Thang đo cảm xúc Bar-on Sự hiểu biết chính mình: Gồm các năng lực tự nhận biết mình, năng lực tự khẳng định, quyết toán và năng lực đánh giá mình một cách lạc quan. Quan hệ với người khác: Gồm các năng lực như đồng cảm, năng lực thực hiện các trách nhiệm xã hội. Kiểm soát quản lý Stress: gồm các kĩ năng như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng đánh giá đúng thực tiễn. Khả năng thích ứng: Gồm khả năng chịu đựng Stress, năng lực kiểm soát xung tính. Tâm trạng: Gồm khả năng giữ tâm trạng lạc quan, hạnh phúc. 2. CƠ SỞ THẦN KINH CỦA HÀNH VI HỌC SINH TRONG LỚP HỌC Trung khu điều khiển hành vi “Chính từ não, và chỉ từ não mà thôi, đã sinh ra vui mừng, thoả mãn và tiếng cười, cũng như đã sinh ra buồn tủi, đau đớn và nước mắt. Nhờ não, ta suy nghĩ được, thấy được, nghe được, phân biệt được điều dở với điều hay, cái xấu với cái đẹp, việc không tốt với việc tốt...” Hypocrat Các qui luật hoạt động của vỏ não Qui luật phản xạ Qui luật phản xạ Phản xạ của học sinh trong môi trường lớp học Qui luật phản xạ Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện trong học tập ( Mô hình Pavlov) Qui luật phản xạ Cơ chế t ự điều chỉnh hành vi trong học tập ( Mô hình Skinner) Vì sao học sinh bị phân tâm trong lớp học? Ức chế ngoại lai là loại ức chế chỉ xuất hiện khi có một tác nhân mới lạ tác động cùng một lúc với tác nhân gây phản xạ có điều kiện, làm cho phản xạ yếu đi hoặc mất hẳn. Qui luật phản xạ Ức chế vượt hạn là loại ức chế chỉ xuất hiện khi tác nhân kích thích vượt quá giới hạn về cường độ, hoặc về thời gian tác động, hoặc về tần số tác động của tác nhân kích thích Qui luật phản xạ Vì sao học sinh bị ức chế khi học ? Tại sao học sinh có những hành vi khác nhau trong trong lớp học? Qui luật phản xạ Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế Thầy giảng bài mà sao học sinh lại ngủ? Quy luật lan toả và tập trung Nhưng hành vi hưng phấn và ức chế tương tác với nhau như thế nào? Quy luật về mối tương quan giữa cường độ kích thích với cường độ phản xạ Những hành vi ”ướt rồi không sợ mưa nữa” là gì? Quy luật về tính hệ thống trong hoạt động thần kinh cấp cao Học sinh hình thành thói quen hành vi trong giờ học như thế nào? Qui luật cảm ứng qua lại Tại sao học sinh lại có hành vi mất tập trung trong giờ học? L à hiện tượng khi có một trung khu hưng phấn mạnh và tập trung gây ra quá trình ức chế ở các trung khu xung quanh nó. Ví dụ, khi học sinh đang say mê một loại kiến thức nào đó thì trung khu phụ trách kiến thức ấy hưng phấn mạnh gây ức chế các trung khu khác ở vỏ não nên chúng thường không nhận thấy các tác nhân kích thích khác ở xung quanh mình - Cảm ứng âm tính đồng thời Là hiện tượng khi có một trung khu ở trạng thái ức chế mạnh gây ra quá trình hưng phấn ở các trung khu xung quanh nó. Ví dụ: khi học sinh đang say mê chơi một hoạt động nào đó mà bỗng nhiên thầy giáo không cho các em chơi nữa thì trung khu phụ trách hoạt động ấy bị ức chế mạnh gây ra hưng phấn các trung khu khác ở vỏ não nên chúng thường hò hét hoặc dậm chân, vung tay... - Cảm ứng dương tính đồng thời Là hiện tượng khi có một trung khu hưng phấn mạnh và tập trung sau đó chuyển sang trạng thái ức chế. Ví dụ: Học sinh thường rất chóng chán một họat động nào đó. Hiện tượng ấy là do trung khu phụ trách hoạt động ấy đã chuyển từ trạng thái hưng phấn sang trạng thái ức chế - Cảm ứng âm tính nối tiếp Là hiện tượng khi có một trung khu ức chế mạnh và tập trung sau đó chuyển sang trạng thái hưng phấn. Ví dụ: Học sinh thường phải im lặng khi ngồi trong lớp nghe thầy giảng bài, đến giờ ra chơi, trẻ thường hò hét và nói rất to. Hiện tượng ấy là do trung khu phụ trách vận động ngôn ngữ đã chuyển từ trạng thái ức chế sang trạng thái hưng phấn. - Cảm ứng dương tính nối tiếp 3. KỸ THUẬT QUAN SÁT HÀNH VI Quan sát hành vi học sinh của người Nhật Quan sát hành vi học sinh của người Nhật Quan sát hành vi học sinh của người Nhật Quan sát hành vi học sinh của người Hàn Quan sát hành vi học sinh của người Hàn Quan sát hành vi học sinh của người Mỹ Quan sát hành vi học sinh của người Canada Quan sát hành vi học sinh của người Singapore Dự giờ Quan sát hành vi học sinh của chúng ta Chấm thi giáo viên giỏi theo cách truyền thống Quan sát hành vi học sinh của chúng ta Quan sát từ xa hành vi học sinh Vị trí quan sát lớp học Quan sát trực tiếp hành vi học sinh trong lớp học A B Quan sát bằng mắt Thính giác khoảng 20-30% thông tin quan sát được Xúc giác khoảng 20-25% thông tin quan sát được Giác quan khác khoảng 20-25% quan sát được T hị giác chiếm khoảng 31-40% thông tin quan sát được Quan sát bằng tri giác Học sinh nam - Thích học bằng thị giác, xúc giác và hành động - Không thể ngồi một chỗ quá lâu - Thích một môi trường không chính thức - Thường không thích gò bó - Thích được bè bạn động viên. Xúc giác khoảng 20-25% thông tin quan sát được Giác quan khác khoảng 20-25% quan sát được T hị giác chiếm khoảng 31-40% thông tin quan sát được Quan sát bằng tri giác Học sinh nữ - Thích học bằng thính giác hơn - Tự tạo động lực cho bản thân - Tuân thủ nghiêm túc - Có thể ngồi học nhiều giờ Quan sát bằng kinh nghiệm . Quan sát bằng kinh nghiệm Dựa trên các cơ sở khoa học hành vi và trải nghiệm thực tiễn, mỗi giáo viên hãy vận dụng để quan sát, nhận biết và giải thích các hành vi của học sinh trong lớp học. Dưới đây là một số gợi ý: - Dạy học được coi là một trong những nghề mà con người tiếp cận đầu tiên trong hoạt động nhận thức thế giới xung quanh. - Trải nghiệm qua thực tế quan sát nhiều năm trong quá trình dạy học sẽ được thực hiện như những phản xạ có điều kiện. - Đặt mình vào bản thân học sinh trong khoảng không gian và thời gian cụ thể có mối tương tác với môi trường lớp học THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THỰC HÀNH QUAN SÁT THẢO LUẬN V À VIẾT THU HOẠCH 4.1. Phân tích các hành vi của học sinh trong lớp học 4.2. Giải thích cơ sở khoa học các biểu hiện hành vi của HS 4.3. Thảo luận các biện pháp nhằm tăng sự chú ý và mức độ nhận thức cho học sinh 4.4. Nêu các ý tưởng nhận biết cảm xúc của HS và quản lý cảm xúc của GV KẾT LUẬN Phân tích các hành vi của học sinh trong lớp học có vai trò quan trọng trong việc xác định nhận thức của học sinh trong lớp học Nắm vững c ơ sở khoa học các biểu hiện hành vi của HS giúp giáo viên nhận biết chính mức độ nhận thức của học sinh khi học bài trên lớp Thông qua hành vi xác định mức độ nhận thức của học sinh giúp giáo viên áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học hiệu quả đối với các đối tượng học sinh khác nhau
File đính kèm:
- bai_giang_khoa_hoc_nhan_biet_hanh_vi_lien_quan_den_nhan_thuc.ppt