Bài giảng Giáo dục thể chất 2 (Bậc cao đẳng sư phạm không chuyên)

 Vào những năm 60 của thế kỷ XIX, một số sĩ quan người Anh phục viên đã

đem trò chơi này từ Ấn Độ về Anh Quốc và thay đổi dần cách chơi. Năm 1873 tại

vùng Badminton của nước Anh, một sĩ quan quân đội đã phổ biến trò chơi này cho

giới quí tộc của vùng. Do tính hấp dẫn của trò chơi nên chẳng bao lâu nó được phổ

biến rộng rãi trên khắp nước Anh. Badminton từ đó trở thành tên gọi tiếng Anh của

môn cầu lông.

pdf 35 trang thom 09/01/2024 1060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục thể chất 2 (Bậc cao đẳng sư phạm không chuyên)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo dục thể chất 2 (Bậc cao đẳng sư phạm không chuyên)

Bài giảng Giáo dục thể chất 2 (Bậc cao đẳng sư phạm không chuyên)
1 
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG 
------------------ 
 BÀI GIẢNG 
MÔN: GIÁO DỤC THỂ CHẤT 2 
(BẬC CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KHÔNG CHUYÊN) 
GIẢNG VIÊN : 
NGUYỄN NGỌC CHUNG 
Quảng Ngãi, 5/2018 
2 
LỜI NÓI ĐẦU 
Chúng tôi đã biên soạn và giới thiệu đề cương bài giảng môn học giáo dục 
thể chất 2 (cầu lông) dựa trên giáo trình quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, với 
thời lượng 01 tín chỉ, dùng cho sinh viên bậc Cao đẳng sư phạm không chuyên 
trường Đại học Phạm Văn Đồng. 
Chương trình đào tạo yêu cầu sinh viên phải nắm vững kiến thức cơ bản và 
ứng dụng trong thực tiễn tập luyện và thi đấu. 
Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, sinh viên tự nghiên cứu học tập kết hợp 
với tài liệu tham khảo có liên quan, theo hướng tập trung vào các vấn đề cơ bản 
nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên nhưng vẫn đảm bảo nội 
dung của chương trình. 
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân 
thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quý thầy cô giáo, các đồng 
nghiệp và các bạn sinh viên để bài giảng ngày càng hoàn chỉnh. 
Xin chân thành cảm ơn! 
 TÁC GIẢ 
3 
CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG 
TDTT : Thể dục thể thao 
VĐV : Vận động viên 
VD : Ví dụ 
GDTC : Giáo dục thể chất 
CĐSP : Cao đẳng sư phạm 
HLV : Huấn luyện viên 
SV : Sinh viên 
HSSV : Học sinh sinh viên 
4 
Chương 1. PHẦN LÝ THUYẾT CHUNG 
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển môn cầu lông 
1.1.1. Nguồn gốc môn cầu lông 
Cầu lông được bắt nguồn từ trò chơi dân gian của một số dân tộc vùng Nam 
Á và Đông Nam Á vào khoảng cách đây 2000 năm. 
Theo các tài liệu của trung quốc thì môn cầu lông được bắt nguồn từ trò chơi 
poona của Ấn Độ. Trò chơi này được phổ biến rộng rãi ở vùng poona và có tiền 
thân giống như môn cầu lông ngày nay. Khi chơi trò này người ta dùng bản gỗ đánh 
vào một quả bóng được dệt bằng sợi nhung, ở trên có gắn lông vũ hai người đánh 
qua đánh lại cho nhau. 
 Vào những năm 60 của thế kỷ XIX, một số sĩ quan người Anh phục viên đã 
đem trò chơi này từ Ấn Độ về Anh Quốc và thay đổi dần cách chơi. Năm 1873 tại 
vùng Badminton của nước Anh, một sĩ quan quân đội đã phổ biến trò chơi này cho 
giới quí tộc của vùng. Do tính hấp dẫn của trò chơi nên chẳng bao lâu nó được phổ 
biến rộng rãi trên khắp nước Anh. Badminton từ đó trở thành tên gọi tiếng Anh của 
môn cầu lông. 
1.1.2. Sự phát triển môn cầu lông trên thế giới 
 Do sự phát triển nhanh chóng của môn cầu lông nên đến năm 1874 ở nước 
Anh , người ta đã biên soạn ra những luật thi đấu đầu tiên của môn cầu lông, đến 
năm 1877, những luật thi đấu đầu tiên mới được hoàn thiện và ra mắt người chơi, 
năm 1893 Hội cầu lông nước Anh được thành lập. Đây là tổ chức xã hội đầu tiên 
của môn thể thao này trên thế giới được thành lập để quản lý và tổ chức phong trào. 
Năm 1899, Hội này đã tiến hành tổ chức Giải cầu lông toàn nước Anh lần thứ nhất 
và sau đó cứ mỗi năm giải được tổ chức một lần và duy trì cho tới nay. 
 Ngay từ những năm cuối thế kỷ XIX, môn cầu lông đã được phổ biến rộng 
rãi ra ngoài nước Anh. Bắt đầu từ những nước từ những trong khối liên hiệp Anh 
rồi sang Pháp và một số nước châu Âu khác. Đầu thế kỷ XX, cầu lông được lan 
truyền đến các nước châu Á và châu Mỹ, châu Đại Dương và cuối cùng là châu Phi. 
5 
Trước tình hình đó, ngày 5/7/1934 Liên đoàn cầu lông thế giới được thành lập viết 
tắt bằng tiếng Anh là (IBF) International Badminton Federation, trụ sở tại Luân 
Đôn. Năm 1939, IBF đã thông qua luật thi đấu cầu lông quốc tế mà tất cả các nước 
hội viên đều phải tuân theo. Đến năm 2006 Liên đoàn cầu lông thế giới được đổi tên 
thành Badminton World Federation viết tắt là BWF. 
 Từ những năm 20 đến những năm 40 của thế kỷ XX môn cầu lông được phát 
triển mạnh ở các nước châu Âu và châu Mĩ như Anh, Đan Mạch, Mỹ, 
Canađa,vvSong vào những năm cuối của thập kỷ 40 trở lại đây ưu thế lại nghiêng 
về các nước châu Á. Trong các giải thi đấu lớn dần dần VĐV các nước châu Á đã 
giành được thứ hạng cao. Bắt nguồn từ Malaixia đến Inđônêxia, Trung Quốc, Thái 
lan và gần đây là Hàm Quốc. 
 Năm 1988 tại Olympic Seoul (HànQuốc), cầu lông được đưa vào chương 
trình thi đấu biểu diễn của đại hội. Đến năm 1992, tại Bacelona, cầu lông được đưa 
vào môn thi đấu chính thức của Đại hội thể thao Olympic. 
1.1.3. Sự phát triển cầu lông ở Việt Nam 
Cầu lông được du nhập vào Việt Nam theo hai con đường: Thực dân hoá và 
Việt kiều về nước, được xác định là muộn hơn các môn thể thao khác. 
Mãi tới năm 1960 mới xuất hiện vài câu lạc bộ ở các thành phố lớn như Hà 
Nội ,Sài Gòn. 
 Đến năm 1961 Hà Nội đã tổ chức thi đấu giao hữu giũa các thành viên lần 
đầu tiên tại vườn Bách Thảo Hà Nội, song số người tham gia còn ít, trình độ chuyên 
môn còn thấp. Những năm sau đó do đất nước bị chiến tranh, phong trào không 
được nhân rộng mà còn bị tạm thời bị lắng xuống. 
Đến năm 1975, sau khi đất nước thống nhất, phong trào tập luyện cầu lông 
mới thật sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ năm 1977 đến năm 1980 
phong trào chủ yếu phát triển ở các thành phố, thị xã như thành phố Hồ Chí Minh, 
Hà Nội, Hải Phòng. An Giang, Cửu Long, Bắc Ninh, Lai Châu. 
Để lãnh đạo phong trào phát triển đúng hướng, Tổng cục TDTT đã thành lập 
Bộ môn cầu lông vào năm1977. Trường đại học TDTT cũng chính thức thành lập 
6 
bộ môn này (1977) và đưa vào chương trình đào tạo chính qui tại trường để cung 
cấp cán bộ GV, HLV, trọng tài cho toàn quốc. 
Năm 1980 giải vô địch cầu lông toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức tại Hà 
Nội đánh dấu một bước ngoặt của cầu lông Việt Nam theo đà phát triển theo hướng 
phong trào sâu rộng và nâng cao thành tích thể thao. Từ đó cứ một năm một lần 
được tổ chức luân phiên tại các địa phương trên toàn quốc. Ngoài giải vô địch toàn 
quốc. Tổng cục TDTTcòn tổ chức nhiều giải đấu cho nhiều đối tượng trên quy mô 
toàn quốc: Giải vô địch trẻ, và thiếu niên toàn quốc, giải người cao tuổi, giải HS các 
trường phổ thông, giải HSSV toàn quốc, được đưa vào chương trình thi đấu chính 
thức trong Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khoẻ Phù Đổng. 
Ngày 14 tháng 8 năm 1990 Liên đoàn Cầu lông Việt Nam được thành lập để 
định hướng chiến lược phát triển phong trào và hướng đến thành tích thể thao đỉnh 
cao, phấn đấu trong những năm tới có vị trí xứng đáng trong khu vực và thế giới. 
Năm 1993 Liên đoàn cầu lông Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Liên 
đoàn cầu lông châu Á. Năm 1994 Liên đoàn cầu lông Việt Nam trở thành viên 
chính thức của Liên đoàn Cầu lông thế giới (BWF). Các sự kiện nói trên là điều 
kiện động lực thúc đẩy môn cầu lông Việt Nam phát triển theo xu hướng hội nhập 
khu vực và thế giới. 
Trước tình hình và nhiệm vụ mới của ngành TDTT, các nhà chuyên môn đã 
vạch ra kế hoạch chiến lược phát triển lâu dài môn Cầu lông, để hướng đến thành 
tích cao trong khu vực và thế giới. Vì vậy, cầu lông Việt Nam cần có sự đổi mới 
mạnh mẽ về kế hoạch quy trình đào tạo, đổi mới việc bồi dưõng đội ngũ HLV theo 
hướng chuyên môn hoá, từng bước chuyển dần việc đào tạo VĐV theo hướng 
chuyên nghiệp hoá. 
Một số VĐV xuất sắc thế giới: Lee choong wei; Lin Dan, ở Việt Nam 
Nguyễn Tiến Minh là VĐV số 1. 
1.2. Hệ thống kỹ thuật cơ bản môn cầu lông 
1.2.1. Hệ thống kỹ thuật 
 Kỹ thuật cơ bản trong cầu lông rất đa dạng và phong phú. Nó bao gồm các 
bước di chuyển của chân và động tác đánh cầu của tay. Sự phối hợp hài hoà các kỹ 
7 
thuật của chân và tay sẽ góp phần tích cực tạo nên hiệu quả của mỗi lần đánh cầu. 
Để tập luyện và thi đấu cầu lông tốt, người tập cần phải hoàn thiện tất cả các kỹ 
thuật để làm tiền đề cho việc sử dụng các chiến thuật thi đấu một cách hợp lý và 
hiệu quả. 
1.2.1.1. Kỹ thuật di chuyển 
 Di chuyển là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các hoạt động của tay trong 
mỗi lần đánh cầu. Với diện tích sân tương đối rộng, lại chỉ có 1 đến 2 VĐV ở trên 
sân, đồng thời đối phương luôn tìm các điểm xa người để đánh cầu vào đó, nên di 
chuyển gần như điều kiện bắt buộc trước khi thực hiên kỹ thuật đánh cầu của tay. 
Di chuyển tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các động tác tay chủ động và 
hiệu quả. Nếu di chuyển không tốt sẽ luôn luôn bị động và làm giảm uy lực kỹ thuật 
đánh cầu. Căn cứ vào phương pháp di chuyển, người ta chia kỹ thuật di chuyển của 
cầu lông ra làm các loại sau: 
 Di chuyển bước đơn. 
 Di chuyển nhiều bước. 
 Di chuyển nhảy bước. 
Trong đó căn cứ vào phương hướng di chuyển mà mỗi loại di chuyển trên lại 
đươc chia làm các kỹ thuật nhỏ. Ví dụ như : Tiến, lùi, phải, trái, chéo. 
1.2.1.2. Các kỹ thuật của tay 
 Cho đến nay vẫn chưa có một hệ thống phân loại các kỹ thuật đánh cầu một 
cách toàn diện và chính xác. 
Nếu căn cứ vào chức năng tác dụng của kỹ thuật người ta có thể chia ra làm 
3 loại chính sau: 
 Các kỹ thuật giao cầu. 
 Các kỹ thuật phòng thủ. 
 Các kỹ thuật tấn công. 
Nếu căn cứ vào hình thức động tác người ta có thể chia kỹ thuật đánh cầu 
làm hai loại chính là: 
 Các kỹ thuật đánh cầu cao tay: Là các kỹ thuật được thực hiện với các động 
tác đánh cầu cao trên vai. 
8 
 Các kỹ thuật đánh cầu thấp tay: Là các kỹ thuật thực hiện với động tác đánh 
cầu ở thấp dưới vai. 
Song với cách chia này lại có một số kỹ thuật khác được thực hiện ở ngang 
tầm vai, trong đó đặc biệt là các kỹ thuật đánh cầu ở gần lưới, vì vậy có thể tạm thời 
chia kỹ thuật đánh cầu theo một số nhóm như sau: 
 Kỹ thuật đánh cầu thấp tay. 
 Kỹ thuật đánh cầu cao tay. 
 Kỹ thuật đánh cầu gần lưới. 
 Kỹ thuật giao cầu. 
1.3. Luật, phương pháp tổ chức thi đấu 
1.3.1. Luật thi đấu 
ĐIỀU 1. SÂN VÀ THIẾT BỊ CẦU LÔNG 
1.1. Sân hình chữ nhật được xác định bởi các đường biên rộng khoảng 40 mm 
1.2. Các đường của sân phải phân biệt và tốt hơn là màu trắng hoặc vàng. 
1.3. Tất cả các đường biên hình thành nên phần khu vực mà chúng đã xác định. 
1.4. Hai cột lưới cao 1m55 tính từ mặt sân. Chúng phải đủ chắc chắn và đứng thẳng 
khi lưới được căng trên đó (theo điều 1.10) Hai cột lưới và các phụ kiện của chúng 
không được đặt vào trong sân . 
Hình 1.1 
1.5. Hai cột lưới được đặt ngay trên đường biên đôi bất kể trận thi đấu đơn hay đôi. 
9 
1.6. Lưới phải được làm từ nhữngsợi dây ny lông (dây gai) mềm màu đậm, và có độ 
dày đều nhau với mắt lưới không nhỏ hơn 15 mm và không lớn hơn 20 mm. 
1.7. Lưới có chiều rộng 760 mm và chiều dài ngang sân 6,1 m. 
1.8. Đỉnh lưới được cặp bằng nẹp trắng phủ đôi trên dây lưới hoăc dây cáp chạy 
xuyên qua nẹp. Nẹp lưới phải nằm phủ lên dây lưới hoặc dây cáp lưới. 
1.9. Chiều cao của lưới ở giữa sân tính từ đỉnh lưới dến mặt sân là 1,524 m, và cao 
1,55 m ở hai đầu lưới tại biên dọc sân đánh đôi. 
1.10. Không có khoảng trống nào giữa lưới và cột, tốt nhất là buộc toàn bộ chiều 
rộng hai đầu lưới vào hai cột lưới. 
ĐIỀU 2. CẦU 
Hình 1.2 
2.1. Cầu được làm từ chất liệu tự nhiên, hoặc tổng hợp. Cho dù quả cầu được làm từ 
chất liệu gì thì các đặc tính đường bay tổng quát của nó phải tương ứng với đường 
bay của quả cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên có đế bằng lie phủ một lớp da 
mỏng. 
2.2. Cầu lông vũ: 
2.2.1. Quả cầu có 16 lông vũ gắn vào đế cầu. 
2.2.2. Các lông phải đồng dạng và có cùng độ dài trong khoảng 62 mm đến 70mm 
tính từ đỉnh lông vũ cho đến đế cầu. 
2.2.3. Đỉnh của các cánh lông vũ phải nằm trên đường vòng tròn có đường kính từ 
58 mm đến 68 mm. 
2.2.4. Các lông vũ đựơc buộc lại bằng chỉ hoặc vật liệu thích hợp khác. 
10 
2.2.6. Quả cầu nặng từ 4,74 gram đến 5,50 gram . 
2.3 Cầu không có lông vũ 
2.3.1. Tua cầu, hay hình thức giống như các lông vũ làm bằng vật liệu tổng hợp, 
thay thế cho các lông vũ tự nhiên. 
2.3.2. Kính thước và trọng lượng như các Điều 2.2.2, 2.2.3 và 2.2.6. Tuy nhiên có 
sự khác biệt về tỷ trọng và các tính năng của chất liệu tổng hợp so với lông vũ, nên 
một sai số tối đa 10% được chấp nhận. 
2.4. Do không có thay đổi về thiết kế tổng quát, tốc độ và đường bay của quả cầu, 
nên có thể thay đổi bổ sung một số tiêu chuẩn trên với sự chấp thuận vào tốc độ cao 
hay khí hậu làm cho quả cầu tiêu chuẩn không còn thích hợp. 
ĐIỀU 3. THỬ TỐC ĐỘ CẦU 
3.1. Để thử một quả cầu, một VĐV sử dụng cú đánh cầu hết sức theo hướng lên trên 
từ đường biên cuối sân và đường bay của quả cầu song song với biên dọc. 
3.2. Một quả cầu có tốc độ đúng sẽ rơi xuống sân ngắn hơn biên cuối sân bên kia 
không dưới 530mm và không hơn 990mm . 
ĐIỀU 4. VỢT 
Hình 1.3 
4.1. Khung vợt không vượt quá 680mm, tổng chiều dài và 230mm tổng chiều 
rộng, bao gồm các phần chính được mô tả từ Điều 4.1.1 đếm 4.1.5. và được minh 
hoạ ở sơ đồ C. 
4.2. Khu vực đan lưới 
11 
4.2.1. Phải bằng phẳng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại 
những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất và đặc biệt 
không được đan thưa hơn bất cứ nơi khác. 
4.2.2. Khu vục đan lưới không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm 
tổng chiều rộng. 
4.2.2.1. Chiều rộng đan lưới không vợt quá 35mm. 
4.2.2.2. Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm. 
4.3. Vợt 
4.3.1. Không được gắn thêm vào vợt vật dụng khác làn cho nhô ra. 
4.3.2. Không được gắn vào vật gì mà có thể gúp cho VĐV thay đổi cụ thể 
hình dáng của vợt. 
ĐIỀU 5. TRANG THIẾT BỊ HỢP LỆ (Tham khảo giáo trình cầu lông) 
ĐIỀU 6. TUNG ĐỒNG XU BỐC THĂM (Tham khảo giáo trình cầu lông) 
ĐIỀU 7. HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM 
7.1. Một trận đấu sẽ thi đấu theo thể thức ba ván thắng hai. 
7.2. Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đó, ngoại trừ trường hợp ghi ở 
Điều 7.4 và 7.5. 
7.3. Bên thắng một pha cầu sẽ ghi một điểm vào điểm số của mình. Một bên sẽ 
thắng pha cầu nêu: bên đối phương phạm “lỗi” hoặc cầu ngoài cuộc vì đã chạm vào 
bên trong của mặt sân của họ. 
7.4. Nếu tỷ số là 20 đều, bên nào ghi trước 2 điểm cách biệt sẽ thắng ván đó. 
7.5. Nếu tỷ số 29 đều, bên nào điểm thứ 30 trước sẽ thắng ván đó. 
7.6. Bên thắng ván sẽ giao cầu trước ở ván kế tiếp. 
ĐIỀU 8. ĐỔI SÂN 
8.1. Các VĐV sẽ đổi sân 
8.1.1. Khi kết thúc ván đầu tiên. 
8.1.2. Khi kết thúc ván hai, nếu có thi đấu ván ba. 
8.1.3. Trong ván ba, khi một bên ghi được 11 điểm trước. 
12 
8.2. Nếu việc đổi sân chưa được thực hiện như điều 8.1. thì các VĐV sẽ đổi sân 
ngay khi lỗi này được phát hiện và khi cầu không còn trong cuộc, tỷ số ván đấu hiện 
có vẫn giữ giữ nguyên. 
ĐIỀU 9. GIAO CẦU 
9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 
9.1.1. Không bên nào gây trì hoãn bất hợp lệ cho quả cầu một khi: cả bên giao cầu 
và bên nhận cầu đều sẵn sàng cho quả giao cầu. Khi hoàn tất việc chuyển động của 
đầu vợt về phái sau của người giao cầu, bất cứ trì hoãn nào cho việc bắt đầu quả 
giao cầu (Điều 9.2) sẽ bị xem là gây cản trì hoãn bất hợp lệ. 
9.1.2. Người giao cầu và nhận cầu đứng trong phạm vi ô giao cầu đối diện chéo 
nhau mà không chạm đường biên của ô giao cầu này. 
9.1.3. Một phần của hai bàn chân người giao cầu và người nhận cầu phải còn tiếp 
xúc với mặt sân ở một vị trí cố định từ khi bắt đầu quả giao cầu (Điều 9.2) cho đến 
khi quả cầu được đánh đi. 
9.1.4. Vợt của người giao cầu phải đánh tiếp xúc đầu tiên vào đế cầu. 
9.1.5. Toàn bộ quả cầu phải dưới thắt lưng của người giao cầu tại thời điểm nó được 
mặt vợt của người giao cầu đánh đi. Thắt lưng được xác định là một đường tưởng 
tượng xung quanh cơ thể ngang với phần xương sườn dưới cùng của người giao 
cầu.  ... c dài ngắn tùy theo điểm cầu rơi góc bước khoảng 450. 
Di chuyển tiến trái: dùng chân trái làm trụ, mũi chân xoay sang trái tạo với 
hướng đánh cầu 1 góc 80-900. Chân phải bước chếch lên trước sang trái một bước 
dài ngắn tùy theo điểm cầu rơi. 
Di chuyển lùi đánh phải: dùng chân trái làm trụ, chân phải bước chếch lùi về 
sau sang phải một bước dài ngắn tùy theo điểm cầu rơi. 
Di chuyển lùi đánh trái: dùng chân phải làm trụ, xoay gót chân sang trái. 
Chân trái bước về sau sang trái một bước 50-80 cm góc bước khoảng 1300 toàn thân 
ở tư thế đánh cầu trái 
Hình 2.3 
 2.2.1.2. Các bước giảng dạy 
22 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
Tập theo nhịp đếm 
Tập theo tín hiệu 
2.2.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Bước chân sai do không tập trung nghe giáo viên phân tích 
 Bước cuối cùng sai 
 Bước di chuyển ngắn 
 Xuất phát và di chuyển chậm do chưa có tư thế chuẩn bị; do thể lực còn hạn 
chế. 
Biện pháp khắc phục 
- Phân tích lại kỹ thuật động tác, thị phạm cùng chiều với người tập. 
- Cho tập lặp lại nhiều lần các bước dị chuyển. 
2.2.2 Di chuyển đa bước 
2.2.2.1. Di chuyển đa bước: là kỹ thuật di chuyển có sự thay đổi vị trí của hai 
chân và thường là từ 2 bước trở lên. 
 Di chuyển từ giữa sân ra các góc: 
Di chuyển lên hai góc gần lưới 
Di chuyển về hai góc cuối sân 
 Di chuyển ngang: 
Di chuyển ngang bước chéo 
Di chuyển ngang bước đệm 
 Di chuyển tiến lùi 
23 
Hình 2.4. Đa bước tiến Hình 2.5. Đa bước lùi 
2.2.2.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
Thị phạm động tác 
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
Tập theo nhịp đếm 
Tập theo tín hiệu 
Tập không cầu 
Tập có cầu 
 2.2.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
Bước chân sai do không tập trung nghe giáo viên phân tích 
Bước cuối cùng sai 
 Bước di chuyển ngắn 
 Xuất phát và di chuyển chậm do chưa có tư thế chuẩn bị; do thể lực còn hạn 
chế. 
2.2.3. Di chuyển nhảy bước 
 2.2.3.1. Nhảy về trước: chân phải cùng với tay cầm vợt nhanh chóng vươn 
dài về trước, chân kia vẫn ở phía sau. Khi chạm đất chân phải xuống trước mũi bàn 
chân xoay sang trái để hoãn xung, khụy gối. 
 2.2.3.2. Nhảy lên cao: Khi thức hiện động tác bật nhảy đánh cầu thì nhanh 
chóng chuyển trọng tâm từ chân trước ra sau, chân trái rời mặt đất trước đồng thời 
cần phải bật mạnh tiếp theo đưa cơ thể lên cao khi cảm giác thấy người lên đến 
24 
điểm cao nhất thì thực hiện đồng tác đánh cầu, khi rơi xuống chân chạm đất trước là 
chân ngược với tay cầm vợt. 
2.2.3.3. Các bước giảng dạy: 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
Phân tích nguyên lý kĩ thuật động tác 
Tập theo nhịp đếm 
 Tập theo tín hiệu 
 2.2.3.4. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Bước chân sai do không tập trung nghe giáo viên phân tích 
 Bước cuối cùng sai 
 Bước di chuyển ngắn 
 Xuất phát và di chuyển chậm do chưa có tư thế chuẩn bị; do thể lực còn hạn 
chế. 
Biện pháp khắc phục: 
Phân tích lại kỹ thuật động tác và thị phạm cùng chiều với người tập. 
Cho tập lặp lại nhiều lần các bước di chuyển. 
2.3. Kỹ thuật đánh cầ thấp tay 
2.3.1. Đánh cầu thấp tay bên phải 
2.3.1.1. Đánh cầu thấp tay bên phải: tay phải vợt đưa từ trước sang phải ra 
sau lên cao sau đó lại nhanh chóng đưa vợt từ trên xuống dưới ra trước (giai đoạn 
này bàn tay cầm vợt luôn đi trước mặt vợt. 
Hình 2.6 
25 
 2.3.1.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
 Tập không cầu 
 Tập có cầu 
 Tập với nhiều cầu 
 2.3.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Cứng vai do phối hợp thân mình, tay chưa kết hợp các giai đoạn dùng sức. 
 Điểm tiếp xúc cầu sai. 
 Mặt vợt tiếp xúc cầu sai do ngửa vợt quá cao cầu không đi xa. 
Hướng đưa vợt sai do khép nách quá nhiều, thân vượt không đưa ngang mà 
chúc quá nhiều. 
Chưa sử dụng được cổ tay. 
Biện pháp khắc phục 
 Đứng thẳng xoay tay qua phải, qua trái liên tục theo trục thẳng đứng thả lỏng 
các cơ. 
 Lặp lại kỹ thuật nhiều lần bằng bài tập mô phỏng. 
 Thực hiện đánh cầu vào tường liên tục. 
2.3.2. Đánh cầu thấp tay bên trái 
2.3.2.1. Đánh cầu thấp tay bên trái: là chân phải bước lên trước vòng sang 
trái một bước, đồng thời xoay thân sang trái tay phải đưa vợt từ trước sang trái ra 
sau, góc tạo bởi cánh tay và cẳng tay 100o đến 110o giữa cẳng tay và vợt khoảng 
135o, trọng tâm lúc này dồn vào chân sau sau đó nhanh chóng đưa vợt từ sau xuống 
dưới ra trước. Trọng tâm chuyển từ chân sau ra chân trước, điểm tiếp xúc cầu thảng 
mũi chân trước ngang tầm gối 
26 
Hình 2.7 
 2.3.2.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
 Tập không cầu 
 Tập có cầu 
 Tập với nhiều cầu 
 2.3.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Cứng vai vì phối hợp thân mình, tay chưa kết hợp giữa các giai đoạn dùng 
sức. 
 Điểm tiếp xúc cầu sai. 
 Mặt vợt tiếp xúc cầu sai do ngửa vợt quá cao cầu không đi xa. 
Hướng đưa vợt sai do khép nách quá nhiều, thân vượt không đưa ngang mà 
chúc quá nhiều. 
Chưa sử dụng được cổ tay. 
Biện pháp khắc phục 
 Đứng thẳng xoay tay qua phải, qua trái liên tục theo trục thẳng đứng thả lỏng 
các cơ. 
 Lặp lại kỹ thuật nhiều lần bằng bài tập mô phỏng. 
 Thực hiện đánh cầu vào tường liên tục. 
2.4. Kỹ thuật đánh cầu cao tay 
2.4.1. Đánh cầu cao sâu trên đầu 
27 
2.4.1.1. Đánh cầu cao sâu trên đầu: Đánh cầu cao sâu trên đỉnh đầu: Yếu lĩnh 
của kỹ thuật động tác này về cơ bản giống như kỹ thuật đánh cầu cao sâu thuận tay, 
chỉ có điểm khác là điểm đánh vào cầu ở trên không hơi lệch về phía trên vai trái. 
Khi chuẩn bị đánh cầu thân người hơi lệch nghiêng về phía trái. Khi đánh cầu, dùng 
cánh tay kéo theo cẳng tay làm cho vợt đi vòng qua đỉnh đầu ở phía trên bên trái để 
tạo thêm tốc độ vung vợt ra trước, chú ý phát huy lực bột phát đánh cầu của cổ tay. 
Khi chạm đất, chân trái có biên độ lăn chân ra phía sau bên trái hơi lớn một chút 
(Hình 2.8). 
Hình 2.8 
 2.4.1.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
 Tập không cầu 
 Tập có cầu 
 Tập với nhiều cầu 
 2.4.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Điểm tiếp xúc cầu sai do chưa vươn hết lên cao để đánh cầu. 
 Chưa phối hợp đánh cầu của toàn thân dẫn đến đánh cầu yếu nguyên nhân 
đứng hai chân sai ( đứng hai chân song song). 
 Tay cầm vợt sai. 
 Chưa sử dụng lực cổ tay hoặc sử dụng lực không đúng thời điểm. 
 Cứng vai do khả năng phối hợp động tác của cơ thể còn hạn chế hoặc quá 
chú ý đánh trúng cầu mà quên kỹ thuật động tác. 
28 
Biện pháp khắc phục 
 Thực hiện bài tập mô phỏng để sửa chữa kỹ thuật. 
 Thực hiện động tác đánh cầu vào vật chuẩn, cầu treo ở trên cao. 
 Sửa lại cách cầm vợt. 
 Tập phối hợp với bước chân. 
 Bài tập về nhà 
 Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật đánh cầu cao xa chưa tiếp xúc cầu. 
 Tại chỗ đánh cầu liên tục vào “vật chuẩn”. 
2.4.2. Đánh cầu cao sâu thuận tay 
2.4.2.1. Đánh cầu cao sâu thuận tay 
Giai đoạn chuẩn bị: Trước hết phải phán đoán chuẩn xác phương hướng 
và điểm rơi của cầu đối phương đánh sang, nghiêng người lùi sau, làm sao cho cầu 
ở vị trí phía trên lệch ra trước vai phải cơ thể mình. Vai trái đối diện với lưới, chân 
trái ở trước, chân phải ở sau, trọng tâm rơi vào chân phải. Tay trái co khuỷu giơ lên 
tự nhiên, tay phải cầm vợt, cánh tay co khuỷu tự nhiên, đưa vợt lên phía trên vai 
phải, hai mắt chú ý nhìn cầu đến. 
Giai đoạn đánh cầu: Khi đánh cầu, bắt đầu từ động tác chuẩn bị, cánh tay 
phải đưa ra sau, theo đó khuỷu tay nâng lên cao hơn hẳn so với vai để đưa vợt ra 
sau đầu, cổ tay duỗi tự nhiên (lòng bàn tay hướng lên trên). Sau đó, với sự phối hợp 
dùng sức nhịp nhàng của động tác chân sau đạp đất, quay người hóp bụng, lấy vai 
làm trục, cánh tay kéo theo cẳng tay nhanh chóng vẩy cổ tay ra trước đánh cầu ở 
điểm cao nhất khi tay đã vươn thẳng. 
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh cầu tay cầm vợt có thể theo đà quán tính 
vung ra trước và xuống dưới phía bên trái rồi thu vợt về trước thân người. Cùng lúc 
đó chân phải ở phía sau bước ra trước, trọng tâm cơ thể từ từ rơi vào chân sau 
chuyển dịch sang chân trước. 
29 
Hình 2.9 
2.4.3. Đánh cầu cao sâu trái tay: (Tham khảo giáo trình cầu lông) 
2. 5. Kỹ thuật giao cầu 
2.5.1. Giao cầu thuận tay 
2.5.1.1. Giao cầu thuận tay 
 Người phát cầu đứng ở vị trí khu vực phát cầu gần đường trung tâm, cách đường 
phát cầu gần khoảng 1m, thân người ở tư thế vai trái hướng đối diện với lưới. Chân 
trái phía trước, mũi bàn chân hướng về lưới. Chân phải ở phía sau, mũi bàn chân tới 
hướng về bên phải, khoảng cách giữa hai bàn chân rộng bằng vai. Trọng tâm cơ thể 
dồn lên chân phải, khi chuẩn bị phát cầu, tay phải cầm vợt đưa lên ở phía sau bên 
phải, khuỷu tay hơi co, tay trái ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa kẹp chặt cánh cầu, 
đưa ra phía trước bên phải bụng. Sau đó tay trái thả buông cầu, tay phải vung vợt 
đánh cầu. Khi đánh cầu trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải lên chân trái. 
Hình 2.10 
2.5.1.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
 Tập không cầu 
 Tập có cầu 
 Tập với nhiều cầu 
 2.5.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Tư thế chuẩn bị sai, trọng tâm quá thấp làm ảnh hưởng đến tốc độ đi của cầu. 
 Hướng đưa vợt sai. Mặt vợt chúc nhiều hoặc quá cao so với bàn tay cầm vợt. 
 Mặt vợt tiếp cầu sai. 
30 
 Điểm tiếp xúc cầu cao quá thắt lưng dẫn đến phạm luật. 
Biện pháp khắc phục 
 Giảng giải, thị phạm lại kỹ thuật giao cầu. 
 Cho tập lặp lại nhiều lần trong bài tập mô phỏng động tác kỹ thuật. 
 Tập giao cầu vào tường. 
 Bài tập về nhà 
 Giao cầu cao xa vào vị trí cuối sân 
 Giao cầu cao xa vào ô quy định 
2.5.2. Giao cầu trái tay 
2.5.2.1. Giao cầu trái tay: Vị trí phát cầu có thể ở phía sau đường phát cầu 
gần khoảng 10 - 50cm và gần với đường trung tâm. Cũng có thể ở sau vạch phát cầu 
gần và gần đường biên dọc. Người phát cầu đứng mặt hướng về lưới, vị trí hai bàn 
chân đứng tách trước sau. Thân người hơi lao ra trước, trọng tâm cơ thể rơi vào 
chân trước, tay phải co khuỷu, sử dụng cách cầm vợt trái tay và đưa vợt ngang ra ở 
khoảng ngang thắt lưng, mặt vợt ở dưới cạnh bên trái cơ thể. Tay trái, ngón tay cái 
và ngón tay trỏ giữ chắc 2 đến 3 chiếc lông của cầu, núm cầu chúc xuống. Thân cầu 
đối điện thẳng với mặt trước của vợt. Khi đánh cầu, cẳng tay kéo theo cổ tay cắt đẩy 
ngang ra trước làm cho đường bay vòng cung của cầu hơi cao hơn mép trên của lưới 
và rơi vào khu vực gần đường phát cầu gần Khi thực hiện phát cầu nhanh ngang 
bằng trái tay thì sự phát lực cần phải đột ngột, mặt vợt phải có động tác “ép ngược”. 
Hình 2.11 
31 
2.5.2.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
 Tập không cầu 
 Tập có cầu 
 Tập với nhiều cầu 
 2.5.2.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
 Tư thế chuẩn bị sai chân, trọng tâm quá thấp làm ảnh hưởng đến tốc độ đi 
của cầu. 
 Hướng đưa vợt sai. Mặt vợt chúc nhiều, quá cao so với tay cầm vợt. 
 Mặt vợt tiếp cầu sai. 
 Điểm tiếp xúc cầu cao quá thắt lưng dẫn đến phạm luật. 
Biện pháp khắc phục 
 Giảng giải, thị phạm lại kỹ thuật giao cầu. 
 Cho tập lặp lại nhiều lần trong bài tập mô phỏng động tác kỹ thuật. 
 Tập giao cầu vào tường. 
2.6. KỸ THUẬT ĐẬP CẦU 
2.6.1. Đập cầu 
2.6.1.1. Đập cầu là động tác đánh trả cầu của đối phương đánh sang ở phía 
trên với điểm đánh cầu cao nhất, đánh cầu chếch xuống sân đối phương. Động tác 
đánh cầu này có sức mạnh lớn, đường bay thẳng, rơi xuống đất nhanh có sức uy 
hiếp lớn đối với đối phương. 
2.6.1.2. Các bước giảng dạy 
 Nêu tên và mục đích động tác 
 Thị phạm động tác 
 Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác 
 Tập không cầu 
 Tập có cầu 
 2.6.1.3. Những sai lầm thường mắc và biện pháp khắc phục 
32 
 Tư thế người đập cầu sai: Không đứng chân trước, chân sau mà đứng hai 
chân song song làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp của cơ thể khi thực hiện kỹ 
thuật. 
 Cầm vợt sai. 
 Vai cứng. 
 Điểm tiếp xúc cầu sai. 
 Chưa sử dụng được lực tốc độ gập cổ tay khi đập cầu quá sớm hoặc quá 
muộn làm giảm lực đập cầu. 
2.6.2. Đập cầu thuận tay theo đường chéo (Tham khảo giáo trình cầu lông) 
Hình 2.12 
2.6.3. Đập cầu trái tay theo đường thẳng (Tham khảo giáo trình cầu lông) 
33 
Chương 3. CHIẾN THUẬT 
3.1.Chiến thuật thi đấu đơn 
3.1.1. Chiến thuật giao cầu: Chiến thuật giao cầu là tạo thê bị động cho đối 
phương, hạn chế khả năng tấn công của họ và giành cơ hội tấn công trước cho bản 
thân. 
Một số chiến thuật giao cầu: 
Chiến thuật giao cầu tấn công 
Giao cầu cao xa 
3.1.2. Chiến thuật tấn công cuối sân: Là sử dụng lặp lại các đường cầu cao xa 
hoặc bạt ngang dể tấn công vào hai góc cuối sân đối phương buộc họ phải di chuyển 
đở cầu để chờ cơ hội dứt điểm. 
3.1.3. Chiến thuật đập cầu: Là sử dụng các đường đạp cầu liên tục về bên đối 
phương để nhằm giành điểm hoặc tạo tình thế bị động cho đối phương đánh trả kém 
chính xác để dứt điểm. 
3. 2. Chiến thuật thi đấu đôi 
Chiến thuật giao cầu 
Chiến thuật phối hợp di chuyển 
Chiến thuật đánh cầu 
34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Văn Hiểu – Luật Cầu lông – NXB Thể dục thể thao năm 1996 
[2] Lê Thanh Sang – Những yếu tố chiến thuật của Cầu lông nâng cao – NXB Thể 
dục thể thao năm 1995 
[3] Trần Văn Vinh - Nguyễn Trọng Hải - Đào Chí Thành - Giáo trình Cầu lông - 
NXB Đại học sư phạm năm 2004 
[4] Ngọc Thủy – Phương pháp huấn luyện đánh cầu lông – NXB tổng hợp Đồng 
Nai năm 2000. 
35 
MỤC LỤC 
 Trang 
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2 
CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................3 
Chương I. PHẦN LÝ THUYẾT. 
1.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của môn Cầu lông...................................4 
 1.2. Hệ thống kỹ thuật cơ bản môn Cầu lông..................................................6 
 1.3. Luật và phương pháp tổ chức thi đấu môn Cầu lông...............................8 
Chương II. KĨ THUẬT 
 2.1. Cách cầm vợt, cầm cầu và tư thế chuẩn bị cơ bản.................................18 
 2.2. Kỹ thuật di chuyển.................................................................................21 
 2.3. Kỹ thuật đánh cầu thấp tay.....................................................................24 
 2.4 Kỹ thuật đánh cầu cao tay.......................................................................26 
 2.5. Kỹ thuật giao cầu:..................................................................................29 
 2.6. Kỹ thuật đập cầu....................................................................................31 
Chương III. CHIẾN THUẬT 
 3.1. Chiến thuật thi đấu đơn:....................................................................... 33 
 3.2. Chiến thuật thi đấu đôi...........................................................................33 
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................34 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_the_chat_2_bac_cao_dang_su_pham_khong_chu.pdf