Bài giảng Cấu tạo sữa chửa thông thường - Vũ Văn Hằng
CẤU TẠO VÀ SỬA CHỮA
THÔNG THƯỜNG XE ÔTÔ
Cấu tạo và sửa chữa thông thường là một trong những môn học của chương trình đào tạo lái xe ôtô. Môn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về nguyên lý cấu tạo của xe ôtô và những hư hỏng thông thường giúp cho học viên có thể khắc phục các sự cố nhỏ khi lái xe tham gia giao thông.
Khái niệm chung
Xe ôtô là một trong những phương tiện giao thông đường bộ chủ yếu. Nó có tính cơ động cao và phạm vi hoạt động rộng. Do vậy, trên thế giới ô tô hiện đang được sử dụng làm phương tiện đi lại của cá nhân, vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá phục phụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Theo số chỗ ngồi và tải trọng;
Theo số chỗ ngồi và tải trọng ôtô được chia thành các loại sau:
Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, ôtô tải dưới 3500 kg
Ôtô tải, đầu kéo có một rơ moóc tải từ 3500 kg trở lên
Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi
Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi
Ôtô tải các hạng có kéo rơ moóc trên 750 kg.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cấu tạo sữa chửa thông thường - Vũ Văn Hằng
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐĂK LĂK TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CƠ GIỚI THÀNH LUÂN M Ô N HỌC : CẤU TẠO SỮA CHỬA TH Ô NG THƯỜNG GIÁO VIÊN : VŨ VĂN HẰNG CẤU TẠO VÀ SỬA CHỮA THÔNG THƯỜNG XE ÔTÔ Cấu tạo và sửa chữa thông thường là một trong những môn học của chương trình đào tạo lái xe ôtô . Môn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về nguyên lý cấu tạo của xe ôtô và những hư hỏng thông thường giúp cho học viên có thể khắc phục các sự cố nhỏ khi lái xe tham gia giao thông . CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE ÔTÔ Khái niệm chung Xe ôtô là một trong những phương tiện giao thông đường bộ chủ yếu . Nó có tính cơ động cao và phạm vi hoạt động rộng . Do vậy , trên thế giới ô tô hiện đang được sử dụng làm phương tiện đi lại của cá nhân , vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá phục phụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội , an ninh quốc phòng . Phân loại xe ô tô 1.1. Theo số chỗ ngồi và tải trọng ; Theo số chỗ ngồi và tải trọng ôtô được chia thành các loại sau : Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi , ôtô tải dưới 3500 kg Ôtô tải , đầu kéo có một rơ moóc tải từ 3500 kg trở lên Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi Ôtô tải các hạng có kéo rơ moóc trên 750 kg. 1.2. Theo loại nhiên liệu sử dụng . Theo nhiên liệu sử dụng ôtô được chia thành các loại : - Xe ôtô chạy xăng ; Xe ôtô chạy dầu diezel ; Xe ôtô chạy khí gas hoá lỏng ; Xe ôtô chạy điện ; 1.3. Theo công dụng Theo công dụng ôtô được chia thành các loại : Ôtô chở hàng bao gồm : Ôtô tải , ôtô tự đổ , ôtô tải có cần cẩu ... Ôtô chở người bao gồm : Ôtô buýt , ôtô tắc xi, ôtô con, ôtô chở khách liên tỉnh . Ôtô chuyên dùng bao gồm : Ôtô cứu hoả , ôtô phun nước ... CẤU TẠO CHUNG CỦA XE Ô TÔ XE Ô TÔ ĐƯỢC CHIA THÀNH 2 PHẦN CHÍNH Thân vỏ xe và động cơ , gầm , điện 1.1. Thân vỏ xe : Thân vỏ xe là phần đặt trên khung xe và tạo nên tuyến hình chính của xe . Với ôtô tải , thân vỏ xe gồm buồng lái và thùng xe , với ôtô con và ôtô khách thì buồng lái và thùng xe không tách rời 1.2 . Động cơ , gầm , điện : Động cơ ôtô : Hiện nay trên ôtô sử dụng chủ yếu là động cơ đốt trong kiểu piston 4 kỳ chạy xăng hoặc diezel . Động cơ ô tô Gầm ô tô : Bao gồm các hệ thống : Hệ thống truyền lực ( ly hợp , hộp số , các đăng , truyền lực chính , vi sai , bán trục ), hệ thống chuyển động ( gồm các bánh xe , dầm cầu , hệ thống treo và khung ôtô ) và hệ thống điều khiển Hệ thống điện : Gồm nguồn điện , hệ thống đánh lửa , hệ thống khởi động , hệ thống tín hiệu và chiếu sáng , hệ thống đo lường ... Sơ đồ hệ thống điện trên xe ô tô Ngoài ra trên xe ôtô còn bố trí các bộ phận khác phục vụ cho thao tác lái xe như các núm điều khiển , các loại đồng hồ báo cáo tình trạng kỹ thuật của các cụm tổng thành khi ôtô đang chuyển động ... CHƯƠNG II ĐỘNG CƠ Ô TÔ 2.1. CÔNG DỤNG VÀ CẤU TẠO CHUNG CỦA ĐỘNG CƠ ÔTÔ Công dụng : động cơ là nguồn động lực của ôtô . Khi làm việc nhiệt năng được biến thành cơ năng và truyền đến các bánh xe chủ động tạo ra chuyển động tịnh tiến cho ôtô Động cơ có cấu tạo bao gồm : cơ cấu trục khuỷu thanh truyền , cơ cấu phân phối khí , hệ thống cung cấp nhiên liệu , hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát Sơ đồ nguyên lý làm việc 2.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 4 KỲ- MỘT Xi LANH * Nguyên lý làm việc của động cơ xăng * Nguyên lý làm việc của động cơ diezel 4 kỳ : Nguyên lý làm việc của động cơ diezel cũng gồm 4 kỳ như động cơ xăng , chỉ khác là ở kỳ nạp không khí được hút vào xi lanh và cuối quá trình nén dầu diezel được phun vào hoà trộn với không khí ngay trong buồng đốt ; ở nhiệt độ cao và áp suất lớn qua hỗn hợp tự bốc cháy và sinh công . So sánh động cơ xăng và động cơ diezel Nếu hai động cơ xăng và động cơ diezel có cùng số xi lanh , cùng một chu trình công tác , cùng tốc độ vòng quay trục khuỷu thì : Động cơ diezel có công suất mạnh hơn vì có tỷ số nén lớn hơn Nhiên liệu diezel rẻ tiền hơn , ít độc hại hơn , tiêu hao ít hơn ; Tiếng ồn của động cơ diezel cao hơn động cơ xăng Giá thành chế tạo động cơ diezel cao hơn động cơ xăng ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 4 KỲ NHIỀU Xi LANH SỬ DỤNG TRÊN XE ÔTÔ - Qua nguy ên lý làm việc của động cơ bốn kỳ một xi lanh có thể thấy piston phải thực hiện 4 hành trình ứng với hai vòng quay của trục khuỷu . Trong bốn hành trình sinh công . để có công suất lớn cần sử dụng động cơ 4 kỳ nhiều xi lanh . Ở loại động cơ này , cứ sau hai vòng quay của trục khuỷu , mỗi xi lanh sinh công một lần với thời điểm sinh công giãn cách đều theo vòng quay trục khuỷu So với động cơ một xi lanh , động cơ nhiều xi lanh có công suất lớn hơn và làm việc ổn định hơn Trên ôtô thường sử dụng động cơ 4 kỳ 4 xi lanh , 6 xi lanh bố trí thẳng hàng và 8 xi lanh bố trí hình chữ V Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền : - Công dụng : biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu khi động cơ làm việc . - Cấu tạo gồm 2 nhóm : Nhóm chuyển động và nhóm không chuyển động : Pít tông Thanh truyền Trục khuỷu Cơ cấu phân phối khí : Công dụng : dùng để nạp đầy khí hổn hợp(động cơ xăng ) hay không khí sạch ( động cơ diezel ) vào các xi lanh ở kỳ hút và thải sạch khí hỗn hợp đã cháy trong các xi lanh ra ngoài ở kỳ xả . Phân loại : gồm 2 loại chính + Cơ cấu phân phối khí kiểu xu páp đặt + Cơ cấu phân phối khí kiểu xu páp treo Hệ thống bôi trơn động cơ : Công dụng : Đưa dầu tới các bề mặt ma sát để bôi trơn Lọc sạch tạp chất lẫn trong dầu nhờn khi dầu nhờn tẩy rửa các bề mặt ma sát Làm mát các bề mặt ma sát và làm mát dầu bôi trơn . Hệ thống làm mát : Công dụng : Làm giảm nhiệt độ của các chi tiết bị nóng lên trong quá trình làm việc và cho động cơ ổn định ở một nhiệt độ nhất định , khoảng từ 80- 90 độ C. Phân loại : gồm 2 loại chính + H ệ thống làm mát bằng không khí . + Hệ thống làm mát bằng nước . Hệ thống làm mát bằng nước Hệ thống cung cấp nhiên liệu : Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng : dùng để hoà trộn xăng với không hợpkhí sạch theo một tỷ lệ nhất định tạo thành khí hỗn hợp , cung cấp cho các xy lanh động cơ theo thứ tự làm việc của nó . Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel : dùng để hút dầu diezel từ thùng chứa , lọc sạch và tạo ra áp lực cao , phun vào buồng đốt của động cơ dưới dạng sương mù để hoà trộn với không khí tạo thành khí hỗn hợp . CHƯƠNG III. CẤU TẠO GẦM ÔTÔ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC: Công dụng : dùng để truyền mô men quay từ động cơ tới các bánh xe chủ động Ly hợp : Công dụng : Được đặt giữa động cơ và hộp số , dùng để truyền hoặc ngắt truyền động đến hộp số trong những trường hợp cần thiết ( khi khởi động , khi chuyển số , khi phanh ). Ly hợp ma sát một đĩa Ly hợp nhiều đĩa ma sát Đĩa ép Đĩa ma sát Dẫn động ly hợp : Hộp số : Công dụng : Truy ền và thay đổi mômen từ động cơ đến bánh xe chủ động Cắt truyền động từ động cơ đến bánh xe chủ động Đảm bảo ôtô chuyển động lùi Sơ đồ hộp số 5 cấp số tiến : Sơ đồ động hộp số 5 cấp số : Những chú ý khi thao tác cần số : Trước khi khởi động động cơ phải về số không Khi chuyển số phải đạp côn dứt khoát Mắt nhìn thẳng không được nhìn xuống buồng lái Khi đổi từ số tiến sang số lùi hoặc ngược lại cần phải cho xe dừng hẳn mới được thao tác . Truyền động các đăng : Công dụng : dùng để truyền mô men xoắn giữa các trục không cùng nằm trên một đường thẳng và góc lệch trục luôn thay đổi trong quá trình chuyển động 1- Bi thép , 2- Lõi trong , 3- Lồng , 4- Vỏ ngoài . 5- Trục bị động , 6- Liên kết với trục chủ động . Kết cấu khớp các đăng đồng tốc dẫn động bánh xe chủ động a. Khớp các đăng đầu ngoài 1- Bi thép , 2- Lõi trong , 3- Rãnh trong kéo dài , 4- Vỏ ngoài , 5- Trục chủ động , 6- Vòng chặn , 7- Vòng chặn bi, 8. Liên kết trục chủ động , 9- Lồng . b. Khớp các đăng đầu trong Cầu chủ động : gồm vỏ cầu chủ động , truyền lực chính , vi sai và bán trục TRUYỀN LỰC CHÍNH: Công dụng : Dùng để tăng và truyền mô men xoắn giữa các trục vuông góc với nhau . Vi sai : Công dụng : dùng để đảm bảo cho các bánh xe chủ động quay với tốc độ khác nhau khi sức cản chuyển động ở bánh xe hai bên không bằng nhau ( khi quay vòng , khi đường không bằng phẳng , khi bán kính các bánh xe khác nhau ). Nguyên lý : là cơ cấu có hai bậc tự do Các bánh răng hành tinh vòng quay quanh trục chữ thập Các bánh răng hành tinh quay quanh đường tâm của các bán trục HỆ THỐNG CHUYỂN ĐỘNG: Khung xe : Khung xe để lắp đặt các cụm tổng thành của ôtô , đỡ toàn bộ trọng lượng và tiếp nhận lực kéo,lực phanh và lực ngang trong quá trình ôtô chuyển động . Hệ thống treo : Công dụng : dùng để nối đàn hồi khung vỏ với dầm cầu . Gồm 3 bộ phận cơ bản : Bộ phận đàn hồi dùng để đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi chuyển động ( lò xo trụ , nhíp lá , thanh xoắn ). Bộ phận dẫn hướng để truyền các lực tác dụng ( đòn dẫn hướng , nhíp lá ). Bộ phận giảm chấn dùng để dập tắt dao động ( giảm chấn thuỷ lực ). a. HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC B, c. HỆ THỐNG TREO ĐỘC LẬP Bánh xe và lốp : Bánh xe để biến chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ôtô , đồng thời góp phần làm tăng độ êm dịu khi ôtô chuyển động HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN: Hệ thống lái : dùng để thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ôtô chuyển động ổn định theo hướng xác định của người lái . SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG LÁI DÙNG CHO HỆ THỐNG TREO ĐỘC LẬP SỬ DỤNG CƠ CẤU TRỤC VÍT – BÁNH VÍT Heä thoáng laùi loaïi cô caáu baùnh raêng - thanh raêng . 1- Truïc laùi . 2- Khôùp noái cacñaêng . 3- Noái meàm . 4- Caàn chuyeån höôùng . Cô caáu laùi kieåu baùnh raêng - thanh raêng 1- Che buïi . 2- Thanh raêng . 3- Truïc baùnh raêng . 4- Khaâu noái trong . 5- Ñaàu thanh keùo . 6- Thanh keùo . 7- Baùnh raêng . 8- Voû . Sơ đồ hệ thống lái có trợ lực Bán kính quay vòng của các bánh xe Những chú ý khi lái xe : Không nên đánh lái khi xe dừng tại chỗ vì tải trọng lớn dễ làm hư hỏng các chi tiết trong hệ thống lái và lốp nhanh mòn . Trong khi xe chạy không nên đánh lái quá gấp , đặc biệt là khi đường trơn vì xe dễ bị trượt ngang hoặc bị lật rất nguy hiểm . Trường hợp xe đang chạy mà bị nổ lốp ( nguy hiểm hơn là lốp của bánh dẫn hướng ) cần phải giảm tốc độ và giữ chặt tay lái cho xe đi đúng hướng đến khi dừng lại . Nếu áp suất hơi hai bánh dẫn hướng không đều nhau thì tay lái sẽ bị xô về một phía . Hệ thống phanh : Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ , dừng chuyển động của xe ôtô và giữ cho xe ôtô đứng yên trên dốc . Bao gồm phanh dầu ( thủy lực ) và phanh khí nén : Phanh dầu ( thủy lực ): - Phanh khí nén : Phanh tay ( tác động lên cơ cấu phanh , hãm bánh xe sau ): Phanh tay ( tác động lên cơ cấu phanh , hãm hệ thống truyền lực ) sử dụng tang trống : CHƯƠNG IV HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE ÔTÔ Cung cấp điện năng cho hệ thống đánh lửa(động cơ xăng ) và cho các nguồn tiêu thụ điện khác như máy khởi động , đèn chiếu sáng , đèn tín hiệu , các đồng hồ đo Được chia thành 2 nhóm chính : Nhóm nguồn điện : ắc quy , máy phát điện Nhóm tiêu thụ : hệ thống đánh lửa , máy khởi động , hệ thống đèn chiếu sáng , hệ thống đèn tín hiệu , hệ thống đo lường và các phụ tải tiêu thụ khác . Hệ Thống Điện Hệ thống nguồn điện trên ôtô : Ắc quy : ắc quy để tích trữ điện năng , cung cấp cho các phụ tải : Máy phát điện : Để phát ra điện năng cung cấp cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy ở những chế độ làm việc nhất định của động cơ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA Hệ thống đánh lửa được sử dụng trên động cơ xăng , dùng để biến dòng hạ áp có điện áp thấp ( 6V hoặc 12V) thành dòng điện cao áp có điện áp cao ( 12.000 – 50.000) tạo ra tia lửa điện ở bugi ( nến đánh lửa ) Tr ên ôtô sử dụng nhiều loại hệ thống đánh lửa khác nhau như : Hệ thống đánh lửa có tiếp điểm Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm Hệ thống đánh lửa bán dẫn không có tiếp điểm SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA Máy khởi động CHƯƠNG V NỘI QUY XƯỞNG VÀ KỸ THUẬT AN TOÀN, SỬ DỤNG ĐỒ NGHỀ Nội quy xưởng bảo dưỡng sửa chữa An toàn lao động khi bảo dưỡng sửa chữa xe ô tô Sử dụng đồ nghề cho lái xe CHƯƠNG VI BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT XE Ô TÔ Mục đích , tính chất của bảo dưỡng kỹ thuật xe ô tô . Nội dung phân cấp bảo dưỡng kỹ thuật Bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên Bảo dưỡng kỹ thuật mặt ngoài Kiểm tra , bảo dưỡng động cơ và gầm xe Kiểm tra , bổ sung mức dầu bôi trơn động cơ Kiểm tra , bổ sung nước làm mát động cơ Kiểm tra xả nước trong bộ lọc nhiên liệu - Kiểm tra , xả không khí lẫn trong hệ thống nhiên liệu động cơ Diezel Kiểm tra , điều chỉnh dây đai Kiểm tra áp suất hơi lốp Kiểm tra thay thế và đảo lốp Kiểm tra xiết chặt đai ốc bánh xe Kiểm tra , bổ xung dung dịch rửa kính chắn gió phía trước Kiểm tra bổ sung dầu ly hợp và dầu phanh Kiểm tra , bổ sung mức dầu trợ lực lái Kiểm tra điều chỉnh sự hoạt động của vô lăng lái Kiểm tra , điều chỉnh phanh tay Kiểm tra , điều chỉnh hành trình của bàn đạp ly hợp Kiểm tra , điều chỉnh hành trình của bàn đạp phanh Bảo dưỡng các thiết bị điện Kiểm tra thay thế cầu chì BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐỊNH KỲ Được thực hiện sau một chu kỳ nhất định ( tính bằng thời gian hoặc quãng đường xe chạy ). Chu kỳ và nội dung bảo dưỡng kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc do nhà sản xuất qui định Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ do thợ và cán bộ kỹ thuật ở trạm bảo dưỡng , sửa chữa thực hiện CHƯƠNG VII SỬA CHỮA CÁC HƯ HỎNG THÔNG THƯỜNG Các hư hỏng thông thường của đông cơ Những hư hỏng thông thường của phần gầm Những hư hỏng thông thường phần điện
File đính kèm:
- bai_giang_cau_tao_sua_chua_thong_thuong_vu_van_hang.ppt