Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975)
+ Về xác định kẻ thù :
Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với ĐD và chỉ rõ kẻ thù chính lúc này là TDPháp xâm lược,
Phải tập trung ngọn lứa đấu tranh vào chúng, phải thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược
Mở rộng mặt trận VM nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân để chống TD Pháp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975)
Ch ươ ng 3 : Đ Ư ỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM L Ư ỢC (1945-1975) I .Đ Ư ỜNG LỐI XÂY DỰNG ,BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM L Ư ỢC (1945-1954) 1. Chủ tr ươ ng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1954) Lêninnói về việc giành và giữ chính quyền. a/ Hòan cảnh nứ ơ c ta sau cách mạng tháng Tám : Thuận lợi : Khó khăn : - Những khó khăn của hòan cảnh quốc tế : Âm m ư u và sự cấu kết của các thế lực đế quốc hòng tiêu diệt n ư ớc VNDCCH, Nhân tố Mỹ nổi lên chi phối tòan cầu Nền độc lập của ta ch ư a đ ư ợc thế giới công nhận LX công nhận năm 1953 -KT, CT, VH, Ngoại giao, thù trong giặc ngoài . Tình thế đất nước nh ư ngàn cân treo sợi tóc b/ Chủ tr ươ ng kháng chiến kiến quốc của Đảng : Trung ươ ng Đảng và chủ tịch HCM đã phân tích tình hình dự báo và đ ư a ra những nhận định quan trọng đễ nhắm tới mục tiêu cao nhất là bảo vệ đ ư ợc chính quyền CM Chỉ thị Kháng chiến kiến qúôc ban hành ngày 25/11/1945 vạch ra con đ ư ờng đi lên cho CM VN trong giai đọan mới . + Về chỉ đạo chiến l ư ợc : Đảng xác định mục tiêu phải nêu của CMVN lúc này vẫn là dân tộc giải phóng , khẩu hiệu lúc này là “ Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết “ nh ư ng không phải là giành độc lập mà là Giữ vững độc lập. + Về xác định kẻ thù : Đảng phân tích âm m ư u của các đế quốc đối với ĐD và chỉ rõ kẻ thù chính lúc này là TDPháp xâm l ư ợc, Phải tập trung ngọn lứa đấu tranh vào chúng, phải thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm l ư ợc Mở rộng mặt trận VM nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân để chống TD Pháp + Về ph ươ ng h ư ớng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách là : củng cố chính quyền , chống TDPháp xâm l ư ợc, bài trừ nội phản cải thiện đời sống ND, nguyên tắc đối ngọai: thêm bạn bớt thù, chủ tr ươ ng Hoa Việt thân thiện với quân T ư ởng với Pháp độc lập về chính trị, nhân nh ư ợng về kinh tế Tranh thủ sự giúp đỡ của bên ngoài c/ Sách lược hòa hoãn với kẻ thù : Hòa với TGT để tâp trung cho cuộc khách chiến chống Pháp ở Nam bộ ( nội dung ) Hòa với Pháp để kéo dài thời gian chuẩn bị kháng chiến Y nghĩa :- Đã xác định đúng kẻ thù chính là TD Pháp xâm l ư ợc, chỉ ra kịp thời những vấn đề c ơ bản về chiến l ư ợc và sách l ư ợc của CM, đề ra 2 nhiệm vụ c ơ bản của CMVN sau CMT8 là xây dựng và bảo vệ đất n ư ớc, đề ra những biện pháp cụ thể về đối nội đối ngọai để chống đ ư ợc thù trong giặc ngòai tinh thần kiên quyết khẩn tr ươ ng , linh họat, sáng tạo, c / Kết quả , bài học kinh nghiệm - B ảo vệ chính quyền CM và thực hiện chủ tr ươ ng kháng chiến kiến quốc , giành đự ơ c kết quả to lớn -Chính trị xã hội : xây dựng nền móng cho chế độ xã hội mới, chế độ DCND với các thành tố quan trọng C ơ quan lập pháp, hành pháp , t ư pháp, bộ máy chính quyền từ TW- địa ph ươ ng, lực l ư ợng chuyên chính nh ư Vệ quốc đòan , Công an nhân dân Thiết lập và tăng c ư ờng, các tổ chức đòan thể của quần chúng nhân dân nh ư MTVM, Hội LHPNVN, Đòan TN, Tổng công đòan VN , Tạo thêm niềm tin tưởng của quần chúng nhân dân vào chế độ mới Xây dựng và mở rộng Đảng DC và Đảng XHVN ( Nguyễn Xiển và Nghiêm Xuân Yêm làm chủ tịch , năm 1985 mới tuyên bố tự giải tán hết vai trò lịch sử ) - Về kinh tế , văn hóa : phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, giảm tô 25% , xây dựng ngân quỹ quốc gia, khôi phục sản xuất, phát hành giấy bạc Cụ Hồ tháng 11/1946, đời sống nhân dân dần cải thiện. vận động tòan dân diệt đói diệt dốt, tham gia bình dân học vụ, cuối năm 1946 cả n ư ớc có thêm 2,5 triệu ng ư ời biết đọc biết viết - Về bảo vệ chính quyền cách mạng : Đây là kết quả to lớn nhất và quan trọng nhất , vì chỉ có bảo vệ được chính quyền của ND mới tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đảng ta. Khi Pháp đánh chiếm Sài Gòn ta đã phát động kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện cho Nam bộ, Ta biết lợi dung mâu thuẫn trong nội bộ của kẻ thù , sử dụng sách l ư ợc nhân nh ư ợng với quân đội TGT và tay sai để tập trung cho cuộc chống Pháp ở Nam bộ. Khi Pháp- T ư ởng ký hiệp ứ ơ c Trùng Khánh 28/2/1946 cho Pháp kéo quân ra Bắc thì ta chọn giải pháp hòa hõan với Pháp dàn xếp với Pháp để buộc TGT về n ư ớc . Đó là việc ký Hiệp ư ớc s ơ bộ 6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phongtennoblô, Tạm ư ớc 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho ta có thời gian kéo dài chuẩn bị kháng chiến chống Pháp. - Ý nghĩa : Bảo vệ thành quả CM, giữ vững chính quyền CM, xây dựng những nền móng c ơ bản của chế độ mới, chuẩn bị lực l ư ợng cho cuộc kháng chiến lâu dài. -Nguyên nhân : Đảng đánh giá đúng tình hình sau CMT8, có chủ tr ươ ng đ ư ờng lối phù hợp, XD và phát huy khối đại đòan kết dân tộc , lợi dung mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù Bài học kinh nghiệm : - Phát huy sức mạnh đại đòan kết dân tộc, Triệt để lợi dung mâu thuẫn của kẻ thù, Coi sự nhân nh ư ợng có nguyên tắc là một biện pháp đấu tranh Tận dụng khả năng hòa hõan để XD lực l ư ợng, củng cố chính quyền nhân dân 2 / Đ ư ờng lối kháng chiến chống thực dân Phápvà xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ( 1945-1954 ) a/ Hoàn cảnh lịch sử : - Tháng 11/1946 Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng S ơ n , Đà Nẵng - Ngày 19/12 Pháp gây hấn ở Hà Nội, Ban Th ư ờng Vụ TW Đảng họp ( làng Vạn Phúc) Lời Kêu gọi toàn quốc kháng chiến Thuận lợi : thiên thời địa lợi nhân hòa , có thời gian chuẩn bị , Pháp là đội quân xâm l ư ợc có khó khăn về chính trị kinh tế quân sự Khó khăn: quân sự ta yếu h ơ n, vì Pháp có vũ khí hiện đại tối tân, lại đã chiếm đóng xong cả 2 nước Lào và Cam pu chia và một số n ơ i của Nam bộ, có quân đội đứng chân ở một số thành thị lớn ở MB Thực dân Pháp xâm l ư ợc Việt Nam lần thứ hai “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nh ư ợng. Nh ư ng chúng ta càng nhân nh ư ợng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng muốn c ư ớp n ư ớc ta một lần nữa ..” Đảng phát đ ộng toàn quốc kháng chiến Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất đ ịnh không chịu mất n ư ớc, nhất đ ịnh không không chịu làm nô lệ Chúng ta phải đ ứng lên! Kháng chiến thắng lợi “Lần đ ầu tiên trong lịch sử, một n ư ớc thuộc đ ịa nhỏ yếu đ ã đ ánh thắng một n ư ớc thực dân hùng mạng. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đ ồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực l ư ợng hòa bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới” Hồ Chí Minh b / Qúa trình hình thành và nội dung đ ư ờng lối kháng chiến chống Pháp - Đường lối kháng chiến chống Pháp được hình thành từng bước qua qua thực tiễn đối phó với âm mưu thủ đọan xâm lược của TDP. - Trong cuộc chiến đấu chống thù trong giặc ngoài, với chỉ thị Kháng chiến kiến quốc Đảng đã xác định kẻ thù chính của ND ta là TDP xâm lược., nên phải tập trung mũi nhọn vào chúng, Chỉ đạo cuộc kháng chiến chống pháp ở Nam bộ cũng nhằm kết hợp đấu tranh chính ngoại giao quân sự để làm thất bại âm mưu của chúng - Ngày 19/12/1946 Hội Nghị Quân sự tòan quốc lần thứ nhất do đồng chí Trường Chinh tổng bí thư chủ trì, xác định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh Pháp. Đề ra những chủ trương biện pháp về tư tưởng tổ chức các biện pháp cụ thể để tòan dân bước vào cuộc chiến đấu mới. - Ngày 5/11/1946 ra Chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ , HCM đã nêu ra những việc có tầm chiến lược tòan cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng. - Tuy nhiên , đường lối kháng chiến chống Pháp được hoàn chỉnh từ 3 văn kiện chính ( được công bố vào trước và sau ngày toàn quốc kháng chiến ). Đó là : Tòan dân kháng chiến của TW Đảng 12/12/1946 Lời kêu gọi tòan quốc kháng chiến của HCM ngày 19/12/1946 Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh. Nội dung của đường lối + Mục đích kháng chiến : kế tục và phát triển sự nghiệp của CMT8” đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập DT” + Tính chất kháng chiến : Cuộc kháng chiến của DT là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân , chíên tranh chính nghĩa, là một cuộc chíên tranh tiến bộ vì tự do độc lập dân chủ và hòa bình. + Chính sách kháng chiến : Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân, đòan kết với Miên, Lào, và các DT yêu chuộng tư do hòa bình, + Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến : đòan kết tòan dân, thực hiện quân chính, quân dân nhất trí, bảo toàn lãnh thổ Bắc Trung Nam , củng cố chế độ công hòa dân chủ, thực hiện kinh tế tự túc + Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành chiến tranh nhân dân, tòan dân; tòan diện: lâu dài: dựa vào sức mình là chính ( mỗi người dân là một chiến sỹ, hễ là người VN thì phải đứng dậy đánh Pháp, Đánh địch về mọi mặt quân sự kinh tế chính trị văn hóa, ngoại giao Đòan kết DT, tăng cường các tổ chức đoàn thể của quần chúng, Đoàn kết với ND ĐDương, vũ trang toàn dân, XD lực lượng vũ trang , tiêu diệt địch Giải phóng ND và đất đai, Du kích chiến tranh tiến lên vận động chíên , bảo toàn thực lực để đánh lâu dài Tăng cường vũ trang , và đào tạo cán bộ Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp,phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp quốc phòng, Xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, XD nền văn hóa kháng chiến, Ngoại giao thêm bạn bớt thù, biểu d ươn g thực l ự c sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập , Kháng chiến lâu dài để chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh Để có thêm th ờ i gian chuyển hóa so sánh lực lượng giữa ta và Pháp. D ự a vào sức mình là chính phải tự cấp tự túc, về mọi mặt vì ta bị bao vây mọi hướng chưa được nước nào giúp đỡ, Song nếu có cũng không ỷ lại + Triển vọng của cuộc kháng chiến : Mặc dù gian khổ lâu dài nhưng nhất định thắng lợi. Đường lối kháng chiến đúng đắn và sáng tạo Vừa kế thừa kinh nghiệm của tổ tiên vừa đúng với các nguyên lý của CNMLN về chiến tranh cách mạng và thực tế của đất nước lúc đó. Nội dung ĐH ĐảngCSĐD lần thứ 2 tháng 2/1951 - Tình hình thế giới biến chuyển, VN đã có sự công nhận của một số nước XHCN và đặt quan hệ ngọai giao Cuộc kháng chiến đã có nhiều thắng lợi quan trọng. Mỹ lợi dụng tình thế khó khăn của Pháp, can thiệp trực tiếp vào ĐD Cần phải bổ sung và hòan chỉnh đường lối CMVN cho phù hợp với tình hình mới, đưa cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi. - Quyết định chia tách ĐCSĐD thành 3 Đảng CM để lãnh đạo cuộc kháng chiến của 3 nước, Đảng CS ở VN ra họat động công khai và lấy tên là Đảng LĐVN, Đảng NDCM Cam puchia, NDCM Lào. - Tổng bí thư Trường Chinh đọc báo cáo kế thừa và phát triển đường lối CM DTDCND gọi là Chính cương của Đảng LĐVN năm 1951 Triển vọng của CM : Sau khi hoàn thành sẽ tiến lên CMXHCN + Con đường đi lên CNXH : lâu dài gian khổ, 3 giai đọan hòan thành GPDT xóa bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện triệt để người cày có RĐ phát triển kỹ nghệ, hòan chỉnh chế độ DCND, gây dựng cơ sở cho CNXH gắn bó khăng khít không tách rời nhau. + Tính chất xã hội : XH VN hiện nay gồm 3 tính chất Dân chủ nhân dân, Một phần thuộc địa Nửa phong kiến. Ba tính chất đấu tranh lẫn nhau nhưng mâu thuẫn chủ yếu giữa tính chất DCND và tính chất thuộc địa, mâu thuẫn đang được giải quyết trong qúa trình kháng chiến của DT VN chống TDP và can thiệp Mỹ. + Đối tượng CM : 2 đối tượng chính một là TDP xâm lược và can thiệp Mỹ, hai là phong kiến phản động + Nhiệm vụ của CM : 3 nhiệm vụ chính là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất thật sự cho DT, làm cho người cày có RĐ, phát triển chế độ DCND gây cơ sở cho CNXH.. Mối quan hệ là khăng khít thúc đẩy nhau cùng phát triển. + Động lực của CM : Gồm công nhân, nông dân, TTS thành thị, tiểu tư sản trí thức, và TS DT, các địa chủ yêu nước tiến bộ những giai cấp tầng lớp và phần tử đó hợp thành nhân dân, nền tảng của nhân dân là công nông và lao động trí thức Đặc điểm cách mạng : Không phải là CM DCTS lối cũ cũng không phải là CMXHCN mà là một thứ CM DCTS lối mới tiến triển thành CMXHCN. Vì nó giải quyết những nhiệm vụ cơ bản do nhân dân lao động làm động lực , công nhân lao động và trí thức làm nền tảng và giai cấp CN lãnh đạo, đó là CMDTDCND + + Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng khẳng định Đảng LĐVN là đảng của g.c CN và của NDLĐVN , mục đích của Đảng là XD chế độ DCND tiến lên CNXH và thực hiện tự do hạnh phúc cho toàn thể NDLĐ + Chính sách của Đảng Quan hệ quốc tế : Xác định VN đứng về phe hòa bình dân chủ , phải tranh thủ giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, Thực hiện đòan kết Việt- Trung – Xô và Việt- Miên –Lào Hội nghị TW lần thứ nhất 3/1951 : Phân tích tình hình quốc tế, và trong nước Củng cố gia cường quân chủ lực, địa phương và du kích, Gia cường lãnh đạo kinh tế tài chính, giúp đỡ TS DT kinh doanh, gọi vốn của tư nhân để phát triển công thương nghiệp , Tích cực tham gia bảo vệ hòa bình thế giới - Hội nghị TW lần thứ 2 ( 27/9 đến 5/10 1951 chủ trương Đẩy mạnh cuộc kháng chiến , thực hiện tốt 3 nhiệm vụ ra sức tiêu diệt sinh lực địch, giành ưu thế về quân sự, phá tan âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh dùng người Việt đánh người Việt Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm . - Hội nghị lần thứ 4 1/1953 bàn về vấn đề cải cách RĐ, tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương triệt để giảm tô, tiến tới cải cách RĐ , cho rằng muốn kháng chiến hòan toàn thắng lợi dân chủ ND thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân , phải chia RĐ cho nông dân 3 .Kết quả ý nghĩa lịch sử nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a/ Kết quả và ý nghĩa lịch sử : . Kết quả -Chính trị : Đảng đã ra họat động công khai có điều kiện kiện toàn tổ chức tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố, các tổ chức đòan thể quần chúng phát triển Chính sách RĐ được triển khai từng bước thực hiện Người cày có Ruộng - Quân sự : Đã từng bước XD bộ đội chủ lực địa phương và dân quân du kích tham gia thắng lợi ở các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào. Tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của VN và CM Lào . Chiến thắng ĐBP ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử như một dấu son, báo hiệu sự thắng lợi của ND các DT bị áp bức và sự sụp dổ của CNTD kiểu cũ. - Về ngoại giao: Phương châm kết hợp cả chính trị quân sự ngọai giao nên khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, Ban bí thư ra thông tư ngày 27/12/1953 đã nêu rõ lập trường của VN là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng, Song nhân dân ta cũng tán thành thương lượng nhằm giải quyết hòa bình vấn đề VN + Ngày 8/5/1954 Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở ĐD được ký kết, cuộc kháng chiến của ND ta đã kết thúc thắng lợi . Ý nghĩa : + Trong nước : Kháng chiến thắng lợi đã buộc kẻ thù phải công nhận chủ quyền độc lập tòan vẹn lãnh thổ của DT ta Làm thất bại âm mưu can thiệp của Mỹ, giải phóng hòan tòan miền Bắc có hòa bình làm cơ sở chỗ dựa vững chắc cho CM cả nước ở giai đoạn sau Tăng cường uy tín VN trên thế giới, tăng cường niềm tự hào DT + Quốc tế : Cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT trên thế giới Mở rộng địa bàn, tăng cường lực lượng cho phe XHCN, Cùng với ND Lào và Cam puchia đập tan ách thống trị sụp đổ của CNTD cũ. . Nguyên nhân thắng lợi : - Có sự lãnh đạo ... nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình” Cần lưu ý : Chính vì có những báo cáo đầy đủ chi tiết và những lập luận vững chắc về tình hình CMMN từ Đề cương CMMN , NQ 15 đã ra đời : - Tháng 1/1959 Hội nghị TW lần 15 họp bàn về CMVN : Hiện nay CMVN do Đảng ta lãnh đạo bao gồm 2 nhiệm vụ chiến lược: CMXHCN ở miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam 2 nhiệm vụ này tuy tính chất khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình , thực hiện thống nhất nước nhà tạo đìều kiện để cả nước đi lên CNXH Hai nhiệm vụ này phải tiến hành song song tiến hành và ảnh hưởng sâu sắc lẫn nhau. Khẳng định con đường CM ở MN phải là bạo lực CM ( giải thích ) chứ không có con đường nào khác Phương thức tiến hành chiến tranh : lấy sức mạnh của quần chúng , dựa vào LLCT và LL VT Mục tiêu của CMMNvẫn là GPDT, đánh đổ ách thống trị của đế quốc và bè lũ tay sai và PK, tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền nhưng : ĐQ Mỹ hiếu chiến, Tiềm năng QS vật chất rất mạnh Âm mưu xâm lược lâu dài ngoan cố nên có thể khởi nghĩa sẽ biến thành chiến tranh CM, đấu tranh vũ trang trường kì CMMN muốn giành thắng lợi phải XD thực lực bên trong XD Đảng vững mạnh XD khối liên minh CN vững chắc Thành lập MTDTTN rộng rãi Ý nghĩa của NQ15 : mở đường cho CMMN và thể hiện bản lĩnh độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng ta trong thời kỳ này ) Đặc biệt là bàn đến CMMN trên cơ sở báo cáo trực tiếp của những cán bộ cao cấp của TW đã ở lại nằm vùng nắm vững tình hình Nhiệm vụ cơ bản của CM ở MN là giải phóng MN ra khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện ĐLDT và Người cày có Ruộng, Con đường phát triển cơ bản của CMMN là khởi nghĩa giành chính quyền về tay quần chúng Lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu Kết hợp với lực lượng vũ trang đánh đổ quyền thống trị của ĐQ và PK dựng lên chính quyền CM của ND ( Tuy nhiên vẫn cần nhìn thấy khả năng phát triển hòa bình Tức là khả năng dần dần cải biến tình thế, dần thay đổi cục diện chính trị ở MN có lợi cho CM Khả năng này hiện nay rất ít song Đảng ta không gạt bỏ mà cần ra sức tranh thủ khả năng này Đ ư ờng lối tiến hành đ ồng thời hai chiến l ư ợc cách mạng của Đảng Cách mạng XHCN ở miền Bắc Cách mạng DTDC ở miền Nam Đảng lãnh đ ạo nhân dân miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội Nhân dân Miền Nam chiến đ ấu và chiến thắng ĐH 3, 9/1960 ( hòan chỉnh đường lối CMVN Nhiệm vụ chung:” Tăng cường đòan kết tòan dân , kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc,và đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở ĐLDC, xây dựng một nước VN hòa bình thống nhất độc lập dân chủ và giàu mạnh Góp phần tăng cường phe XHCN bảo vệ hòa bình ở ĐNÁ và thế giới “ + Nhiệm vụ chiến lược : CM XHCN ở miền Bắc, giải phóng miền Nam ra khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai thực hiện thống nhất nước nhà hòan thành ĐLDC trong cả nước. + Mục tiêu chiến lược : Nhiệm vụ CM của 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau mỗi nhiệm vụ giải quyết yêu cầu cụ thể của từng miền trong hòan cảnh nước nhà tạm thời bị chia cắt, nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa ND ta và ĐQ Mỹ và bọn tay sai, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất TQ. Mối quan hệ là mật thiết gắn bó hữu cơ thúc đẩy nhau cùng phát triển Vai trò vị trí của CM mỗi miền đối với CM cả nước, CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ XD tiềm lực và bảo vệ căn cứ cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CMMN, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển chung của CM cả nước và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn CMDTDCND ở MN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giái phóng MN khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà hòan thành Sự nghiệp CMDTDCND Con đường thống nhất đất nước Tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp định Giơnevơ Sẵn sàng hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN, vì đó là con đường tránh hao tổn xương máu , phù hợp với xu thế của thời đại Nhưng vẫn đề cao cảnh giác sẵn sàng đối phó với mọi tình thế Nhưng cũng xác định ; nếu ĐQ Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành ĐL và thống nhất TQ + Triển vọng của CMVN Đây là quá trình đấu tranh CM gay go gian khổ phức tạp và lâu dài chống ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về ND ta, Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà , cả nước đi lên CNXH Ý nghĩa : Có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn, thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam và tình hình quốc tế nên đã huy động kết hợp được sức mạnh HẬU phương và tiền tuyến sức mạnh của cả nước và của 3 dòng thác CM, tranh thủ được sự giúp đỡ của cả LX và TQ, tạo ra sức mạnh tổng hợp để DT ta đủ sức đánh thắng ĐQMỹ xâm lược giải phóng MN thống nhất nước nhà. Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề chưa có tiền lệ lịch sử, phù hợp với thực tế VN, với lợi ích của nhân lọai và xu thế của thời đại. Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong XDCNXH ở miền BẮC và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh 2/ Đường lối trong giai đọan 1965-1975 a/ Bối cảnh lịch sử : - Để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chính quyền SG và sự phá sản của chiến lược chiến tranh đặc biệt, ĐQ Mỹ đã ồ ạt đưa quân vào MNVN, tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô lớn. Đồng thời đưa hải quân và không quân Mỹ gây ra chiến tranh phá họai ở miền Bắc hòng ngăn chặn sự chi viện của MB đối với MN . Thuận lợi : CMTG đang ở thế tiến công, công cuộc XDCNXH ở MB đang trên đà thắng lợi. Sức người sức của từ MB đưa vào MN. CMMN đã vượt qua được những khó khăn, từ năm 1963 cuộc đấu tranh của NDMN đã có bước phát triển mới. 1965 kế họach chiến tranh ĐB đã bị phá sản vì 3 công cụ là ngụy quân, ngụy quyền và ấp chiến lược – đô thị đã bị ta tấn công liên tục. KHÓ KHĂN : Sự bất đồng của LX và TQ khiến cho CMVN không thuận lợi ĐQ Mỹ mở rộng chiến tranh đưa quân đội viễn chinh và chư hầu vào với tiềm năng kinh tế QS làm cho tương quan so sánh lực lượng bất lợi cho ta. Vì thế Đảng phải có chủ trương thích hợp để đạt được mục tiêu đánh thắng giặc Mỹ thống nhất Tổ quốc . b / Qúa trình hình thành nội dung và ý nghĩa của đường lối chống Mỹ cứu nước . - Quá trình hình thành và nội dung đường lối : + Từ 1961-1962 Các Hội nghị Bộ Chính trị đã nêu rõ chủ trương giữ vững và phát triển thế tiên công, đưa CMMN từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh CM trên quy mô tòan miền. Áp dụng phương châm đấu tranh phù hợp với từng vùng Giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị , đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang lên một bước mới, kết hợp đấu tranh chính trị và QS đánh địch bằng 3 mũi giáp công trên 3 vùng chiến lược và 3 thứ quân ( chính trị, quân sự, binh vận, BĐchủ lực, BĐĐP, DQDK, rừng núi , nông thôn đồng bằng, đô thị) + Hội nghị TW Đảng lần thứ 9 tháng 11/1963 xác định đúng đắn quan điểm QT, hướng họat động ngoại giao kết hợp với sức mạnh DT để đánh Mỹ và thắng Mỹ, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh CT kết hợp đấu tranh vũ trang đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang( XDLL quân chủ lực lớn mạnh, giao chiến với quân đội Mỹ ngày càng chính quy hiện đại) tiếp tục XD MB thành căn cứ địa vững mạnh cho CM cả nước, chuẩn bị chống chiến tranh phá họai của Mỹ đối với MB Sau sự kiện Vịnh bắc bộ ngày 5/8/1964 Hội nghị TW lần thứ 11 tháng 3/1965 lần thứ 12 tháng 12/1965 tập trung đánh giá tình hình và đề ra Đường lối kháng chiến chống Mỹ trong cả nước : Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược, chiến tranh cục bộ vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới , buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động nên nó chứa đựng nhiều mâu thuẫn về chiến lược, dù Mỹ có đưa nhiều quân viễn chinh nhiều vũ khí hiện đại nhưng Đảng vẫn quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng cao cả của mỗi người VN yêu nước . Quyết tâm và mục tiêu chiến lược : Nêu cao khẩu hiệu “ Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ĐQMỹ trong bất kỳ tình hình huống nào để bảo vệ MB, giải phóng MN , hòan thành CMDTDCND trong cả nước , tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà . Phương châm chỉ đạo chiến lược : Tiếp tục đẩy mạnh chiến tranh ND chống chiến tranh cục bộ, thực hiện kháng chiến lâu dài , dựa vào sức mình là chính, tập trung lực lượng để chuẩn bị những cuốc tấn công lớn , tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn trên chiến trường MN. Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN : Giữ vững thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, kiên trì phương châm chính trị kết hợp với QS, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược, khẳng định trong giai đoan hiên nay đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ vị trí ngày càng quan trọng. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền : MN là tiền tuyến lớn MB là hậu phương lớn , BẢO VỆ MB là nhiệm vụ của cả nước vì MB là chỗ dựa cho CM cả nứơc, phải đánh bại chiến tranh phá họai thì mới bảo vệ được MB để chi viện cho chiến trường MN đánh càng mạnh, 2 nhiệm vụ không thể tách rời . “ tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược “ + Hội nghị Bộ Chính trị 12/1967 quyết định phương thức tấn công mới nhằm tạo chuyển biến cục diện chiến tranh, tổng công kích, tổng khởi nghĩa vào tất cả các đô thị dinh lũy của Mỹ ngụy trên tòan MN, chuẩn bị cho cuộc tổng tấn công năm 1968 + Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, Nghị quyết Bộ Chính trị 4/1969 về những khuyết điểm sau đợt tổng tấn công năm 1968, cần phải đánh mạnh vào kế họach bình định của địch Hội nghị 18 BCHTW tháng 1/1970 đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược đánh cho Mỹ cút đánh cho ngụy nhào , khẳng định phải vận dụng đúng đắn phương châm tấn công trên cả 3 vùng chiến lược lấy nông thôn làm hướng tấn công chính ttng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng ở thành thị. ( đánh dấu bước chuyển biến quan trọng về chỉ đạo chiến lược trong tình hình mới , từ đây ta đã có hướng phù hợp khắc phục những khó khăn trước mắt chuẩn bị cho giai đọan sau. Giải pháp hoà bình Bộ tr ư ởng ngoại giao Nguyễn Duy Trinh ký Hiệp đ ịnh Paris về chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Việt Nam, n ă m 1973 Bé trëng ngo¹i giao ChÝnh phñ c¸ch m¹ng l©m thêi Céng hoµ miÒn Nam ViÖt Nam ký HiÖp ®Þnh Paris vÒ chÊm døt chiÕn tranh vµ lËp l¹i hoµ b×nh ë ViÖt Nam, n¨m 1973 + Hội nghị 21 tháng 7/1973 :Khẳng định hòan thành CMDTDCND, nhiệm vụ trứơc mắt đấu tranh kết hợp cả 3 mặt CT, QS.Ng.giao, buộc địch thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Pari không ngừng giữ vững thế tiến công, quán triệt con đường CMMN vẫn tiếp tục LÀ bạo lực CM bất kỳ tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ giữ vững thế tiến công, tư tưởng chủ đạo là tích cực phản công chuẩn bị tiến lên giải phóng MN - Hội nghị Đồ Sơn tháng 7/1974 : đưa ra kế họach giải phóng MN, chậm nhất là năm 1976 phải hòan thành, phương châm chiến lược của cuộc tổng tấn công và nổi dậy năm 1975, chiến dịch HCM lịch sử : thần tốc, táo bạo, bất ngờ , chắc thắng - Ý nghĩa của đường lối : Các Hội nghị TW lần thứ 11, 12 tháng 3/1965 và tháng 12/1965 thể hiện rõ và đầy đủ nhất đường lối và PP CM có ý nghĩa hết sức quan trọng , thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần CM tiến công , ĐLTC sự kiên trì mục tiêu giải phóng MN , thống nhất TQ, phản ánh đúng ý chí nguyện vọng của tòan Đảng tòan dân. Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM ở 2 miền, phù hợp với thực tế đất nước và hòan cảnh QT 3/ Kết quả ý nghĩa lịch sử nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a/ Kết qủa và ý nghĩa lịch sử : - Kết quả : Ở miền Bắc sau 21 năm XD CNXH đã đạt đựơc những thành tựu quan trọng , đã XD chế độ XH mới , dù chiến tranh làm tổn thất nặng nề về vật chất thiệt hại về người nhưng không có nạn đói, dịch bệnh và rối lọan XH tòan dân có sự nhất trí về chính trị tinh thần ở mức cao, sản xuất nông nghiệp ổn định, công nghiệp địa phương được tăng cường quân dân MB đã đánh bại 2 cuộc chiến tranh phá họai của Mỹ với đỉnh cao là trận ĐBP trên không. Chia lửa với MN và hòan thành xuất sắc nhiệm vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn, là căn cứ địa vững mạnh cho cả nước . Ở Mi ền Nam đã vượt qua giai đọan khó khăn , đánh bại các chiến lược chiến tranh, phát tr iển lực lượng , kết hợp quân sự và ngọai giao, đạt mục tiêu ở Hội nghị Pa ri, chuẩn bị cho cuộc tổng tấn công và nổi dậy năm 1975, đập tan toàn bộ chính quyền địch , giải phóng MN, tiếp quản thành phố Sài Gòn nguyên vẹn không đổ nát - Ý nghĩa lịch sử : + Trong nước : sau 21 năm chiến đấu chống ĐQ Mỹ xâm lược, quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng MN đưa lại ĐL thống nhất đất nứơc tòan vẹn lãnh thổ hòan thành CMDTDC trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho đất nước đi lên CNXH tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần , thế và lực cho CMVN, để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước. + Quốc tế : Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và CMTG kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, bảo vệ tiền đồn của phe XHCN ở ĐN Á, làm phá sản chiến lược tòan cầu của Mỹ, mở ra sự sụp dổ của CNTD kiểu mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT trên thế giới và phong trào hòa bình DC của ND thế giới. - Nguyên nhân thắng lợi : + Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng LĐVN về đường lối chính trị quân sự độc lập tự chủ sáng tạo + Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của ND và QĐ cả nước đặc biệt là của hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở MN xứng đáng là thành đồng TQ + Công cuộc XD và bảo vệ hậu phương MB XHCN vừa chiến đấu vừa XD hòan thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn với tiền tuyến lớn MN + Tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước anh em Việ t Nam - Campuchia và sự ủng hộ của các nước XHCN anh em và ND tiến bộ trên thế giới, kể cả ND tiến bộ Mỹ. - Bài học kinh nghiệm : + một : đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH nhằm huy động sức mạnh của tòan dân đánh Mỹ, thể hiện ý chí và nguyện vọng thiêt tha của toàn thể DT nên động viên đến mức cao nhất sức mạnh của DT để chiến thắng . hai : tin tưởng vào sức mạnh của DT kiên định tư tưởng chiến lược tiên công , quyết đánh và quyết thắng ĐQ Mỹ xâm lược. + ba : thực hiện chiến tranh nhân dân , tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo. + bốn : trên cơ sở đường lối chủ trương chiến lược chung cần phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động ở các địa phương , thực hiện từng bước nhưng cũng có những đột phá, mạnh dạn đánh địch trong nhiều tình huống. + năm : phải hết sức coi trọng công tác XD Đảng , XD lực lượng CM ở cả hậu phương và tiền tuyến , liên minh giữa 3 nước ĐD, tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của bên ngoài với cuộc kháng chiến của ND ta Đại thắng mùa xuân 1975
File đính kèm:
- bai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.ppt