Bài giảng Kế hoạch và đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh

2.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư

2.1.1. Khái niệm

2.1.2. Phân loại phương pháp phân tích rủi ro

2.2. Phương pháp phân tích định tính (Qualitative Risk analysis)

• Ma trận đánh giá rủi ro (Risk assessment matrix)

2.3. Phương pháp định lượng (Quantitative Risk Analysis)

2.3.1. Số đo rủi ro

• Giá trị kỳ vọng

• Độ lệch tiêu chuẩn

2.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng

• Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu

• Phân tích độ nhạy

• Phân tích kịch bản và mô phỏng

• Phương pháp phân tích cây quyết định

• Phương pháp Value at Risk

2.4. Lựa chọn các phương án đầu tư trong điều kiện rủi ro

pdf 31 trang kimcuc 10640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế hoạch và đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế hoạch và đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh

Bài giảng Kế hoạch và đầu tư - Chương 2: Phương pháp phân tích, đánh giá và ra quyết định trong điều kiện rủi ro - Hồ Ngọc Ninh
1HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BỘ MÔN KẾ HOẠCH VÀ ĐẨ TƯ
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ RA 
QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN RỦI RO
Hồ Ngọc Ninh
GIỚI THIỆU CHUNG
Giảng viên: 
TS. HỒ NGỌC NINH
Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư
Khoa Kinh tế & PTNT
Phone: 0989454296
Email: hongocninh@gmail.com
Website: 
2Nội dung
2.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Phân loại phương pháp phân tích rủi ro
2.2. Phương pháp phân tích định tính (Qualitative Risk analysis)
• Ma trận đánh giá rủi ro (Risk assessment matrix)
2.3. Phương pháp định lượng (Quantitative Risk Analysis)
2.3.1. Số đo rủi ro
• Giá trị kỳ vọng
• Độ lệch tiêu chuẩn
2.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng
• Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu
• Phân tích độ nhạy
• Phân tích kịch bản và mô phỏng
• Phương pháp phân tích cây quyết định
• Phương pháp Value at Risk
2.4. Lựa chọn các phương án đầu tư trong điều kiện rủi ro
2.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.1.1. Khái niệm: Phân tích rủi ro là việc phân loại và
xếp hạng các rủi ro dựa vào xác suất xẩy ra và tác
động của nó đến dự án/phương án đầu tư.
2.1.2. Phân loại: Có 2 phương pháp phân tích rủi ro:
- Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
- Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
Đọc thêm tài liệu tại: 
32.1. Phân tích rủi ro trong đầu tư
Sự khác biệt giữa phân tích định tính và phân tích định lượng
đối với rủi ro là gì?
- Phân tích định tính (Qualitative risk analysis) là dùng thang đo
tương đối hoặc mô tả để xác định xác suất xẩy ra sự kiện rủi
ro.
Ví dụ: Phân tích định tính sử dụng thang đo thứ bậc như: Thấp, trung
bình, cao để mô tả xác xuất có khả năng xẩy ra của một sự kiện rủi ro.
- Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis): Là sử dụng
thang đo định lượng (Numerical scale) để xác định xác suất
xẩy ra sự kiện rủi ro.
Ví dụ: Rủi ro 1 có 80% cơ hội xây ra, Rủi ro 2 có 27% cơ hội xẩy ra, 
v.v.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
Đặc điểm: Phân tích định tính rủi ro: là bước kết hợp
hai thuộc tính chính cua rủi ro là xác suất xẩy ra rủi ro
và tác động của rủi ro đến hoạt động/dự án án đầu tư. 
Phương pháp xác định: Hai thuộc tính trên có thể
được xác định trên cơ sở kinh nghiêm của chuyên gia, 
phân tích số liệu của các dự án tương tự và số liệu
thống kê đã được công bố.
4Khả năng xuất hiện rủi ro có thể được chia làm 3 mức: thấp, trung bình
và cao.
Mức độ Mô tả
Thấp Hoàn toàn không thể xảy ra hoặc không thể xảy ra 
nhưng có thể nhận biết được.
Trung bình Có thể xảy ra
Cao Thường xuyên xảy ra
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
Tác động của rủi ro có thể được chia làm 4 mức: có thể bỏ
qua, thấp , trung bình và nghiêm trọng.
Mức độ Mô tả
Bỏ qua Không tăng chi phí, tiến độ chậm không đáng kể, chất 
lượng không bị ảnh hưởng.
Thấp Gia tăng một ít về chi phí, làm chậm một ít về tiến độ, 
chất lượng bị ảnh hưởng nhưng có thể chấp nhận 
được.
Trung bình Dự án chậm nhiều, tăng chi phí, chất lượng bị ảnh 
hưởng nhiều.
Nghiêm trọng Dự án chậm nhiều, chi phí tăng rất cao, vi phạm các
tiêu chuẩn kỹ thuật
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
5Sơ đồ phân tích định tính rủi ro: yếu tố đầu vào, công cụ 
và kỹ thuật, yếu tố đầu ra
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định tính rủi ro
(1). Kế hoạch quản lý rủi ro (Risk Management Plan):
- Các yếu tố chính của kế hoạch quản lý rủi ro được sử 
dụng trong quá trình phân tích rủi ro định tính bao gồm 
vai trò và trách nhiệm thực hiện quản lý rủi ro, ngân 
sách, các hoạt động lập lịch quản lý rủi ro, danh mục rủi 
ro,
- Những đầu vào này thường là phù hợp trong quá trình 
quản lý rủi ro dự án. Nếu chúng không có sẵn, chúng có 
thể được phát triển trong quá trình phân tích rủi ro định 
tính.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
62.2.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định tính rủi ro
(2). Phạm vi cơ sở (Scope Baseline)
- Các dự án đầu tư có cùng 1 dạng (cùng lĩnh vực, cùng
sản phẩm, cùng dịch vụ,..) thường có chung một số loại 
rủi ro. 
- Điều này có thể được đánh giá bằng cách kiểm tra các 
phạm vi cơ bản, cơ sở của các hoạt động đầu tư/dự án
để xác định các rủi ro. 
(3). Ghi nhận rủi ro (Risk Register):
Ghi nhận rủi ro chứa đựng các thông tin thứ tự sẽ được 
dùng để đánh giá và ưu tiên các rủi ro.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định tính rủi ro
(4). Các yếu tố trong môi trường doanh nghiệp (Enterprise 
Environment Factors):
Yếu tố môi trường doanh nghiệp có thể cung cấp cái nhìn 
sâu sắc và bối cảnh để đánh giá rủi ro, chẳng hạn như:
- Các dự án nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp đề 
xuất có các chuyên gia phân tích rủi ro.
- Cơ sở dữ liệu về rủi ro có sẵn từ các ngành công nghiệp 
hoặc các nguồn độc quyền khai thác.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
7(5). Quy trình tổ chức nội dung (Organizational Process 
Assets)
Quy trình tổ chức nội dung có thể ảnh hưởng đến quá 
trình phân tích rủi ro định tính, nó bao gồm thông tin về 
các dự án trước hay dự án tương tự đã hoàn thành..
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(1). Xác suất rủi ro và đánh giá tác động (Risk Probability and 
Impact Assessment):
 Đánh giá xác suất rủi ro điều tra khả năng mà mỗi rủi 
ro có thể xảy ra. 
Đánh giá tác động rủi ro điều tra hiệu quả tiềm năng về 
mục tiêu của dự án như: tiến độ, chi phí, chất lượng 
hoặc hiệu suất, bao gồm cả hiệu ứng tiêu cực đối với 
các mối đe dọa và ảnh hưởng tích cực đối với các cơ 
hội.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
82.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(2). Ma trận xác suất và tác động của rủi ro(Probability and 
Impact Matrix):
 Rủi ro có thể được ưu tiên để phân tích và lên kế hoạch 
phản hồi rủi ro dựa trên đánh giá rủi ro. 
Đánh giá được gán cho những rủi ro dựa trên xác suất 
và sự tác động của chúng. Như một ma trận xác định sự 
kết hợp của xác suất và tác động dẫn đến đánh giá các 
rủi ro như độ ưu tiên thấp, trung bình hoặc cao. Thuật 
ngữ mô tả hoặc giá trị số có thể được sử dụng tùy thuộc 
vào nhu cầu của mỗi tổ chức.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(3). Đánh giá chất lượng dữ liệu rủi ro (Risk Data Quality 
Assessment):
 Đánh giá chất lượng dữ liệu rủi ro là một kỹ thuật để 
đánh giá mức độ mà các dữ liệu về rủi ro này là rất hữu 
ích cho việc quản lý rủi ro. 
Nó liên quan đến việc kiểm tra mức độ rủi ro được hiểu 
như tính chính xác, chất lượng, độ tin cậy và tính toàn 
vẹn của dữ liệu.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
92.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(4). Phân loại rủi ro (Risk Categorization):
 Rủi ro đối với dự án có thể được phân loại theo nguồn gốc 
rủi ro (ví dụ, bằng cách sử dụng RBS), diện tích của dự án 
bị ảnh hưởng (ví dụ, bằng cách sử dụng WBS) hoặc các 
danh mục khác hữu ích (ví dụ, giai đoạn của dự án) để xác 
định các lĩnh vực dự án tiếp xúc rủi ro nhiều nhất. 
 Rủi ro cũng có thể được phân loại theo các nguyên nhân 
gốc rễ chung. Kỹ thuật này sẽ giúp xác định các gói công 
việc, hoạt động, giai đoạn dự án hoặc thậm chí là vai trò 
của các thành phần tham gia dự án, dẫn đến sự phát triển 
của các phương thức phản ứng rủi ro hiệu quả.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(5). Đánh giá rủi ro quan trọng:
 Rủi ro đòi hỏi phản ứng trong thời gian ngắn được coi là 
trường hợp khẩn cấp để giải quyết. 
 Các chỉ số ưu tiên bao gồm khả năng phát hiện nguy cơ, 
thời gian ảnh hưởng khi phản hồi nguy cơ, triệu chứng và 
dấu hiệu cảnh báo và đánh giá rủi ro. 
 Trong một số phân tích định tính, việc đánh giá nguy cơ 
khẩn cấp được kết hợp với xếp hạng rủi ro được xác định 
từ xác suất tác động lên ma trận nhằm đưa ra một đánh 
giá mức độ nghiêm trọng nguy cơ gặp phải.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
10
2.2.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(6). Đánh giá của chuyên gia:
 Đánh giá của chuyên gia là cần thiết để đánh giá 
khả năng và tác động của mỗi rủi ro đến các hoạt
động và kết quả của dự án.
Các chuyên gia thường là những người có kinh 
nghiệm với các dự án tương tự.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.3.3. Yếu tố đầu ra – Outputs:
(1). Cập nhật tài liệu dự án:
Các tài liệu dự án có thể được cập nhật không giới hạn, bao gồm:
. Cập nhật ghi nhận rủi ro. Khi có thông tin mới thông qua việc đánh giá 
rủi ro về chất lượng, nhận dạng rủi ro được cập nhật. Cập nhật các tài liệu 
về rủi ro có thể bao gồm những đánh giá về xác suất và tác động của mỗi 
rủi ro, xếp hạng rủi ro, thông tin nguy cơ hoặc phân loại nguy cơ, danh 
sách theo dõi rủi ro xác suất thấp hoặc rủi ro đòi hỏi phải phân tích thêm.
. Giả định ghi lại cập nhật. Khi có thông tin mới thông qua việc đánh giá 
rủi ro định tính, giả định có thể thay đổi. Các giả định ghi lại cần phải 
được xem xét mỗi khi chứa một thông tin mới. Giả định có thể được đưa 
vào phạm vi dự án hoặc trong một giả định ghi riêng biệt.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
11
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
Ma trận đánh giá rủi ro nhằm phân biệt các rủi ro có thể
chấp nhận với rủi ro không thể chấp nhận dựa trên độ
nghiêm trọng của tổn thất và khả năng tổn thất xảy ra.
Ma trận đánh giá rủi ro giúp xếp hạng rủi ro trong tổng
thể cho mỗi rủi ro tiềm năng được nhận ra nhằm làm cơ
sở cho việc xác định các chiến lược quản lý.
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
12
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
13
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
CÁC MỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO: HẬU QUẢ, TÁC ĐỘNG
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
CÁC MỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO: KHẢ NĂNG XẨY RA RỦI RO
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
14
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
2.2.4. Ma trận đánh giá rủi ro (Risk Assessment Matrix)
2.2. Phân tích định tính (Qualitative risk analysis)
15
2.3. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO
Đầu vào (Inputs)
Công cụ và kỹ thuật
(Tools and Techniques)
Đầu ra (outputs)
-Kế hoạch quản lý RR
(Risk management plan)
- Kỹ thuật thu thập và trình bày dữ liệu
(Data gathering and representation 
techniques)
-Cập nhật tài liệu dự
án (Project documents 
updates)
- Kế hoạch quản lý chi phí
(Cost management plan)
-Phân tích định lượng rủi ro và kỹ thuật
mô hình hóa (Quantitative risk analysis 
and modeling techniques)
-Kế hoạch quản lý tiến độ
(Schedule management 
plan)
-Đánh giá của chuyên gia (Expert 
judgment)
-Ghi nhận rủi ro (Risk 
register)
-Các nhân tố trong môi
trường DN, tổ chức
-Quy trình tổ chức nội dung
Sơ đồ phân tích định lượng rủi ro: yếu tố đầu vào, công cụ và kỹ 
thuật, yếu tố đầu ra
2.3.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định lượng rủi ro
(1). Kế hoạch quản lý rủi ro (Risk Management Plan):
Kế hoạch quản lý rủi ro cung cấp các hướng dẫn, 
phương pháp và các công cụ được sử dụng trong phân 
tích rủi ro định lượng. 
(2). Kế hoạch quản lý chi phí (Cost Management Plan):
Kế hoạch quản lý chi phí cung cấp các hướng dẫn về 
việc thành lập và quản lý dự phòng rủi ro.
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
16
2.3.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định lượng rủi ro
(3). Kế hoạch quản lý tiến độ (Schedule Management Plan):
Kế hoạch quản lý lịch trình, tiến độ của dự án giúp cung 
cấp các hướng dẫn về việc thành lập và quản lý dự 
phòng rủi ro. 
(4). Ghi nhận rủi ro(Risk register):
Ghi nhận rủi ro được sử dụng như một điểm tham chiếu 
để thực hiện phân tích rủi ro định lượng..
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
2.3.1. Yếu tố đầu vào cho phân tích định lượng rủi ro
(5). Các yếu tố trong môi trường doanh nghiệp:
Yếu tố môi trường trong doanh nghiệp có thể cung cấp cái 
nhìn sâu sắc và bối cảnh để phân tích rủi ro, chẳng hạn như:
 Các dự án nghiên cứu trong công nghiệp hoặc các dự án tương 
tự có các chuyên gia phân tích rủi ro.
 Cơ sở dữ liệu về rủi ro có thể có sẵn từ các ngành công nghiệp 
hoặc các nguồn độc quyền khai thác.
(6). Quy trình tổ chức nội dung:
 Quy trình tổ chức nội dung có thể ảnh hưởng đến quá trình 
phân tích rủi ro định lượng bao gồm thông tin từ các dự án 
trước hoặc các dự án tương tự.
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
17
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(1). Thu thập dữ liệu và kỹ thuật trình bày:
 Khảo sát: Kỹ thuật khảo sát dựa vào kinh nghiệm và 
các dữ liệu lịch sử để định lượng khả năng và tác động 
của rủi ro đến mục tiêu của dự án. Các thông tin cần 
thiết phụ thuộc vào loại phân bố xác suất sẽ được sử 
dụng. 
 Phân bố xác suất: Phân bố xác suất liên tục được sử 
dụng rộng rãi trong các mô hình và mô phỏng, đại diện 
cho sự không chắc chắn về giá trị như thời lượng của 
các hoạt động theo đúng tiến độ và chi phí của các 
thành phần có trong dự án.
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(2). Phân tích định lượng rủi ro và kỹ thuật mô hình hóa:
Kỹ thuật thường sử dụng cả hai phương pháp phân tích sự kiện theo 
định hướng và dự án theo định hướng, bao gồm: 
 Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy giúp xác định các rủi ro có
tác động lớn tới dự án nhằm giúp các nhà đầu tư ra quyết định.
 Phân tích giá trị tiền tệ mong đợi: Phân tích giá trị tiền tệ mong
đợi (EMV) là một khái niệm thống kê nhằm tính toán các kết quả
trung bình trong tương lai bao gồm các kịch bản có thể có hoặc
không thể xảy ra (ví dụ, phân tích sự không chắc chắn).
 Mô hình hóa và mô phỏng: Mô phỏng dự án sử dụng một mô
hình biên dịch chi tiết, cụ thể cho từng mục tiêu của dự án. Trong
một mô phỏng, mô hình dự án được tính nhiều lần (lặp lại) với các
giá trị đầu vào (ví dụ: dự toán, thời hạn hoạt động) được chọn
ngẫu nhiên cho mỗi lần lặp đi từ phân bố xác suất của các biến
này.
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
18
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(2). Phân tích định lượng rủi ro và kỹ thuật mô hình hóa:
 Phân tích Kịch bản
 Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
 Phương pháp phân tích cây quyết định
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk analysis)
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật (Tools and Techniques)
(3). Đánh giá của chuyên gia:
 Đánh giá của chuyên gia (ý tưởng sử dụng các chuyên gia có kinh 
nghiệm) là cần thiết để xác định chi phí và tiến độ dự án, và quan
điểm của chuyên gia về đánh giá rủi ro (tần suất xuất hiện và mức
độ tác động lên hoạt động đầu tư). 
 Phán đoán của chuyên gia cũng đi vào việc giải thích các dữ liệu
liên quan đến rủi ro của dự án.
2.3. Phân tích định lượng (Quantitative risk  ... ường.
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.1. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Ví dụ: Thực hành dựa vào số liệu đã gửi (r =15%, sau khi điều chỉnh tăng)
Bảng 1. Phân tích dòng tiền tài chính của dự án đầu tư sản xuất thuốc vacxin dựa trên cơ sở một số giả thiết cơ bản ĐVT: 1000VND
Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10
A. LỢI ÍCH
Giá trị sản xuất 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
Giá trị còn lại của TSCĐ
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i)
0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
B. CHI PHÍ 
Vốn đầu tư ban đầu
60,000,000 
Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 
30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
C. THU NHẬP THUẦN (i –ii)
(90,566,660) (42,024,890) (7,533,450) 82,180,000 101,016,000 134,688,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 
Giá trị hiện tại ròng (NPV) 226,978,930.11 
Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 42%
Giải thiết:
1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 15%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư)
Tổng giá trị sản xuất đã được chiết 
khấu
1,020,451,040 
2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không
thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Tổng chi phí đã được chiết khấu 793,472,110 
3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, 
với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm
Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR)
1.29
4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố
định trong suốt thời gian hoạt động của dự án
5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm 
thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị 
trường.
24
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.1. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Ví dụ: Thực hành dựa vào số liệu đã gửi (r =25%, sau khi điều chỉnh tăng)
Bảng 1. Phân tích dòng tiền tài chính của dự án đầu tư sản xuất thuốc vacxin dựa trên cơ sở một số giả thiết cơ bản ĐVT: 1000VND
Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10
A. LỢI ÍCH
Giá trị sản xuất 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
Giá trị còn lại của TSCĐ
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i)
0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
B. CHI PHÍ 
Vốn đầu tư ban đầu
60,000,000 
Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 
30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
C. THU NHẬP THUẦN (i –ii)
(90,566,660) (42,024,890) (7,533,450) 82,180,000 101,016,000 134,688,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 
Giá trị hiện tại ròng (NPV) 92,668,485.32 
Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 42%
Giải thiết:
1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 25%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư)
Tổng giá trị sản xuất đã được chiết 
khấu
584,147,272 
2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không
thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Tổng chi phí đã được chiết khấu 491,478,786 
3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, 
với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm
Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR)
1.19
4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố
định trong suốt thời gian hoạt động của dự án
5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm 
thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị 
trường.
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.1. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro càng
phải cao.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, dễ hiểu và
dễ thực hiện. 
Nhược điểm: 
 Chỉ tăng lãi suất để qui đổi mà không xét đến các rủi
ro thực tế xẩy ra đối với dự án.
 Coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi.
 Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro
 Khó mô hình hóa các phương án khác nhau.
25
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.2. Phương pháp hệ số tin cậy
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan
hệ giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đó giúp
nhà đầu tư lương trước được những tình huống, cân nhắc
những lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sở
đó đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
 Nhược điểm của phương pháp phân tích theo độ nhạy là
không thể xác định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động
đến kết quả đầu tư. Khi phân tích độ nhạy, chúng ta coi
một nhân tố thay đổi còn nhân tố khác cố định. Nhưng trên
thực tế, các nhân tố đều có thể có mối quan hệ với nhau. 
26
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Công
thức tính
27
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản
 Phân tích theo kịch bản có thể giúp ta loại bỏ được nhược
điểm của phân tích độ nhạy.
Các bước phân tích theo kịch bản có thể sẽ là:
• Xây dựng bài toán cơ bản- Xác định các nhân tố tác động đến kết quả
đầu tư.
• Tiến hành phân tích độ nhạy cảm để xác định các nhân tố tác động
mạnh đến kết quả đầu tư.
• Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố.
• Căn cứ vào các nhân tố tác động mạnh xậy dựng các “kịch bản” có thể
xảy ra khi các nhân tố này xuất hiện. 
• “Kịch bản” cần tính đến mối quan hệ giữa các nhân tố và giữa các nhân
tố đến kết quả đầu tư. Số lượng kịch bản được xây dựng sẽ căn cứ vào
yêu cầu phân tích và phải tập trung vào những tình huống nào hay xảy
ra nhất.
• Phân tích từng kịch bản để giúp cho chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu
tư.
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản
Lưu ý: Thực hiện trong excel
Bảng 1. Phân tích dòng tiền tài chính của dự án đầu tư sản xuất thuốc vacxin dựa trên cơ sở một số giả thiết cơ bản ĐVT: 1000VND
Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10
A. LỢI ÍCH
Giá trị sản xuất 0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
Giá trị còn lại của TSCĐ
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i)
0 0 0 250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
B. CHI PHÍ 
Vốn đầu tư ban đầu
60,000,000 
Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 
30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
C. THU NHẬP THUẦN (i –ii)
(90,566,660) (42,024,890) (7,533,450) 82,180,000 101,016,000 134,688,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 151,524,000 
Giá trị hiện tại ròng (NPV) 291,223,475.05 
Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 42%
Giải thiết:
1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư)
Tổng giá trị sản xuất đã được chiết 
khấu
1,224,227,092 
2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không
thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Tổng chi phí đã được chiết khấu 933,003,617 
3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, 
với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm
Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR)
1.31
4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố
định trong suốt thời gian hoạt động của dự án
5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm 
thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị 
trường.
28
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản
Lưu ý: Thực hiện trong excel
Bảng 2. Phân tích độ nhạy của dự án sản xuất thuốc vacxin, Kịch bản 1: Giả sử giả sử giá bán thuốc vacxin giảm 20% so với dự
kiến ban đầu ĐVT: 1000VND
Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10
A. LỢI ÍCH
Giá trị sản xuất
Giá trị còn lại của TSCĐ 0 0 0 200,000,000 240,000,000 320,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i)
B. CHI PHÍ 0 0 0 200,000,000 240,000,000 320,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 360,000,000 
Vốn đầu tư ban đầu
Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 
60,000,000 
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 30,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
C. THU NHẬP THUẦN (i –ii)
90,566,660 42,024,890 7,533,450 167,820,000 198,984,000 265,312,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 298,476,000 
Giá trị hiện tại ròng (NPV) 46,378,056.65 
Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 19%
Giải thiết:
1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư)
Tổng giá trị sản xuất đã được chiết 
khấu
979,381,674 
2. Giả sử giá bán thuôc vacxin giảm còn 20,000VND/liều, và giá bán cố định
không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Tổng chi phí đã được chiết khấu 933,003,617 
3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, 
với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm
Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR)
1.05
4. Giá của các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án sản xuất thuốc vacxin là cố
định trong suốt thời gian hoạt động của dự án
5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm 
thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị 
trường.
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản
Lưu ý: Thực hiện trong excel
Bảng 3. Phân tích độ nhạy của dự án sản xuất thuốc vacxin, Kịch bản 2: Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự
án tăng 20% so với dự kiến ban đầu ĐVT: 1000VND
Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10
A. LỢI ÍCH
Giá trị sản xuất
Giá trị còn lại của TSCĐ 0 0 0 
250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i)
0
B. CHI PHÍ 0 0 0 
250,000,000 300,000,000 400,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 450,000,000 
Vốn đầu tư ban đầu
Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 
60,000,000 
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 36,679,992 50,429,868 9,040,140 201,384,000 238,780,800 318,374,400 358,171,200 358,171,200 358,171,200 358,171,200 
C. THU NHẬP THUẦN (i –ii)
96,679,992 50,429,868 9,040,140 201,384,000 238,780,800 318,374,400 358,171,200 358,171,200 358,171,200 358,171,200 
Giá trị hiện tại ròng (NPV) 115,337,037 
Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 26%
Giải thiết:
1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư)
Tổng giá trị sản xuất đã được chiết 
khấu
1,224,227,092 
2. Giả sử giá bán thuôc vacxin là 25,000VND/liều, và giá bán cố định không
thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Tổng chi phí đã được chiết khấu 1,108,890,055 
3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, 
với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm
Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR)
1.10
4. Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 20% so 
với dự kiến ban đầu
5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm 
thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị 
trường.
29
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.4. Phương pháp phân tích kịch bản
Lưu ý: Thực hiện trong excel
Bảng 3. Kịch bản 3: Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 10% và giá bán thuốc giảm 10% so với dự 
kiến ban đầu ĐVT: 1000VND
Năm NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 NĂM 9 NĂM 10
A. LỢI ÍCH
Giá trị sản xuất
Giá trị còn lại của TSCĐ 0 0 0 225,000,000 270,000,000 360,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (i)
0
B. CHI PHÍ 0 0 0 
225,000,000 270,000,000 360,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 405,000,000 
Vốn đầu tư ban đầu
Chi phí sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 
60,000,000 
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT (ii) 33,623,326 46,227,379 8,286,795 184,602,000 218,882,400 291,843,200 328,323,600 328,323,600 328,323,600 328,323,600 
C. THU NHẬP THUẦN (i –ii)
93,623,326 46,227,379 8,286,795 184,602,000 218,882,400 291,843,200 328,323,600 328,323,600 328,323,600 328,323,600 
Giá trị hiện tại ròng (NPV) 80,857,547 
Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) 23%
Giải thiết:
1. Tỷ lệ chiết khấu sử dụng là 12%/năm (Chi phí cơ hội của vốn đầu tư)
Tổng giá trị sản xuất đã được chiết 
khấu
1,101,804,383 
2. Giả sử giá bán thuôc vacxin giảm còn là 22,500VND/liều, và giá bán cố
định không thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Tổng chi phí đã được chiết khấu 1,020,946,836 
3. Vốn đầu tư ban đầu cho dây chuyền sản xuất vacxin là 60,000,000,000VND, 
với tuổi thọ mon đợi của dây chuyền này là 10 năm
Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR)
1.08
4. Giả sử chi phí hoạt động sản xuất và bảo dưỡng của dự án tăng 10% so 
với dự kiến ban đầu
5. Giả thiết rằng trong 3 năm đầu nghiên cứu thử nghiệm thành công và từ năm 
thứ 4 bắt đầu đưa ra sản xuất thương mại hóa các sản phẩm vacxin trên thị 
trường.
2.3.5. Phân tích rủi ro trong đầu tư
2.3.5.5. Phương pháp phân tích cây quyết định
Đọc tài liệu tìm hiểu thêm
2.3.5.6. Phương pháp Value at Risk
Đọc tài liệu tìm hiểu thêm
30
59
CÂU HỎI ?
Ý KIẾN ?
Bài tập
Giả sử có một doanh nghiệp vay vốn 60 tỷ đồng từ ngân hàng
thương mại với lãi suất 12%/năm để thực hiện dự án đầu tư vào sản
xuất thuốc vacxin trong thời gian dự kiến 10 năm. Với một số giải
thiết ban đầu được đặt ra, Giám đốc doanh nghiệp này tiến hành
phân tích lợi ích chi phí cho hoạt động đầu tư (phân tích tính khả thi
về tài chính) phương án ban đầu với kết quả cụ thể như sau:
Chỉ tiêu ĐVT
Phương án 
ban đầu
Nếu giảm giá bán 
sản phẩm 20% so 
với phương án 
ban đầu
Nếu tăng chi phí 
sản xuất 20% so 
với phương án 
ban đầu
Giá trị hiện tại ròng
(NPV)
Tr.đ 241.382 6.330 65.321
Tỷ suất nội hoàn vốn
(IRR)
% 38 13 20
Tỷ số lợi ích-chi phí
(BCR)
Lần 1,26 1,01 1,06
31
Yêu cầu:
(1). Dựa vào những kết quả tính toán ở bảng trên, anh/chị hãy 
khuyên Giám đốc doanh nghiệp này có nên vay vốn đầu tư cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh thuốc vacxin không? Vì sao?
(2). Hãy tính chỉ số phản ánh ánh độ nhạy (sensitivity indicator) và 
giá trị hoán chuyển (switching value)? Hãy nêu ý nghĩa của các chỉ 
số này?
(3). Hãy cho biết, đối với hoạt động đầu tư vào dây chuyền sản xuất 
kinh doanh thuốc vacxin của doanh nghiệp chịu sự tác động của rủi 
ro nào lớn hơn (rủi ro do biến động của giá bán sản phẩm hay do 
biến động của chi phí sản xuất kinh doanh)? Vì sao? Theo anh/chị, 
nếu Giám đốc doanh nghiệp này theo đuổi hoạt động đầu tư vào dây 
chuyền sản xuất thuốc vacxin thì trong quá trình hoạt động sản xuất 
kinh doanh cần ưu tiên quản lý những rủi ro nào? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_hoach_va_dau_tu_chuong_2_phuong_phap_phan_tich.pdf