Bài giảng Đặc điểm mới trong đo đàn hồi gan
Bệnh gan mãn thường gặp trong thực
hành bệnh học gan (Viêm gan B và C,
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
(NAFLD)/Viêm gan nhiễm mỡ không
do rượu (NASH), Viêm gan nhiễm mỡ
do rượu (ASH), bệnh tự miễn )
Đánh giá độ nặng bệnh gan mãn có thể
được thực hiện xâm lấn (bằng sinh thiết
gan) hoặc không xâm lấn (test sinh hóa
và phương pháp đàn hồi)Đo độ đàn hồi gan
Đo độ ĐH gan có thể được thể hiện bằng:
1. Siêu âm (Đo độ ĐH gan dựa vào Siêu
âm), phát triển ở Châu Âu và Châu Á;
2. MRI ( sử dụng máy MRI-MRE), phát
triển chủ yếu ở Mỹ.
Siêu âm đàn hồi dễ thực hiện (cho các BS lâm sàng và
BS CĐHA), không đắt tiền, và có thể được thực hiện
<5 phút,="" với="" máy="" móc="" siêu="" âm="" kỹ="" thuật="">5>
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đặc điểm mới trong đo đàn hồi gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đặc điểm mới trong đo đàn hồi gan
Đặc điểm mới trong đo đàn hồi gan Prof. Ioan Sporea, MD, PhD Trưởng khoa Tiêu hóa - Gan mật Đại học Y Dược Trung tâm giáo dục WFUMB Trung tâm Giảng dạy siêu âm EFSUMB Timişoara, Romania Bệnh gan mãn thường gặp trong thực hành bệnh học gan (Viêm gan B và C, Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)/Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), Viêm gan nhiễm mỡ do rượu (ASH), bệnh tự miễn) Đánh giá độ nặng bệnh gan mãn có thể được thực hiện xâm lấn (bằng sinh thiết gan) hoặc không xâm lấn (test sinh hóa và phương pháp đàn hồi) Đo độ đàn hồi gan Đo độ ĐH gan có thể được thể hiện bằng: 1. Siêu âm (Đo độ ĐH gan dựa vào Siêu âm), phát triển ở Châu Âu và Châu Á; 2. MRI ( sử dụng máy MRI-MRE), phát triển chủ yếu ở Mỹ. Siêu âm đàn hồi dễ thực hiện (cho các BS lâm sàng và BS CĐHA), không đắt tiền, và có thể được thực hiện <5 phút, với máy móc siêu âm kỹ thuật cao! Đo độ đàn hồi gan bằng siêu âm có thể được phân loại: 1. Đo độ đàn hồi dựa trên sóng biến dạng: a) Kỹ thuật Đo độ ĐH thoáng qua (Transient Elastography) - TE (FibroScan) b) Đo độ ĐH sóng biến dạng điểm - pSWE [sử dụng Tạo hình xung lực bức xạ âm (ARFI): VTQ – định lượng sờ ảo mô (Siemens), Elast PQ (Phillips), Hitachi] c) Đo độ ĐH sóng biến dạng 2D - 2D SWE [Ghi hình sóng biến dạng siêu thanh (SSI) (Aixplorer) GE, Toshiba, Philips] 2. Đo độ đàn hồi dựa trên mức biến dạng (RTE – Real Time Elastography) 1.Dietrich CF, Bamber J, Berzigotti A et al: EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Liver Ultrasound Elastography, update 2017. Ultraschall Med. 2017 Aug; 38(4):e16-e47 doi: 10.1055/s-0043-103952 1. Đo độ đàn hồi sóng biến dạng Đầu dò tạo ra sóng biến dạng (không có lực đẩy của tay). Nhấn nút và kết quả được thể hiện tức thì, diễn tả bằng kPa (FibroScan) hoặc m/s (VTQ) hoặc cả hai (tất cả các máy siêu âm khác). Đường cong học tập không quá dài (>50 thực hành) Đối với 2D SWE (SSI), cần có kinh nghiệm thực hành siêu âm (1). 1.Gradinaru-Tascau o, Sporea I, Bota S et al. Does experience play a role in the ability to perform liver stiffness measurements by means of supersonic shear imaging (SSI)? Med Ultrason 2013 Sep;15(3):180-3. Những điều cần thiết trong Đo độ ĐH gan Có thể làm tốt SWE được sử dụng trong thực hành hằng ngày (1)! Có bằng chứng khoa học (được đăng trong nhiều bài báo y khoa)! Giá trị cut-off cần thiết: chủ yếu cho xơ gan tiến triển, sàng lọc ung thư gan HCC! Hiện nay, tầm quan trọng của việc đánh giá độ cứng của gan để bắt đầu điều trị Viêm gan B và C đang giảm! 1. Dietrich CF, Bamber J, Berzigotti A et al: EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Liver Ultrasound Elastography, update 2017. Ultraschall Med. 2017 Apr 13. doi: 10.1055/s-0043-103952 Đo độ đàn hồi thoáng qua -Transient Elastography (FibroScan) TE được sử dụng hơn 10 năm trong thực hành lâm sàng và có nhiều phân tích tổng hợp cho thấy giá trị cao trong đánh giá xơ gan, xem xét việc sinh thiết gan như là 1 phương pháp tham khảo Mối tương quan giữa kỹ thuật TE và độ nặng xơ gan trong sinh thiết gan gia tăng theo mức độ xơ gan. Transient Elastography (FibroScan)-thực trạng Dễ sử dụng (ở một số nước như Pháp, chủ yếu các y tá làm); Phương pháp mù ½ (không quan sát thấy gan trong quá trình khảo sát); Nhiều loại đầu dò: M, XL hoặc đầu dò nhi, cho các bệnh nhân khác nhau; Đầu dò được hiệu chỉnh định kỳ và giá thành tốt! Hơn 1500 bài báo được báo cáo về phương pháp này! Transient Elastography (FibroScan) Kết quả của TE thì tốt ở BN có viêm gan C mãn, viêm gan B mãn, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), bệnh gan ứ mật Hiện nay, TE là phương pháp hữu hiệu cho đánh giá xơ gan và nhiều guidelines (như là EASL Guidelines) đã giới thiệu phương pháp này trong chẩn đoán và điều trị của họ (1,2). 1. EASL Recommendations on Treatment of Hepatitis C 2015 2. EASL-ALEH Clinical Practice Guidelines: Non-invasive tests for evaluation of liver disease severity and prognosis FibroScan (Echosens, Paris) với đầu dò M và XL Thông số giảm âm được kiểm soát (CAP) – đánh giá độ nhiễm mỡ Sự kết hợp với Thông số giảm âm được kiểm soát (CAP), có thể đánh giá khách quan độ nhiễm mỡ gan, có ích cho BN bị gan nhiễm mỡ không do rượu NAFLD/Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu NASH (định lượng lượng mỡ trong gan). So với sinh thiết gan, Vùng dưới đường cong ROC của CAP đánh giá thâm nhiễm mỡ của gan là trong khoảng 0.823 (0.809-0.837) và 0.865 (0.850-0.880) % (1,2). 1.Lupșor-Platon M, Feier D, Stefănescu H et al. Diagnostic accuracy of CAP measurement by TE for non-invasive assessment of liver steatosis: a prospective study. J Gastrointestin Liver Dis. 2015 Mar; 24(1):35-42 2. Karlas T, Petroff D, Sasso M et al. Individual patient data meta-analysis of controlled attenuation parameter (CAP) technology for assessing steatosis. J. Hepatol. 2016 Dec 28. pii: S0168-8278(16)30755-3. doi: 10.1016/j.jhep.2016.12.022 FibroScan- Ưu điểm Không đau, BN dễ chấp nhận; Đánh giá nhanh (< 5 phút cho 10 lần đo đạc hiệu quả); kết quả tức thì (kPa). Nhưng: tỷ lệ đo đạc hiệu quả # 85% trường hợp (với IQR và SR)(1) hoặc ít hơn (2) cho đầu dò chuẩn (đầu dò M). Sử dụng đầu dò M và XL để đo đạc có thể đem lại hiệu quả trong 93,5% trường hợp (3). 1. Castera L, Foucher J, Bernard PH, et al. Pitfalls of Liver Stiffness Measurement: A 5-Year Prospective Study of 13,369 Examinations. Hepatology 2010; 51: 828-835. 2 .Sirli R, Sporea I, Bota S et al: Factor sinfluencing reliability of liver stiffness measurement using transient Elastography (M probe-monocentric experience). Eur J Radiol. 2013;82(8):e313-6 3. Sporea I, Șirli R, Mare R, Popescet al.. Feasibility of Transient Elastography with M and XL probes in real life. Med Ultrason. 2016 Mar;18(1):7-10 TE: Phân tích tổng hợp trên BN Viêm gan C Xơ hóa gan đáng kể (F≥2 Metavir): Trong phân tích tổng hợp Friedrich-Rust, dựa vào 50 nghiên cứu, [1], AUROC trung bình: 0.84, với ngưỡng cut-off tối ưu được khuyến cáo: 7.6 kPa. Trong phân tích tổng hợp Tsochatzis, ngưỡng cut-off cho F≥2 Metavir cũng là 7.6 kPa, với độ nhạy 0.78 và độ đặc hiệu 0.89 [2]. 1.Friedrich-Rust M et al: Performance of transient elastography for the staging of liver fibrosis: a meta-analysis. Gastroenterology 2008; 134(4): 960-74 2. Tsochatzis EA et al. Elastography for the diagnosis of severity of fibrosis in chronic liver disease: a meta-analysis of diagnostic accuracy. J Hepatol. 2011;54(4):650-6 Độ cứng gan cho Chẩn đoán xơ gan Đánh giá độ cứng gan bằng FibroScan là 1 phương pháp đáng tin cậy, với độ nhạy 87% (95%CI: 84- 90%), độ đặc hiệu 91% (95%CI: 89-92% trong phân tích tổng hợp(1). Phân tích tổng hợp: ngưỡng cut-off tối ưu cho F4: 13 kPa với AUROC : 0.94 (0.93-0.95) (2). Trong phân tích tổng hợp Tsochatzis, ở BN Viêm gan C, ngưỡng cut-off: 12 kPa (3). 1.Talwalkar JA. et al: Clin Gastroenterol Hepatol. 2007; 5: 1214-20. 2. Friedrich-Rust et al : Gastroenterology 2008;134:960-974 3. Tsochatzis EA et al.. J Hepatol. 2011;54(4):650-6 Ngưỡng Chẩn đoán cho F≥2 trong các bệnh lý gan khác HBV: Cut off 7 kPa AUROC 0.81 NAFLD: Cut off 6.6/7.4 kPa AUROC 0.86 PBC: Cut off 7,3 kPa AUROC 0.92 Marcelin et al: Liver Int 2008 Yoneda et al: Gut 2007 Nahon et al: J Hepatol 2009 FS phiên bản mới: với đầu dò siêu âm và phần mềm lách Siêu âm đàn hồi B. Độ ĐH dựa trên sóng biến dạng Tạo hình xung lực bức xạ âm (ARFI technology) Độ đàn hồi thoáng qua (TE) A. Độ ĐH dựa trên mức biến dạng Độ ĐH sóng biến dạng 2D Độ ĐH sóng biến dạng điểm Kỹ thuật tạo hình bằng xung lực bức xạ âm (ARFI) Kỹ thuật này dựa vào việc dùng xung đẩy của tia siêu âm để tạo ra các sóng biến dạng Được cài đặt trong các máy siêu âm Kỹ thuật này được phân loại thành: a) Đo độ đàn hồi sóng biến dạng điểm (rất đơn giản) b) Đo độ đàn hồi sóng biến dạng 2D (chính xác hơn) pSWE được tích hợp vào trong máy siêu âm chuẩn và là phương pháp đơn giản để đánh giá xơ hóa gan Có thể được thực hiện ở BN có dịch ổ bụng, như 2D-SWE và đây là điểm thuận lợi so với TE. Định lượng sờ ảo mô (VTQ) là phương pháp đàn hồi sóng biến dạng điểm đầu tiên được giới thiệu trong thực hành lâm sàng. Một số nghiên cứu phân tích tổng hợp cho thấy phương pháp này có giá trị tốt hơn so với sinh thiết gan hoặc TE. a) SWE dạng điểm pSWE (VTQ) – rất đơn giản PT Tổng hợp: 13 nghiên cứu, 1163 BN Tiên đoán Xơ hóa gan đáng kể (F≥2) Đối với đàn hồi ARFI (VTQ) Độ nhạy là 0.74 (95% CI: 0.66-0.80), Độ đặc hiệu là 0.83 (95%CI: 0.75-0.89). Đối với TE, Độ nhạy là 0.78 (95%CI: 0.72-0.83), Độ đặc hiệu là 0.84 (95%CI:0.75-0.90). Tỷ số chênh (Odds ratio) chẩn đoán của 2 kỹ thuật ARFI (VTQ) và TE không có sự khác biệt có ý nghĩa [sự khác biệt trung bình của rDOR =0.27 (95%CI : 0.69-0.14)]. 1. Bota S, Herkner H, Sporea I, et al. Liver Int. 2013; 33: 1138-1147 Phân tích tổng hợp Tiên đoán Xơ gan (F=4) Đối với Đo đàn hồi ARFI (VTQ), độ nhạy là 0.87 (95%CI: 0.79-0.92), độ đặc hiệu là 0.87 (0.81-0.91). Đối với TE, độ nhạy là 0.89 (95%CI: 0.80-0.94), độ đặc hiệu là 0.87 (95%CI: 0.82-0.91). Tỷ số chênh (Odds ratio) chẩn đoán của 2 kỹ thuật ARFI (VTQ) và TE không có sự khác biệt có ý nghĩa [sự khác biệt trung bình của rDOR =0.12 (95%CI : 0.29-0.52)]. 1. Bota S, Herkner H, Sporea I, et al. Liver Int. 2013; 33: 1138-1147 VTQ- Phân tích tổng hợp 36 nghiên cứu với 3951 bệnh nhân (1): Mức độ chẩn đoán chính xác trung bình của ARFI (VTQ) được diễn tả bằng AUROC: a) 0.84 cho chẩn đoán xơ hóa đáng kể (F ≥ 2), b) 0.89 cho chẩn đoán xơ hóa nặng (F ≥ 3) và c) 0.91 cho chẩn đoán xơ gan (F = 4). 1. Nierhoff et al. Eur Radiol. 2013 ; 23(11):3040-53. pSWE từ Philips – Elast PQ Elast PQ: bài báo được đăng 228 bệnh nhân có bệnh gan mãn (1) (26% Viêm gan B, 74% Viem gan C), trong số đó có 51% bị xơ gan. Độ cứng gan (LS) được đánh giá trong cùng thời điểm bằng 2 phương pháp đàn hồi: kỹ thuật TE (FibroScan, EchoSens) và ElastPQ (Affinity, Philips) AUROC được tính toán dựa vào TE như là phương pháp tham khảo: 0.94 cho Xơ hóa gan đáng kể (F≥2), 0.97 cho Xơ hóa gan nặng (F≥3) và 0.97 cho xơ gan (F=4). Có mối tương quan mạnh giữa các số đo có được bằng TE và ElastPQ (r=0.85, p<0.001). 1. Mare R, Sporea I, Lupusoru R. The value of ElastPQ for the evaluation of liver stiffness in patients with B and C chronic hepatopathies. Ultrasonics 2017 Feb 9;77:144-151 ElastPQ : Bài báo được đăng Nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm (5 trung tâm Châu Âu): đo độ cứng gan (LSM), sử dụng FibroScan® (Echosens, France) and ElastPQ® 664 bệnh nhân tham gia: viêm gan do vi rút (83.1%), bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (7.5%), khác. Gía trị cut-off tối ưu của ElastPQ® để xếp giai đoạn xơ hóa gan đáng kể (F≥2), xơ hóa nặng (F≥3), và xơ gan (F=4) lần lượt là 7.04 kPa, 8.83 kPa, và 9.11 kPa. Đường biểu diễn chẩn đoán của ElastPQ® cho giai đoạn xơ hóa gan gia tăng nếu giá trị đo độ cứng gan LSM đạt được với IQR/M≤30%. Số cách đo (5 với 10) không thay đổi đồng thuận 1.Ferraioli G, De Silvestri A,. Sporea I. Adherence to quality criteria improves concordance between transient elastography and ElastPQ for liver stiffness assessment - a multicenter retrospective study. Dig Liver Dis. 2018;50(10):1056-1061 pSWE từ Hitachi Đàn hồi mô kết hợp: sóng biến dạng điểm+mức biến dạng+giảm âm Đàn hồi kết hợp Nghiên cứu có tổng cộng 388 bệnh nhân được chọn có sinh thiết gan AUROC của xơ hóa gan: 0.87, 0.80, 0.83, và 0.80 (lần lượt theo giai đoạn F1,F2,F3 và F4). AUROC của độ hoạt động : 0.94, 0.74, và 0.76 (cho A1,A2 và A3). Kết luận: “Sử dụng kết hợp hình ảnh sóng biến dạng và mức biến dạng (đo đàn hồi kết hợp) có thể làm gia tăng chẩn đoán dương tính xơ hóa gan và viêm gan”. Yada N,Tamaki N, Koizumi Y et al. Diagnosis of Fibrosis and Activity by a Combined Use of Strain and Shear Wave Imaging in Patients with Liver Disease Dig Dis 2017;35:515–520 b) 2D-SWE (SWE thời gian thực) 2D-SWE là 1 phương pháp đàn hồi được tích hợp vào trong máy siêu âm chuẩn, đó là phương pháp được mã hóa bằng số và màu. Các bài báo được đăng đã cho thấy phương pháp này có giá trị tốt để đánh giá xơ hóa gan Tạo hình siêu thanh (SSI)(Aixplorer) được sử dụng đầu tiên trong thực hành (1,2), theo sau bởi 2D-SWE.GE và những máy khác (Toshiba/Canon, Philips, Samsung). 1. Ferraioli G, et al.: Accuracy of real-time shear wave elastography for assessing liver fibrosis in chronic hepatitis C: A pilot study. Hepatology 2012;56: 2125-2133 2. Ferraioli G, et al: Reproducibility of real-time shear wave elastography in the evaluation of liver elasticity. Eur J Radiol 2012;81:3102-3106 c) 2D-SWE (giá trị số và được mã hóa màu) Tạo hình siêu thanh (SSI) (Aixplorer): kPa or m/s 2D SWE.GE: kPa or m/s 2D-SWE với bản đồ lan truyền (Toshiba/Canon) Kết quả của 2D-SWE.SSI- bài báo được xuất bản gần đây Phân tích tổng hợp: Dữ liệu về 2D-SWE và sinh thiết gan có giá trị ở 1134 bệnh nhân từ 13 nơi, cũng như đo độ đàn hồi thoáng qua (TE) thành công ở 665 bệnh nhân (1). Bệnh nguyên chính: Hầu hết bệnh nhân bị viêm gan C mãn (HCV, n = 379), Viêm gan B (HBV, n = 400) hoặc Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD, n = 156). Mô học: 40.8% bệnh nhân có xơ hóa gan nhẹ hoặc không có, 19.3% có xơ hóa gan đáng kể, 14.0% có xơ hóa gan nặng và 26.0% có xơ gan. 1.Herrmann E, de Lédinghen V, Cassinotto C al : Assessment of biopsy-proven liver fibrosis by 2D-shear wave elastography: an individual patient data based meta-analysis. Hepatology 2018; 67(1):260-272 DOI: 10.1002/hep.29179 Kết quả của nghiên cứu AUROC của 2D-SWE ở bệnh nhân bị Viêm gan C, B và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: 86.3%, 90.6% và 85.5% cho chẩn đoán xơ hóa gan đáng kể (F≥2), 92.9%, 95.5% và 91.7% cho chẩn đoán xơ gan KẾT LUẬN: 2D-SWE cho hiển thị rất tốt trong phân giai đoạn xơ hóa gan không xâm lấn 1.Herrmann E, de Lédinghen V, Cassinotto C al : Assessment of biopsy-proven liver fibrosis by 2D-shear wave elastography: an individual patient data based meta-analysis. Hepatology 2018; 67(1):260-272 DOI: 10.1002/hep.29179 Phân tích tổng hợp cho 2D-SWE(SSI) (3 bài được xuất bản) 12 nghiên cứu trong phân tích tổng hợp và được ghi nhận ở 1635 bệnh nhân (sinh thiết gan được xem là pp tham khảo, bệnh nguyên phối hợp) (1). Độ nhạy và độ đặc hiệu: 0.84 và 0.81 cho F≥2, 0.89 và 0.84 cho F≥3, 0.88 và 0.86 cho F=4. AUROC: 0.85 cho F≥2, 0.93 cho F≥3, và 0.93 cho F=4. Kết luận: “2D-SWE có thể được sử dụng để phân giai đoạn xơ hóa gan. Đặc biệt, nó có độ chính xác cao cho chẩn đoán xơ hóa gan nặng và xơ gan.” 1. Feng JC, et al. Diagnostic Accuracy of SuperSonic Shear Imaging for Staging of Liver Fibrosis: A Meta-analysis. Journal of Ultrasound in Medicine 2016; 35:329-339 2D-SWE yếu tố tiên lượng tăng áp cửa Đo độ cứng gan bằng 2D-SWE để tiên lượng tăng áp cửa được đánh giá bằng Độ chênh áp TM gan (HVPG) Giá trị cut-off 15.2 kPa, 2D-SWE tiên lượng chính xác Tăng áp cửa có ý nghĩa lâm sàng (CSPH) (HVPG > 10 mmHg), AUROC 0.819, với độ nhạy 85.7% và độ đặc hiệu 80%[1]. Đo độ cứng gan bằng 2D-SWE: ngưỡng cut-off tốt nhất cho tiên lượng CSPH : 15.4 kPa (AUROC 0.94, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn 90%) [2]. 1.Kim TY et al.. Evaluation of portal hypertension by real-time shear wave elastography in cirrhotic patients. Liver Int. 2015 2. Procopet B et al. Real-time shear wave elastography: applicability, reliability and accuracy for clinically significant portal hypertension. J Hepatol 2015 Kết quả 2D-SWE.GE 331 bệnh nhân có hoặc không có bệnh gan mãn (1) có đo độ cứng gan trong cùng 1 thời điểm bằng 2 kỹ thuật: TE (FibroScan, EchoSens)(đầu dò M hoặc XL) và 2D- SWE.GE (LOGIQ E 9 XD clear 2.0, GE Healthcare). Các giá trị đo độ cứng gan có thể tin cậy : 95.8% bệnh nhân đo bằng 2D-SWE.GE và 94.2% bằng TE (p=0.44). Giá trị đo độ cứng gan bằng 2 phương pháp có mối tương quan rất mạnh: r=0.83, p<0.0001. Giá trị cut-off tốt nhất cho F≥2, F≥3 và F=4: 6.7 kPa, 8.2 kPa và 9.3 kPa. 1.Bende F, Sporea I, Șirli R, Popescu A, Mare R, Miuțescu B, Lupușoru R, Moga T, Pienar C. Performance of 2D-SWE.GE for predicting different stages of liver fibrosis, using Transient Elastography as the reference method. :MedUltrason 2017Apr 22;19(2):143-149. doi: 10.11152/mu-910 Các kết quả khác với 2D-SWE.GE 54 người khỏe mạnh và 174 bệnh nhân có bệnh gan mãn (CLD) được đánh giá bằng đàn hồi GE LOGIQ E9 (2D-SWE)(1). Sinh thiết gan cho CLD được sử dụng như tiêu chuẩn vàng. Độ cứng gan tin cậy LSM được ghi nhận ở tất cả đối tượng LSM có tương quan mạnh với xơ hóa gan (r=0.628) AUROC’s cho F≥2: 0.857, cho F≥3: 0.946 và cho F=4: 0.935. 1. Serra C, Grasso V, Conti F et al. A New Two-Dimensional Shear Wave Elastography for Noninvasive Assessment of Liver Fibrosis in Healthy Subjects and in Patients with Chronic Liver Disease. Ultraschall in Med 2018;39:432-439 2D-SWE với bản đồ lan truyền Nghiên cứu đa trung tâm đang thực hiện với hệ thống Toshiba/Canon (Lim A et al.) Những gì mới hơn trong đàn hồi gan? 1. Định lượng độ nhiễm mỡ (trong thời gian thực, không chỉ trong CAP). Hơn ghi hình giảm âm! 2. Đánh giá độ nhớt (tính chất nhớt đàn hồi), sẽ dùng đánh giá viêm gan! Tương quan CAP/ATI (Ghi hình giảm âm) Nhiễm trùng (độ nhớt) Tất cả trong 1! Siêu âm đa thông số Nghiên cứu so sánh: TE, ARFI (VTQ) và SSI ở bệnh gan mãn 349 bệnh nhân bị bệnh gan mãn có sinh thiết gan Ở mỗi bệnh nhân, độ cứng gan được đo bằng SSI, ARFI (VTQ), FibroScan (đầu dò M và XL). SSI, Fibroscan, và ARFI tương quan có ý nghĩa với điểm xơ hóa gan theo mô học (r=0.79, p<.00001; r=0.70, p<.00001; r=0.64, p<.00001). Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các phương pháp cho chẩn đoán xơ hóa gan nhẹ và xơ gan Cassinotto C, Lapuyade B, Mouries A et al: Noninvasive assessment of liver fibrosis with impulse elastography: comparison of Supersonic Shear Imaging with ARFI and Fibroscan. J Hepatology 2014, Sep;61(3):550-7 Có 291 BN bị NAFLD được chọn và đánh giá độ cứng của gan bằng SSI, FibroScan (đầu dò M ) và ARFI trong 2 tuần trước khi sinh thiết gan. AUROC của SI, FibroScan, và ARFI lần lượt là 0.86, 0.82, và 0.77 cho chẩn đoán ≥F2; 0.89, 0.86, và 0.84 cho ≥F3; 0.88, 0.87, và 0.84 cho F4. Giá trị cut-off của SSI và FibroScan để phân giai đoạn xơ hóa gan có độ nhạy ≥90% rất gần nhau: 6.3/6.2 kPa cho ≥F2, 8.3/8.2 kPa cho ≥F3, và 10.5/9.5 kPa cho F4. Cassinotto Ch, Boursier T, De Ledinghen V et al. Liver stiffness in nonalcoholic fatty liver disease: A comparison of Supersonic Shear Imaging, FibroScan and ARFI with liver biopsy. Hepatology 2015 Dec 13. doi: 10.1002/hep.28394 SSI, FibroScan và ARFI (VTQ) ở bệnh nhân bị NAFLD Ghi nhớ! Hệ thống đàn hồi khác nhau cho giá trị khác nhau cho cùng 1 mức độ xơ gan! Hơn là chỉ biết đến giá trị cut-off cho 1 hệ thống! Có 1 vài yếu tố gây nhiễu trong đàn hồi gan: nhịn ăn hay không (đàn hồi gan phải được thực hiện trong tình trạng nhịn đói), tăng men aminotranpherase (giá trị tin cậy< 100 iu/ml), vàng da tắc mật, suy tim phải (tất cả giá trị đàn hồi gan đều tăng) 1 hoặc nhiều phương pháp đàn hồi để đánh giá xơ gan? (1) Kỹ thuật TE là phương pháp hiệu quả để đánh giá độ cứng của gan [đang được đề nghị bởi EASL Guidelines (2,3)]. Tuy nhiên, tại thời điểm này, theo quan điểm của tôi, bằng chứng xác thực cho các phương pháp khác (như SAĐH sóng biến dạng hoặc điểm) cũng đủ mạnh (phân tích tổng hợp hoặc nghiên cứu đa trung tâm) để giới thiệu kỹ thuật này cho thực hành lâm sàng về bệnh gan! 1.Sporea I. One or more elastographic methods for liver fibrosis assessment? Med Ultrason. 2015 Jun;17(2):137-138 2. EASL Recommendations on Treatment of Hepatitis C 2015 3. EASL-ALEH Clinical Practice Guidelines: Non-invasive tests for evaluation of liver disease severity and prognosis EFSUMB Guideline – 2017 (European Federation for Ultrasound in Medicine and Biology) EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Liver Ultrasound Elastography, update 2017 (short version, long version) Christoph F Dietrich, Jeffrey Bamber, Annalisa Berzigotti, Simona Bota, Vito Cantisani, Laurent Castera, David Cosgrove, Giovanna Ferraioli, Mireen Friedrich-Rust, Victor de Ledinghen, Robert J. de Knegt, Odd Helge Gilja, Rüdiger Stephan Görtz, Thomas Karlas, Fabio Piscaglia, Bogdan Procopet, Adrian Saftoiu, Paul S. Sidhu, Ioan Sporea, Maja Thiele Ultraschall Med. 2017; 38: 349-372. doi: 10.1055/s-0043-103952 WFUMB Guideline 2018 (World Federation for Ultrasound in Medicine and Biology) – bài báo mới được xuất bản “Liver Ultrasound Elastography: An Update to the World Federation for Ultrasound in Medicine and Biology Guidelines and Recommendations” Ferraioli G, Wong VW, Castera L, Benzigotti A, Sporea I, Dietrich CF, Choi BI, Wilson SR, Kudo M, Barr RG Ultrasound Med Biol 2018 Sept 9. pii: S0301-5629 (18)30284-9 doi:10.1016/j.ultrasmedbio.2018.07.008. [Epub ahead of print] KẾT LUẬN Bằng chứng xác thực về giá trị của siêu âm đàn hồi gan để đánh giá xơ gan là đủ lớn để có thể sử dụng chúng hàng ngày trong chẩn đoán bệnh lý gan. Các hướng dẫn mới của EFSUMB về Siêu âm đàn hồi gan 2017 (1), được xuất bản gần đây hỗ trợ cho hiện thực này. Sự phát triển mới của phương pháp là đây! Trong thực tế, ở nhiều trường hợp, trong tình huống lâm sàng, Siêu âm đàn hồi gan có thể thay thế Sinh thiết gan! 1. Dietrich CF, Bamber J, Berzigotti A et al: EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Liver Ultrasound Elastography, update 2017. Ultraschall Med. 2017 Aug; 38(4):e16-e47 doi: 10.1055/s-0043-103952 Trung tâm Đàn hồi Timișoara E-book về Đàn hồi gan, Bản tổng hợp, được xuất bản gần đây (tải miễn phí): Elastography Group Timișoara
File đính kèm:
- bai_giang_dac_diem_moi_trong_do_dan_hoi_gan.pdf