Bài giảng Giao tiếp sư phạm - Đặng Thị Vân

1.1.3. Vai trò của giao tiếp

• Nhờ có GT mà tâm lý, ý thức, nhân cách con người được hình thành và phát triển.

• GT có vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội những tri thức, kinh nghiệm XH, nền văn hoá XH .

• GT giúp con người tìm tới sự đồng cảm, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau để cùng tồn tại, cùng phát triển.

• GT giúp con người biết cách thức tiến hành, biết được các hành vi, thái độ, lĩnh hội được các chuẩn mực đạo đức và tiếp thu nghệ thuật ứng xử sao cho đúng tâm lý mỗi người.

pdf 27 trang thom 03/01/2024 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giao tiếp sư phạm - Đặng Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giao tiếp sư phạm - Đặng Thị Vân

Bài giảng Giao tiếp sư phạm - Đặng Thị Vân
Bài giảng 
Giao tiếp sƣ phạm 
Thời lượng: 2 ĐVHT 
Người thực hiện: ThS. Đặng Thị Vân 
Đối tượng: Sinh viên SP KTNN 
TÀI LIỆU HỌC TẬP 
Tài liệu tham khảo 
 1. Giao tiếp sƣ phạm - Nguyễn Văn Lờ - NXB ĐHSP 
 2. Tõm lý học ứng xử - Lờ Thị Bừng - Nxb GD 2001. 
 3. Giao tiếp ứng xử tuổi trăng trũn - Lờ Thị Bừng - Nxb 
phụ nữ HN 2001.. 
 4. Luyện giao tiếp sƣ phạm - Nguyễn Thạc - Hoàng Anh 
Trƣờng ĐHSP HN 1991. 
Tài liệu chính 
Giáo trình: GIAO TIẾP SƢ PHẠM - Ngụ Cụng Hoàn- Hoàng 
Anh -Nxb Giỏo dục 1998 
NỘI 
 DUNG 
CHƢƠNG 
 TRÌNH 
Phần I: 
Cơ sở lý luận về giao tiếp sƣ phạm 
Phần II: 
Thực hành giao tiếp sƣ phạm 
Phần I: 
Cơ sở lý luận về giao tiếp sƣ phạm 
1. Khái niệm về giao tiếp, giao tiếp sƣ phạm 
 1.1. Khái niệm giao tiếp 
1.1.1. Giao tiếp là gì? 
Hiểu khái quát: 
 Giao tiÕp lµ ho¹t ®éng x¸c lËp vµ vËn hµnh c¸c mèi quan 
hÖ ngêi - ngêi nh»m thùc hiÖn hãa c¸c mèi quan hÖ x· héi gi÷a 
con ngêi víi nhau. 
Hiểu cụ thể: 
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, quan hệ giữa con người với 
con người nhằm mục đích trao đổi các thông tin, hiểu biết, 
những tư tưởng tình cảm, những vốn sống kinh nghiệm xã 
hội lịch sử và các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. 
1.1.2. Đặc trưng của giao tiếp 
 GT là một hoạt động đặc thù của con người, 
gắn với nhu cầu của cá nhân (tiếp xúc với XH, với 
người khác, trao đổi thông tin, tâm tư, tình cảm, sự hiểu biết lẫn 
nhau, sự rung cảm và ảnh hưởng lẫn nhau). 
 GT tham gia vào mọi hoạt động thực tiễn của 
con người (lao động, học tập, vui chơi,...) 
 GT có nội dung xã hội cụ thể được thực hiện 
trong hoàn cảnh xã hội nhất định. 
 GT bao giờ cũng được cá nhân thực hiện. 
 Giao tiếp được hình thành và phát triển (cả với 
cá nhân với xã hội, cộng đồng, dân tộc hay nhóm 
người nào đó). 
1.1.3. Vai trò của giao tiếp 
• Nhờ có GT mà tâm lý, ý thức, nhân cách con người 
được hình thành và phát triển. 
• GT có vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu, lĩnh 
hội những tri thức, kinh nghiệm XH, nền văn hoá XH . 
• GT giúp con người tìm tới sự đồng cảm, chia sẻ và giúp 
đỡ lẫn nhau để cùng tồn tại, cùng phát triển. 
• GT giúp con người biết cách thức tiến hành, biết được 
các hành vi, thái độ, lĩnh hội được các chuẩn mực đạo 
đức và tiếp thu nghệ thuật ứng xử sao cho đúng tâm lý 
mỗi người. 
1. 2. Khái niệm về giao tiếp sƣ phạm 
1.2.1. Giao tiếp sƣ phạm là gì? 
 (nghĩa R): GTSP là quỏ trỡnh tiếp xỳc tõm lý giữa 
con người - con người, trong đú diễn ra sự trao đổi 
thụng tin, cảm xỳc, nhận thức và tỏc động qua lại lẫn 
nhau, nhằm thiết lập nờn MQH giữa nhà GD và đối 
tượng GD, nhà GD với lực lượng GD khỏc, giữa cỏc 
nhà GD với nhau để thực hiện mục đớch GD. 
 (nghĩa H): GTSP là sự “tiếp xỳc tõm lý” giữa thầy 
và trũ nhằm truyền đạt và lĩnh hội cỏc tri thức khoa 
học, cỏc KN, KX nghề nghiệp, vốn kinh nghiệm 
sống để hỡnh thành và phỏt triển nhõn cỏch của trũ. 
 Kết luận: GTSP là một phạm trù tương đối độc 
lập, gắn bó chặt chẽ với HĐSP, là ĐK, PT, công cụ 
của quá trình tiếp xúc tâm lý trong đó diễn ra sự 
truyền đạt và lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn 
kinh nghiệm sống, KN, KX nghề nghiệp, xây dựng 
và phát triển nhân cách người học trong đó có các 
mối quan hệ sư phạm giữa người dạy và người học 
và với các lực lượng GD khác. 
1.2.2. Đặc trƣng của giao tiếp sƣ phạm 
 Thầy với tư cách là chủ thể giao tiếp 1 (S1) , trò với trò với tư cách 
là chủ thể giao tiếp 2 (S2). 
  Tính chủ thể của S1 
S1 là người cố vấn, điều khiển, điều chỉnh quá trình DH, tổ chức lớp 
học, giờ giảng, tổ chức hoạt động nhận thức của người học, truyền đạt 
“Cái” và “Cách” cho người học. 
“Cái” : Tri thức khoa học, vốn KN sống, những bài học, những tấm 
gương tiêu biểu, những chuẩn mực đạo đức, những quy định luật 
pháp,... 
“Cách”: PP học tập, KN, KX, cách thức tìm tòi chân lý,... 
  Tính chủ thể của S2? 
S2 tích cực, chủ động, sáng tạo, lĩnh hội những tri thức KH thông qua 
ND bài giảng, thực hành, thí nghiệm... hình thành những KN, KX học 
tập tương ứng, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt... 
 1.2.2. Đặc trƣng của giao tiếp sƣ phạm 
 Trong GTSP thầy chủ yếu sử dụng biện phỏp giỏo dục 
tỡnh cảm để thuyết phục, động viờn trũ, tụn trọng và đặt 
niềm tin vào cỏc em. Thầy khụng nờn giỏo điều, cứng nhắc, 
dựng roi vọt, lời lẽ xỳc phạm đến nhõn phẩm và danh dự của 
trũ. 
 Thầy và trũ trong giao tiếp luụn luụn phải ý thức về luật 
giỏo dục. 
 1.2.3. Vai trũ của giao tiếp sƣ phạm 
  Đối với hoạt động sư phạm: 
GTSP là cụng cụ, phƣơng tiện để hoạt động DH 
diễn ra. 
 Đối với Qt hỡnh thành NC người thầy: 
 Trong cỏc phẩm chất năng lực thỡ năng lực 
giao tiếp là thành phần quan trọng tạo nờn nhõn 
cỏch của thầy, là năng lực chủ đạo. Nú đƣợc hỡnh 
thành khi thầy tiến hành hoạt động sƣ phạm (DH 
và GD), là cụng cụ để ngƣời thầy thực hiện tốt chức 
năng, nhiệm vụ. 
1.3.Điều kiện để tiến hành GTSP có hiệu quả. 
 Về phía giáo viên: 
  Tôn trọng nhân cách của trò, đối xử với các em 
đúng mực. 
  Phải đi sâu vào thế giới nội tâm của học trò để 
hiểu năng lực, sở thích, nhu cầu, năng khiếu, hoàn 
cảnh của trò,... 
 Phải biết tổ chức đúng đắn quá trình sƣ phạm 
 Thầy phải chủ động, linh hoạt, tích cực trong 
GT 
 Thầy phải rộng lƣợng, có tấm lòng bao dung, 
có thái độ đúng mực, nhân đạo với trò. 
  Thầy phải thiết lập đƣợc mối quan hệ mật 
thiết với trò: đúng mực, bình đẳng, nhân ái, chân 
thành... làm cho tâm hồn của trò sẽ mở ra trƣớc 
ngƣời thầy để từ đó thầy hiểu trò mà sử dụng 
biện pháp GD thích hợp. 
 Về phía người học: 
 Phải cú thỏi độ kớnh trọng lễ phộp đối với thầy. 
  Mọi cử chỉ, hành vi, thỏi độ phải đỳng mực trong quan 
hệ với thầy kể cả trong và ngoài giờ học trờn lớp. 
 Trũ phải tớch cực chủ động trong giao tiếp. 
 Trong giờ học trũ phải trật tự, tập trung vào bài giảng, 
phải nắm đƣợc kiến thức cơ bản, gúp ý, phỏt biểu xõy 
dựng bài, mạnh dạn thắc mắc đƣa ra phƣơng ỏn giải 
quyết vấn đề theo tinh thần hợp tỏc, thỏi độ, ý thức 
học tập tốt,... 
   Cả chủ thể S1 và S2 đều phải chỳ ý đến 
khoảng cỏnh giao tiếp. 
 Khoảng cỏch về khụng gian 
 (vị trớ trong giờ học trờn lớp, ngoài giờ học) 
 Khoảng cỏch về tõm lý 
 (trỡnh độ, hiểu biết, kinh nghiệm sống,...) 
2. Các giai đoạn của quá trình GTSP 
2.1. Giai đoạn mở đầu 
  Đây là GĐ nhận thức về đối tƣợng GT. 
 Cụ thể: S1 - S2 nhận thức lẫn nhau (chủ yếu là NTCT) 
Những dấu hiệu bề ngoài: hình dáng, đầu tóc, trang phục, cử chỉ, 
điệu bộ, giọng nói, tác phong,... 
GĐ này xuất hiện xúc cảm của S đối với O giao tiếp. 
GĐ mở đầu là GĐ định hƣớng trong GT, đặc biệt là 
định hƣớng cho các GĐ tiếp theo. 
 Kết thúc GĐ mở đầu S phải phác thảo, 
xây dựng một “CHÂN DUNG TÂM LÝ” 
về O giao tiếp. 
2.2. Giai đoạn diễn biến 
 Đây là GĐ thực hiện MỤC ĐÍCH của quá 
trình GTSP, quyết định thành công hay 
thất bại của quá trình GTSP. 
 Trong GĐ này, các S bộc lộ khá chân 
thật, sinh động đầy đủ những dấu hiệu 
bề ngoài, bên trong của bản thân. 
 (Bộc lộ khá đậm nét những đặc điểm tâm lý, 
từ đó Thầy và Trò cần nhận thức đầy đủ về 
nhau qua những biểu hiện tâm lý đó). 
Những điểm cần lưu ý 
 Việc lên lớp và kết thúc một tiết học cần phải đảm 
bảo đúng giờ. 
 Các bước lên lớp ở mỗi tiết học nên theo một trình 
tự khoa học NVSP. (Tổ chức lớp học, giảng bài 
mới, củng cố bài...) 
 Cách vào bài mới, phương thức giải quyết vấn đề 
hợp lý sẽ làm tăng sức tập trung chú ý, hứng thú 
của học vào bài giảng. 
 Nội dung chủ yếu trong giao tiếp sư phạm là 
những tri thức khoa học của bộ môn. Vì thế ND tri 
thức cần súc tích, nhiều thông tin mới gắn với bài 
giảng nhằm kích thích quá trình tư duy, sự suy 
nghĩ, tò mò của trò, sự liên tưởng với tri thức cũ 
tạo thành một “chuỗi” tri thức cho trò. 
 Xác định trọng tâm tri thức, trình bày một cách có 
hệ thống, khái quát, nhấn mạnh để trò có thể ghi 
nhớ nhanh, hiểu sâu và áp dụng thành thạo. 
 Cần giải thích cụ thể, rõ ràng những ý kiến thắc 
mắc của trò, nếu hết thời gian, hoặc chưa trả lời 
được cần hẹn các em vào dịp khác (hay tiết học 
sau). 
 Giao BT phải phù hợp với ND bài giảng hay cần 
thiết cho bài giảng tiếp theo và hướng dẫn cụ thể 
để các em định hướng rõ nhiệm vụ học tập. 
 Cần tạo ra một không khí lớp học nghiêm túc, 
thoải mái luôn tạo ra “tâm thế chờ đợi” ở các S. 
 Trong GĐ diễn biến, ngôn ngữ nói là PT chủ yếu 
song phải kết hợp hài hòa với điệu bộ, cử chỉ, các 
công cụ khác như: viết bảng, kẻ, vẽ, lập dàn ý 
theo sơ đồ, đèn chiếu, dụng cụ thí nghiệm,... 
2.3. Kết thúc quá trình GTSP 
 Trong GĐ này thầy và trò phải nhận thức đánh giá 
xem mình đã thực hiện được các nội dung, nhiệm 
vụ nào và đã đạt được những gì? 
 Có nhiều hình thức kết thúc quá trình GTSP: củng 
cố bài, nêu tình huống gợi mở cho bài sau hay nêu 
một câu kết luận,... 
 Một số điểm cần lưu ý: 
 + Một số thực trạng: 
 - Hết giờ chưa hết ND bài giảng 
 - Chưa hết giờ đã kết thúc ND bài giảng 
 + Thầy phải luôn ý thức về thời gian giao tiếp 
và điểm dừng hợp lý. 
3. Nội dung của quá trình GTSP 
3.1. Nội dung tâm lý 
3.1.1. Nhận thức 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_tiep_su_pham_phan_12_dang_thi_van.pdf