Bài giảng Gây mê về trong ngày cho phẫu thuật tạo hình: Các tiêu chuẩn và thực hành hiện tại

Các phẫu thuật có thể thực hiện phẫu thuật ngoại trú

 Nha khoa –Nhổ răng, phục hồi răng

 Da liễu –Cắt các tổn thương trên da, điều trị laser bề mặt da

 Phẫu thuật chung –sinh thiết, nội soi, bóc u, cắt trỉ, thoát vị bẹn, cắt túi mật nội

soi, cắt lách, giãn tĩnh mạch

 Tiêu hóa -Nội soi đại tràng

 Phụ khoa –sinh thiết cổ tử cung, nạo buồng tử cung, soi tử cung, nội soi ổ bụng

chẩn đoán, phẫu thuật vòi trứng nội soi, cắt polype tử cung, cắt tử cung qua

đường âm đạo

 Mắt – PT đục thể thủy tinh, xẻ chắp lẹo, thông ống lệ mũi, chữa lẹo, đo nhãn áp

 Chấn thương chỉnh hình –Tái tạo dây chằng chéo trước, nội soi khớp gối, tái

tạo khớp vai, chỉnh hình ngón chân cái, giải phóng ống cổ tay, lấy phương tiện,

cắt cụt chi dưới gây mê và thay khớp háng ít xâm nhập

 TMH –nạo VA, soi thanh quản, cắt amydan, cắt polyp, tạo hình mũi, tạo hình

màng nhĩ

 Điều trị đau – Cắt hạch giao cảm bằng hóa chất, tiêm NMC, gây tê TKinh

 Tiết niệu –PT bàng quang, cắt bao quy đầu, soi BQ, tán sỏi ngoài cơ thể, cắt bỏ

tinh hoàn, sinh thiết tuyết tiền liệt, tái tạo ống dẫn tinh, cắt thận nội soi và cắt

tiền liệt tuyến nội soi

pdf 51 trang kimcuc 7260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Gây mê về trong ngày cho phẫu thuật tạo hình: Các tiêu chuẩn và thực hành hiện tại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Gây mê về trong ngày cho phẫu thuật tạo hình: Các tiêu chuẩn và thực hành hiện tại

Bài giảng Gây mê về trong ngày cho phẫu thuật tạo hình: Các tiêu chuẩn và thực hành hiện tại
Nadine J. Keegan, M.D.
Private Practice, Office Based Anesthesiology
GÂY MÊ VỀ TRONG NGÀY CHO 
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH:
CÁC TIÊU CHUẨN VÀ THỰC HÀNH 
HIỆN TẠI
Lịch sử
50 năm trước, tất cả các phẫu thuật đều được thực hiện tại
bệnh viện
Điều này là điều trị tiêu chuẩn, nhưng tồn tại một số vấn đề
 Thời gian chờ phẫu thuật kéo dài
 Nhiều ngày nhập viện cho 1 phẫu thuật nhỏ
 Tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân và bảo hiểm
 Bệnh nhân được điều trị như một tình trạng bệnh lý
nghiêm trọng cho dù đó là những phẫu thuật có kết
hoạch và đơn giản
 Phục hồi kéo dài và nguy cơ cao
 Nhiễm khuẩn bệnh viện
 Bất động kéo dài và không cần thiết
Trung tâm phẫu thuật ngoại trú đầu tiên
1970, Phoenix, Arizona
 Phẫu thuật dưới gây mê hoặc gây tê đơn thuần
 Thời gian dưới 90 phút
 Tiếp theo bởi sự gia tăng nhanh của các trung tâm
phẫu thuật
 Áp dụng các kỹ thuật gây mê phẫu thuật tiên tiến giúp
cải thiện sự an toàn và phục hồi nhanh
 Tăng lợi nhuận cho các trung tâm
Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật ngoại trú theo loại hình cơ sở phẫu thuật
2011: 23 triệu ca phẫu thuật/năm ở Mỹ trung tâm phẫu thuật ngoại trú
10 triệu ca phẫu thuật/năm ở Mỹ là tại phòng mạch tư
Tử vong liên quan đến gây mê
Bảo hiểm nghề nghiệp của các bác sĩ gây mê Hoa Kỳ theo
thời gian
 Bảo hiểm giảm dần chứng tỏ có sự gia tăng về độ an toàn trong gây mê
 Giảm nhiều nhất giữa 1985 và 2002
Pulse Oximetry and Capnography:
Tiêu chuẩn theo dõi bắt buộc
Lợi ích của phẫu thuật ngoại trú
 Là lựa chọn của bác sĩ và bệnh nhân
 Không phụ thuộc vào sự sẵn có của giường bệnh
 Chương trình phẫu thuật dễ thay đổi phù hợp
 Môi trường thân thiện
 Giảm biến chứng và tử vong
 Giảm biến chứng nhiễm khuẩn
 Điều trị được nhiều bệnh nhân hơn (hiệu quả cao
hơn)
 Giảm chi phí phẫu thuật
 Ít xét nghiệm trước và sau phẫu thuật, giảm sử
dụng thuốc sau phẫu thuật
Các phẫu thuật có thể thực hiện phẫu thuật ngoại trú
 Nha khoa –Nhổ răng, phục hồi răng
 Da liễu –Cắt các tổn thương trên da, điều trị laser bề mặt da
 Phẫu thuật chung –sinh thiết, nội soi, bóc u, cắt trỉ, thoát vị bẹn, cắt túi mật nội
soi, cắt lách, giãn tĩnh mạch
 Tiêu hóa -Nội soi đại tràng
 Phụ khoa –sinh thiết cổ tử cung, nạo buồng tử cung, soi tử cung, nội soi ổ bụng
chẩn đoán, phẫu thuật vòi trứng nội soi, cắt polype tử cung, cắt tử cung qua 
đường âm đạo
 Mắt – PT đục thể thủy tinh, xẻ chắp lẹo, thông ống lệ mũi, chữa lẹo, đo nhãn áp
 Chấn thương chỉnh hình –Tái tạo dây chằng chéo trước, nội soi khớp gối, tái
tạo khớp vai, chỉnh hình ngón chân cái, giải phóng ống cổ tay, lấy phương tiện, 
cắt cụt chi dưới gây mê và thay khớp háng ít xâm nhập
 TMH –nạo VA, soi thanh quản, cắt amydan, cắt polyp, tạo hình mũi, tạo hình
màng nhĩ
 Điều trị đau – Cắt hạch giao cảm bằng hóa chất, tiêm NMC, gây tê TKinh
 Tiết niệu –PT bàng quang, cắt bao quy đầu, soi BQ, tán sỏi ngoài cơ thể, cắt bỏ
tinh hoàn, sinh thiết tuyết tiền liệt, tái tạo ống dẫn tinh, cắt thận nội soi và cắt
tiền liệt tuyến nội soi
Chương trình đào tạo trong gây mê ngoại trú
 Brigham and Woman’s Hospital/Harvard Medical 
School
 Cleveland Clinic
 Johns Hopkins
 Duke Medical Center
 Northwestern University
 Toronto Western Hospital
 University of Iowa College of Medicine
 University of Wisconsin
Các cơ sở thực hành phẫu thuật ngoại
trú
 Tích hợp trong bệnh viện: Bệnh nhân phẫu thuật ngoại
trú được điều trị tương tự bệnh nhân nội trú. 
 Cơ sở của bệnh viện: Một cơ sở ở trong bệnh viện chỉ
dành cho phẫu thuật ngoại trú
_______________________________________________
_
 Freestanding: Cở sở ở ngoài bệnh viện.
 Phòng mạch: Điều trị tại phòng mạch tư của bác sĩ
5 phẫu thuật hàng đầu trong năm 2014
Hút mỡ
Nâng vú
Chỉnh hình mũi
Mi mắt 
Săn chắc bụng
Phẫu thuật tại phòng mạch ở Hoa Kỳ
 Ưu điểm
 Thuận lợi cho BN và bác sĩ
 Quản lý nhân viên và trang thiết bị
 Bệnh nhân cảm giác riêng tư và thoải mái
 Giảm chi phí cho bệnh nhân
 Tăng thu nhập cho phẫu thuật viên
 Kiểm soát
 Thiết kế tiêu chuẩn cơ sở thực hành
 Giám sát thực hành
 Kiểm tra và thẩm định
 Thông báo vấn đề sai sót
 Hạn chế
 Sức khỏe bệnh nhân
 Lạm dụng kỹ thuật
Hướng dẫn cho các cơ sở phẫu thuật ngoại
trú
 Nhân lực được đào tạo Trained and credentialed personnel
 Bác sĩ gây mê có giấy chứng nhận hành nghề và đã thực hành tại bệnh
viện
 Phẫu thuật viên thực hiện các phẫu thuật tương tự tại bệnh viện
 Trang bị phương tiện phù hợp
 Ghi chép các trường hợp phẫu thuật và cung cấp khi có yêu cầu
 Sử dụng theo dõi bệnh nhân tiêu chuẩn theo hướng dẫn của ASA
 Có phòng hồi tỉnh và có đội ngũ điều dưỡng theo dõi đã được đào tạo
 Có sẵn các phương tiện cấp cứu (kiểm soát hô hấp, hồi sức tim) và nguồn
điện dự trữ
 Thiết lập một kế hoạch vận chuyển cấp cứu đến cơ sở thực hành có khả
năng điều trị trong trường hợ có biến chứng hoặc bệnh nhân cần nhập viện
điều trị
 Duy trì và ghi chép chương trình bảo hiểm chất lượng
 Thiết lập chương trình đào tạo liên tục cho đội ngũ bác sĩ và nhân viên
 Thiết lập các tiêu chuẩn an toàn nhưng không gây bất tiện cho bệnh nhân và
tăng chi phí điều trị
Theo dõi
 ETC02: Bắt buộc trong gây mê từ 1986
Theo dõi ETCO2 : bắt buộc trong an thần, 2011
An toàn cho phẫu thuật tại phòng mạch: 
Lựa chọn bệnh nhân
Sàng lọc sức khỏe bởi bác sĩ nội khoa
 Thăm khám lâm sàng, xét nghiệm trước phẫu thuật
Bệnh nhân điền đầy đủ bảng câu hỏi trước gây mê
 Phỏng vấn bệnh nhân qua điện thoại trước
 Chọn các bệnh nhân có phân loại sức khỏe ASA I và ASA 2 
Sàng lọc các yếu tố nguy cơ liên quan gây mê khác
 Tiền sử đặt nội khí quản khó
 Béo phì
 Ngưng thở khi ngủ
 Dị ứng latex
 Tiền sử bản thân/gia đình tăng thân nhiệt ác tính
An toàn cho phẫu thuật ngoại trú: 
Lựa chọn bệnh nhân
Tăng nguy cơ gây mê ở bệnh nhân béo phì
• Tắc nghẽn đường thở khi an thần
• Luôn cân nhắc tình trạng “dạ dày đầy”
• Khó đặt đường truyền
• Khó di chuyển khi cần cấp cứu
• Có thể khó thông khí và khó đặt NKQ
• Bệnh lý kèm theo Tăng HA, bệnh mạch vành, đái
đường, ngưng thở khi ngủ
Ngưng thở khi ngủ
 Có thể gặp ở bệnh nhân không béo phì hoặc thừa cân
 Tỷ lệ ở Hoa kỳ : 17% đàn ông trung niên; 9 % ở phụ nữ
• Bệnh nhân có thể có tình trạng ngủ gật ban ngày, thường không tỉnh táo
• Bạn đời than phiền ngủ ngáy
• Nghiên cứu giấc ngủ để chẩn đoán. Theo dõi dòng khí qua mũi, Sp02, 
EEG, EKG và gắng sức hô hấp khi ngủ
• Tăng nguy cơ tăng HA, bệnh mạch vành, tăng áp phổi
• Chống chỉ định cho phẫu thuật ngoại trú
• Nguy cơ thiếu oxu sau phẫu thuật
 Tắc nghẽn đường thở do tồn dư thuốc ngủ
 Tăng nhạy cảm với thuốc ngủ
24
An toàn cho phẫu thuật tại phòng mạch: 
Lựa chọn bệnh nhân
Thảo luận với bệnh nhân trực tiếp hoặc qua điện thợi trước mổ
 Kiểm tra lại hồ sơ y tế cá nhân
 Thảo luận và giải thích kế hoạch gây mê
 Đánh giá tình trạng lo lắng của bệnh nhân
 Thuốc đang điều trị: ngừng hay tiếp tục
 Phòng và chống nôn theo hướng dẫn
 Điều trị trước
 Kháng sinh
 Chống nôn
 Giảm đau
 Chuẩn bị sau mổ
 Vận chuyển bệnh nhân
 Lưu qua đêm tại phòng hồi tỉnh có điều dưỡng theo dõi
Nôn và buồn nôn sau PT, bao
gồm cả kẹo cao su
Các yếu tố nguy cơ nôn và buồn nôn
 Phụ nữ
 Tiền sử nôn và buồn nôn
 Lo lắng
 Dạ dày đầy
 Giảm đau opiod
 Phẫu thuật kéo dài
 Đi lại sớm (hạ huyết áp tư thế)
 Ăn uống nhiều
 Đau
 Thiếu dịch
 Thuốc gây mê
 Thuốc khởi mê và duy trì mê
 Giải giãn cơ
Gây mê tại phòng mạch :
Dự phòng nôn và buồn nôn
Trước phẫu thuật 
 Thuốc ức chế bơm proton cho bệnh nhân trào ngược dạ dày –
thực quản
 Ondansetron (chất đối kháng thụ thể serontonin)
 Aprepitant (chất đối kháng thụ thể NK1) 
Trong phẫu thuật
 Giảm thiểu opioid
 Duy trì Propofol
 Dexamethasone
 Ondansetron 
Sau phẫu thuật 
 Ondansetron - cả TM và ngậm dưới lưỡi
 Giảm thiểu sử dụng opioid
An toàn trong phẫu thuật tại phòng mạch: Lựa 
chọn bệnh nhân
 Giảm thiểu mất máu và dịch
 Mức độ an toàn của phẫu thuật
 Thể tích mỡ hút an toàn - dưới 5L 
 Hạn chế kết hợp PT
 Kiểm soát đau với hạn chế opioid
 Thời gian PT hợp lý 
 Thời gian hồi phục nhanh
 Giảm nguy cơ huyết khối TM
Các PT thẫm mỹ tại phòng mạch
 Đầu mặt
 Kéo căng da mặt, cổ
 PT mi mắt
 Nâng cung mày
 Tạo hình mũi
 Độn cằm
 PT ngực
 Nâng ngực
 Cắt giảm vú
 Tạo hình phì đại vú ở nam
 Tạo hình vú ở nữ
 Toàn thân
 Hút mỡ
 Tạo hình bụng
 Cắt bỏ da, kéo căng da của cơ thể
18.000 trường hợp có huyết khối TM sâu xảy ra trong 
phẫu thuật thẩm mỹ hàng năm, với tỷ lệ thuyên tắc 
huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thẩm mỹ dao 
động từ 0,5% đến 2%
Các yếu tố nguy cơ đối với huyết khối TM sâu:
 Phẫu thuật bụng 
 Bất động Bệnh nhân dùng estrogen 
 Ung thư 
 Các bất thường đông máu; Yếu tố V Leiden 
 Du lịch hàng không
 Béo phì 
 Hút thuốc
Thang điểm Caprini trong tiên lượng
nguy cơ huyết khối TM sâu
Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu / tắc 
tĩnh mạch do huyết khối
 Ngừng estrogens ngoại sinh trước khi mổ 
 Thuốc tránh thai 
 Liệu pháp hormon thay thế 
 Ngừng hút thuốc lá 
 Tổng thời gian làm PT càng ngắn càng tốt 
 Phương tiện ép hơi
 Vận động sớm 
 Heparin dưới da
 Lovenox (enoxaparin natri)
Gây mê TM toàn phần - Total 
Intravenous Anesthesia (TIVA)
 Dựa trên chuẩn độ propofol
 Có thể sử dụng bơm tiêm điện hoặc giọt nhỏ 
 Tỷ lệ buồn nôn và nôn thấp 
 Phù hợp với nhiều loại PT kết hợp với gây tê tại chỗ
 Phụ thuộc vào khả năng duy trì đường thở trong khi an 
thần sâu 
 Lựa chọn bệnh nhân là quan trọng
 Không cần máy gây mê
 Mức độ an thần có thể nhẹ hoặc rất sâu
 Gây mê toàn thể với đường thở không được bảo vệ 
 Phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng thất bại
 Bệnh nhân có khả năng cử động nhiều hơn so với gây mê
 Cần cảnh giác cao
Lưu ý khi gây mê ngoại trú : 
Kéo da mặt
Gây mê tĩnh mạch toàn phần
 Bác sĩ phẫu thuật có thể quay đầu bệnh nhân dễ dàng
 Không kích thích ống NKQ
 Thoát mê nhẹ nhàng và nhanh chóng 
 Giảm tỷ lệ buồn nôn 
 Đường thở không bảo vệ
 Sự tắc nghẽn đường thở có thể xảy ra 
 Khả năng tỉnh trong mổ và bệnh nhân cử động
Gây mê toàn thân 
 Đặt mask TQ có thể làm méo vùng cổ
 Khả năng không thức tỉnh và bất động trong mổ cao
 Kích thích ho do ống NKQ có thể làm tăng nguy cơ chảy máu 
 Tăng nguy cơ buồn nôn và nôn
Có thể sử dụng bơn truyền liều cơ bản liên tục, Tiêm
bolus khi có kích thích gây đau
Không cần bơm tiêm
Mask thanh quản
Đặc điểm của mask thanh quản
 Có 6 cỡ; Người lớn thường là số 4 hoặc số 5
 Không cần giãn cơ 
 Mức độ mê phải sâu để đặt (thường là phải ngưng thở) 
 Thông khí tự nhiên hoặc hỗ trợ
 Dễ dàng đặt cho hầu hết bệnh nhân
 KHÔNG bảo vệ đường thở hoàn toàn từ các chất tiết, dịch
trào ngược dạ dày hoặc máu
 Có thể di lệch mask khi bệnh nhân ho hoặc thay đổi vị trí
 Biến chứng bao gồm đau họng, khàn giọng (hiếm)
 Thoát mê êm dịu hơn đặt NKQ
 Với loại silicon có thể tái sử dụng đến 40 lần (hấp ẩm)
Lưu ý khi gây mê PT ngoại trú: Phẫu
thuật ngực
 Cắt giảm vú, nâng vú, tạo hình vú
 Thông thường gây mê với mask thanh quản
 Bệnh nhân thường xuyên thay đổi vị trí nhiều lần trong quá trình 
phẫu thuật ở tư thế ngồi để đánh giá kết quả phẫu thuật 
 Tỷ lệ buồn nôn cao nếu không có dự phòng nôn
 Không yêu cầu giãn cơ
 Nhu cầu tối thiểu opioid trong mổ 
 Giảm đau bằng Marcaine khi kết thúc PT
 Có thể sử dụng TIVA cho 
 Thủ thuật cắt bỏ u vú, loại bỏ cấy ghép, sửa sẹo bề mặt
Lưu ý khi gây mê PT ngoại trú: Phẫu
thuật tạo hình bụng
 Cần gây mê toàn thân với đặt NKQ
 Thường kết hợp với hút mỡ bụng
 Thuốc giãn cơ cơ cần thiết cho một số giai đoạn
 Atracurium
 Không cần giải giãn cơ
 Kiểm soát đau bằng phương pháp gây tê tại chỗ 
 Truyền marcaine liên tục
 Exparel 
 Bệnh nhân được đặt ở tư thế ngồi sau khi loại bỏ da và khâu cơ 
 Rút ống ở tư thế ngồi
 Theo dõi qua đêm với điều dưỡng
Truyền liên tục thuốc tê pha loãng bằng
bơm tự đàn hồi
 Đặt trong quá trình PT
 Truyền thuốc tê từ từ vào vị trí phẫu thuật thông qua bơm đàn hồi
 Thường dùng Bupivacain 0,25% tiêm truyền 2cml/ giờ 
 Được sử dụng trong 2-3 ngày sau khi phẫu thuật
Liposomal Bupivacaine (Exparel)
 Có thể cung cấp thuốc giảm đau tốt hơn truyền liên tục
 Tiêm vào khu vực phẫu thuật trước khi đóng vết mổ
 Nguy cơ phóng thích bupivacaine từ liposome nếu tiêm 
đồng thời với các thuốc gây tê tại chỗ khác (lidocaine) dẫn 
đến nguy cơ ngộ độc thuốc
 Giá thành cao
Gây mê cho phẫu thuật tại phòng mạch:
Chuẩn bị cho các tình huống cấp cứu
 Tăng thân nhiệt ác tính 
 Sốc phản vệ 
 Kháng sinh 
 Thuốc giãn cơ
 Ngừng tim 
 Nhân viên được đào tạo hồi sức tim phổi
 Máy khử rung tim và thuốc cấp cứu có sẵn 
và cập nhật 
 Có sẵn kế hoạch chuyển bệnh nhân đến BV
Tăng thân nhiệt ác tính
Dantrolene
 Số lượng đủ để bắt đầu điều trị tăng thân
nhiệt ác tính
 Bắt buộc có sẵn trong mỗi phòng mổ có áp
dụng gây mê toàn thân
 Dán sẵn phác đồ sử dụng, bao gồm cả kết
hoạch vận chuyển
Phẫu thuật ngoại trú: Phục hồi sớm
 Giai đoạn phục hồi sớm: bệnh nhân sau khi tỉnh mê phải
phục hồi phản xạ bảo vệ và có thể vận động sớm 
 Giai đoạn phục hồi trung gian: bệnh nhân bắt đầu đi lại, 
uống nước, và chuẩn bị xuất viện 
 Giai đoạn phục hồi muộn: khi bệnh nhân được xuất viện 
về nhà; Tiếp tục cho đến khi phục hồi hoàn toàn mọi
chức năng và bệnh nhân có thể tiếp tục hoạt động bình 
thường hàng ngày
Hệ thống điểm phục hồi chức năng sau gây mê (PADS)
 Các dấu hiệu sống
 2- Trong phạm vi <20% giá trị trước phẫu thuật
 1 20% -40% giá trị trước phẫu thuật
 0 >40% giá trị trước phẫu thuật 
 Vận động
 2 -Tự đứng vững / không chóng mặt
 1 -Với sự trợ giúp 
 0 -Không đi lại được / có chóng mặt 
 Buồn nôn và nôn
 2 - Tối thiểu 
 1 - Trung bình 
 0 - Nghiêm trọng 
 Đau đớn 
 2- Tối thiểu 
 1- Trung bình
 0- Nghiêm trọng 
 Chảy máu 
 2- Tối thiểu 
 1- Trung bình
 0- Nghiêm trọng
Trân trọng cảm ơn!

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_gay_me_ve_trong_ngay_cho_phau_thuat_tao_hinh_cac_t.pdf