Bài giảng Cập nhật xử trí rối loạn nhịp thất và dự phòng ngừng tim đột ngột
Rối loạn nhịp thất
• Xuất phát từ thất
• Có thể đe doạ tính mạng
• Hầu hết BN có bệnh tim
– Bệnh mạch vành
– NMCT từ trước
– Bệnh cơ timCơ chế của rối loạn nhịp
• Vòng vào lại
– Vào lại (đường nhanh và đường chậm) được
giới hạn trong thất và/hoặc các bó nhánh
• Tự động
– Ổ tự động xẩy ra trong thất
• Hoạt động nẩy cò
– Hậu khử cực sớm (phase 3)
– Hậu khử cực muộn (phase 4)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cập nhật xử trí rối loạn nhịp thất và dự phòng ngừng tim đột ngột", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cập nhật xử trí rối loạn nhịp thất và dự phòng ngừng tim đột ngột
CẬP NHẬT XỬ TRÍ RỐI LOẠN NHỊP THẤT VÀ DỰ PHÒNG NGỪNG TIM ĐỘT NGỘT PGS.TS Phạm Quốc Khánh. FHRS Viện Tim mạch Việt nam Bộ môn Nội Khoa Y Dược ĐHQG hà nội Rối loạn nhịp thất • Xuất phát từ thất • Có thể đe doạ tính mạng • Hầu hết BN có bệnh tim – Bệnh mạch vành – NMCT từ trước – Bệnh cơ tim Cơ chế của rối loạn nhịp • Vòng vào lại – Vào lại (đường nhanh và đường chậm) được giới hạn trong thất và/hoặc các bó nhánh • Tự động – Ổ tự động xẩy ra trong thất • Hoạt động nẩy cò – Hậu khử cực sớm (phase 3) – Hậu khử cực muộn (phase 4) Chẩn đoán rối loạn nhịp thất • Chẩn đoán phân biệt nhịp có QRS rộng – Thất – NNTT có dẫn truyền lệch hướng – Hội chứng tiền kích thích • Xác định bởi – ĐTĐ – ĐTĐ qua thực quản – Điện sinh lý tim Chẩn đoán rối loạn nhịp thất • Điện giải đồ • ECG • SAECG • Holter • Thiết bị cấy theo dõi • NPGS • Siêu âm tim • MRI • Chụp mạch vành • Điện sinh lý tim • Xét nghiệm gen, các marker sinh học Chiến lược quản lý • Đánh giá triệu chứng • Chẩn đoán chính xác loạn nhịp • Hình thái ổ ngoại vị • Bất thường điện giải đồ • Mức độ rối loạn nhịp thất • Đánh giá mức độ bệnh tim cơ bản • Xác định bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim không thiếu máu cục bộ • Đánh giá chức năng thất trái • Đánh giá nguy cơ ngừng tim đột ngột hoặc cần ICD • Điều trị cụ thể Phương thức điều trị • Không cần điều trị • Điều trị nội khoa chung– Điều chỉnh toan kiềm, điện giải • Điều trị bệnh tim cơ bản • Thuốc chống rối loạn nhịp tim • Pacemaker ( nhịp nhanh thất phụ thuộc vào nhịp chậm/ Torsade • ICD • Triệt đốt qua catheter • Ngoại khoa 2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột Phương thức điều trị và dự phòng rối loạn nhịp thất COR: Loại khuyến cáo LOE: Mức độ bằng chứng R: Sàng lọc ngẫu nhiên NR: Không sàng lọc ngẫu nhiên LD: Số liệu hạn chế EO: Quan điểm chuyên gia Phòng ngừng tim đột ngột bằng các thuốc chống suy tim COR LOE Khuyến cáo dự phòng ngừng tim đột ngột bằng thuốc I A 1. Ở BN có suy tim với LVEF ≤40%, điều trị bằng thuốc chẹn bêta, kháng aldosterone, ức chế men chuyển, ức thế thụ thể angiotensine hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin receptor-neprilysin có thể làm giảm tỷ lệ đột tử và tất cả nguyên nhân tử vong. Phẫu thuật và can thiệp tái tạo mạch ở BN có bệnh tim thiếu máu cục bộ COR LOE Khuyến cáo cho phẫu thuật và can thiệp tái tạo mạch ở bệnh nhân BTTMCB. I B-NR 1. Bệnh nhân bị RLN thất bền bỉ hoặc sống sót sau ngừng tim nên được kiểm tra BTTMCB và nên xét can thiệt tái tại mạch nếu thích hợp. I C-EO 2. Ở BN có bất thường ĐMV mà nghi ngờ là nguyên nhân của ngừng tim đột ngột, Khuyến cáo nên sửa chữa hoặc tái tạo mạch Phẫu thuật điều trị rối loạn nhịp thất COR LOE Khuyến cáo cho điều trị rối loạn nhịp IIb C-LD 1. BN có nhịp nhanh thất đa dạng trơ với điều trị thuốc và thất bại điều trị bằng triệt đốt thì nên xem xét phẫu thật. Phẫu thuật và thủ thuật tái tạo mạch ở BN có BTTMCB Điều chỉnh tự chủ COR LOE Khuyến cáo cho điều chỉnh tự chủ IIa C-LD 1. Ở BN có rối loạn nhịp thất có triệu chứng nhưng không đe doạ tính mạng thì nên điều trị bằng chẹn bêta IIb C-LD 2. Ở BN có cơn bão nhịp nhanh thất và rung thất mà đã sử dụng chẹn bêta, các thuốc chống rối loạn nhịp và triệt đốt không có hiệu quả, không dung nạp hoặc không có khả năng thì nên xét đến huỷ giao cảm tim. 2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột Xử trí cấp những rối loạn nhịp thất đặc biệt COR LOE Khuyến cáo cho xử trí ngừng tim I A 1. Ở BN ngừng tim, Hồi sức tim phổi nên được thực hiện theo chế độ cơ bản và nâng cao. I A 2. Ở những bệnh nhân có RLN thất không ổn định huyết động tồn tại hoặc tái phát sau lần sốc điện năng lượng tối đa, amiodarone tĩnh mạch nên được dùng để giữ nhịp ổn định để tiếp tục sốc điện thêm. I A 3. Bệnh nhân có RLN thất không ổn định huyết động nên thực hiện sốc điện trực tiếp. I B-NR 4. BN nhồi máu cơ tim với ST chênh lên có NNT đa dạng hoặc rung thất, thi được khuyến cáo chụp vành và can thiệp I C-EO 5. BN nhịp tim nhanh với QRS giãn rộng nên xem là nhịp nhanh thất nếu chẩn đoán chưa rõ ràng. Xử trí cấp những rối loạn nhịp thất đặc biệt COR LOE Khuyến cáo quản lý ngừng tim IIa A 6. Bệnh nhân có nhịp nhanh thất với huyết động ổn định, nên sử dụng procainamide tiêm tĩnh mạch có thể hữu ích để cắt cơn nhịp nhanh thất. IIa B-R 7. BN có bằng chứng ngừng tim do nhịp nhanh thất đa dạng hoặc rung thất không đáp ứng với hồi sức tim phổi, sốc điện thì dùng Lidocaine tĩnh mạch có thể có lợi. IIa B-R 8. BN có nhịp nhanh thất đa dạng do BTTMCB, dùng chẹn beta tĩnh mạch là hữu ích IIa B-NR 9. BN bị NMCT mới có nhịp nhanh thất/rung thất bị tái phát nhiều lần mặc dù đã sốc điện và dùng các thuốc chống rối loạn nhịp tịm (cơn bão nhịp nhanh thất/rung thất), dùng chẹn beta tĩnh mạch có thể hữu ích IIb A 10. BN bị ngừng tim, dùng epinephrine (1 mg mỗi 3 to 5 minutes) trong hồi sức tim phổi có thể hợp lý. Xử trí cấp những rối loạn nhịp thất đặc biệt COR LOE Khuyến cáo quản lý ngừng tim IIb B-R 11. BN bị nhịp nhanh thất có huyết động ổn định có thể xem xét dùng amiodrone hoặc sotalol tĩnh mạch để cắt cơn. III: Không có lợi A 12. BN bị ngừng tim, dùng epinephrine liều cao (>1 mg boluses) được xem như liều chuẩn là không có lợi. III: Không có lợi A 13. BN rung thất bị trơ không liên quan tới xoắn đỉnh dùng magnesium tĩnh mạch là không có lợi. III: Có hại B-R 14. BN nghi ngờ có NMCT cấp, dùng dự phòng lidocaine và amiodarone liều cao có thể có hại . III: Có hại C-LD 15. BN có cơn nhịp nhanh với QRS giãn rộng không rõ nguồn gốc dùng thuốc chẹn kênh canxi có thể có hại . Xử trí cấp những rối loạn nhịp thất đặc biệt 2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột Quản lý liên tục nguy cơ của loạn nhịp thất và Chết tim đột ngột liên quan đến bệnh đặc hiệu Dự phòng cấp hai ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ COR LOE Dự phòng cấp hai ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ I B-R 1. BN bị BTTMCB sống sót sau ngừng tim đột ngột do nhịp nhanh thất /rung thất hoặc nhịp nhanh thất không ổn định huyết động (LOE: B-R) hoặc nhanh thất ổn đinh huyết động(LOE: B-NR) không do những nguyên nhân có thể sửa chữa được, nên gắn ICD nếu tiên lượng tuổi thọ còn > 1 năm. B-NR Tuyên bố giá trị: giá trị trung bình (LOE: B-R) 2. Cấy ICD qua đường nội mạch cho một giá trị trung bình trong dự phòng cấp hai ngừng tim đột ngột đặc biệt nguy cơ chết của bệnh nhân do loạn nhịp thất được cho là cao và nguy cơ chết không do RLN tim được cho là thấp dựa trên đánh giá tình trạng chức năng và bệnh tật của bệnh nhân. I B-NR 3. BN bị BTTMCB ngất không rõ nguyên nhân khi thăm dò ĐSL tim gây ra nhịp nhanh thất đơn dạng bền bỉ . Cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Bệnh tim thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp hai ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB COR LOE Bệnh nhân co thắt ĐMV I B-NR 1. BN có loạn nhịp thất do co thắt ĐMV, điều trị liều tối đa liều dung nạp của chẹn kênh canxi và ngừng hút thuốc làm giảm thiếu máu tái phát và rối loạn nhịp thất. IIa B-NR 2. BN sau cấp cứu ngừng tim đột ngột do co thắt ĐMV điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc không dung nạp, nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. IIb B-NR 3. BN sau cấp cứu ngừng tim đột ngột do co thắt ĐMV , gắn ICD kết hợp với điều trị nội khoa nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Co thắt ĐMV Bệnh tim thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB COR LOE Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB I A 1. BN có LVEF ≤ 35% do BTTMCB có ít nhất 40 ngày sau NMCT và ít nhất 90 ngày sau can thiệp tái tạo mạch, suy tim NYHA II hoặc III mặc dù điều trị nội khoa tối ưu, cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. I A 2. BN có LVEF ≤ 30% có ít nhất 40 ngày sau NMCT và ít nhất 90 ngày sau can thiệp tái tạo mạch, suy tim NYHA I mặc dù điều trị nội khoa tối ưu, cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Bệnh tim thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB COR LOE Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB Tuyên bố giá trị: giá trị cao (LOE: B-R) 3. Cấy ICD qua đường tĩnh mạch có giá trị cao trong dự phòng cấp I ngừng tim đột ngột đặc biệt nguy cơ tử vong của bệnh nhân do rối loạn nhịp thất được cho là cao và nguy cơ tử vong do không phải loạn nhịp tim được cho là thấp dựa trên phân tích tình trạng chức năng và tình trạng bệnh lý. I B-R 4. BN bị nhịp nhanh thất không bền bỉ do NMCT trước đó, LVEF ≤ 40% và thăm dò ĐSLtim có thể gây nhịp nhanh thất bền bỉ hoặc rung thất, nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Bệnh tim thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB COR LOE Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB IIa B-NR 5. Những BN không nhập viện bị suy tim NYHA IV cần phải ghép tim hoặc LVAD, nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.. III: Không có lợi C-EO 6. ICD không được cấy cho BN bị suy tim NYHA IV trơ với điều trị nội khoa không là ứng viên cho ghép tim và LVAD, hoặc cấy CRT-D cần có sự kết hợp cả khả năng tạo nhịp và chống rung. Bệnh tim thiếu máu cục bộ Điều trị và dự phòng loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB Bệnh tim thiếu máu cục bộ COR LOE Điều trị loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB I B-R 1. BN bị BTTMCB và loạn nhịp thất tái phát với triệu chứng rõ ràng hoặc sốc điện ICD mặc dù lập trình thiết bị tối ưu thì điều trị liên tục chẹn beta, amiodarone hoặc sotalol là hữu ích để ức chế loạn nhịp thất tái phát. I B-R 2. BN có NMCT trước đó có giai đoạn tái phát nhịp nhanh thất bền bỉ có triệu chứng, hoặc có cơn bão về nhanh thất hoặc rung thất và thất bại hoặc không dung nạp với amiodarone (LOE: B-R) hoặc các thuốc chống loạn nhịp khác (LOE: B-NR), nên triệt đốt qua catheter. B-NR Điều trị và dự phòng loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB Bệnh tim thiếu máu cục bộ COR LOE Điều trị loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB IIb C-LD 3. BN bị BTTMCB có sốc ICD cho nhanh thất đơn dạng bền bỉ và nhanh thất đơn dạng bền bỉ có triệu chứng, còn dung nạp về huyết động, nên xem xét triệt đốt qua cathether là lựa chọn đầu tiên để giảm tái phát loạn nhịp thất III: có hại B-R 4. BN có NMCT trước đó, thuốc điều trị chống loạn nhịp tim nhóm IC (e.g., flecainide and propafenone) không nên sử dụng. III: có hại C-LD 5. BN có nhịp nhanh thất hoặc rung thất không dừng, không nên cấy ICD tới khi kiểm soát có hiệu quả rối loạn nhip thất để đề phòng sốc ICD liên tục. Điều trị và dự phòng loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB Bệnh tim thiếu máu cục bộ COR LOE Điều trị loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB III: không có lợi C-LD 6. BN bị BTTMCB và nhịp nhanh thất đơn dạng bền bỉ, tái tạo mạch vành đơn thuần là điều trị không hiệu quả để phòng nhanh thất tái phát. Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ COR LOE BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ I B-NR 1. BN bị nghi ngờ bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ từ quá trình thâm nhiễm cơ tim, chụp cộng hưởng từ tim bằng ngấm đối lưu quang từ muộn là hữu ích cho chẩn đoán. IIa B-NR 2. BN bị nghi ngờ bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ, chụp cộng hưởng từ tim bằng ngấm đối lưu quang từ muộn là hữu ích cho đánh giá nguy cơ của ngừng tim đột ngột/ chết tim đột ngột. IIa C-EO 3. BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ xuất hiện bệnh dẫn truyền hoặc suy thất trái ở người < 45 tuổi, hoặc những người có tiền sử gia đình bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ hoặc chết tim đột ngột trong họ hàng thế hệ thứ nhất (< 50 tuổi), nên được tư vấn và xét nghiệm về gen để phát hiện bệnh di truyền có thể làm sáng tỏ tiên lượng và tạo điều kiện sàng lọc nguy cơ của người thân. Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp hai chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ COR LOE Dự phòng cấp hai chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ I B-R 1. BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ sống sót sau ngừng tim đột ngột do rung thất/ nhịp nhanh thất hoặc nhanh thất không ổn định huyết động (LOE: B-R) hoặc nhanh thất ổn định huyết động (LOE: B-NR) không do những nguyên nhân có thể thay đổi , cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.. B-NR IIa B-NR 2. BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ có ngất được cho là do RLN thất và những người không có chỉ định cấy ICD dự phòng cấp một, cấy ICD hoặc thăm dò ĐSL tim để phân tầng nguy cơ của ngừng tim đột ngột nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.. IIb B-R 3. BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ sống sót sau ngừng tim đột ngột có nhịp nhanh thất bền bỉ hoặc RLN thất có triệu chứng không có chỉ định ICD (do thời gian sống, tình trạng chức năng hoặc đường vào ICD), amiodarone có thể được xem xét dự phòng chết tim đột ngột. Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp một chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ COR LOE Dự phòng cấp một chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ I A 1. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ, suy tim NYHA II-III và LVEF of ≤ 35 mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu , nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. IIa B-NR 2. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ do đột biến Lamin A/C có 2 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (NSVT, LVEF <45%, đột biến nonmissense, và giới tính nam), nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ Dự phòng cấp một chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ COR LOE Dự phòng cấp một chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ IIb B-R 3. BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ, suy tim NYHA I và LVEF of ≤ 35% , mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu , nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. III: Không có C-EO 4. BN suy tim NYHA IV trơ với điều trị nội khoa không là ứng viên cho ghép tim, LVAD, hoặc cấy CRT-D để kết hợp cả khả năng tạo nhịp và chống rung, thì không nên cấy ICD. Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ Điều trị rối loạn nhịp thất tái phát ở BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ COR LOE Điều trị rối loạn nhịp thất tái phát ở BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ IIa B-R 1. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ đã cấy ICD mà vẫn xuất hiện RLN thất tự phát và ICD cũng đã sốc điện thích hợp mặc dù đã lập trình thiết bị tối đa và điều trị chẹn beta thì sử dụng amiodarone hoặc sotalol có thể có lợi. IIa B-NR 2. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ có nhanh thất đơn dạng bền bỉ tái phát thất bại hoặc không dung nạp với ... kiện cấy ICD (e.g., NYHA class IV and/or use of inotropes) có kế hoạch xuất viện thì cấy ICD là hợp lý. COR LOE LVAD IIa C-LD 1. BN sử dụng LVAD và có rối loạn nhịp thất bền bỉ gắn ICD có thể có lợi. Thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD) Suy tim Cấy ICD sau ghép tim COR LOE Cấy ICD sau ghép tim IIb B-NR 1. Ở BN ghép tim và bệnh mạch máu nặng có suy thất trái thì gắn ICD là hợp lý nếu tiên lượng khả năng sống > 1 năm. Rối loạn thần kinh cơ COR LOE Rối loạn thần kinh cơ I B-NR 1. BN Rối loạn thần kinh cơ, nên cấy ICD cho dự phòng cấp I và cấp II chỉ định tương tự như những BN bị bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ nếu tiên lượng khả năng sống > 1 năm. IIa B-NR 2. BN bị Emery-Dreifuss và loạn dưỡng cơ limb-girdle type IB có tổn thương tim tiến triển, gắn ICD là hợp lý nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. IIa B-NR 3. BN bị loạn dưỡng cơ, theo dõi tiến triển của tổn thương tim là hợp lý nếu hiện tại BN không có triệu chứng. IIb B-NR 4. BN rối loạn trương lực cơ type 1 có chỉ định tạo nhịp vĩnh viễn thì có thể xem xét gắn ICD để hạn chế tối thiểu nguy cơ ngừng tim đột ngột do nhanh thất nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Bệnh lý các kênh của tim COR LOE Bệnh lý các kênh của tim I B-NR 1. Thế hệ họ hàng thứ nhất của BN có nguyên nhân đột biến gây hội chứng QT dài, nhịp nhanh thất đa ổ do catecholaminergic, hội chứng QT ngắn, hoặc hội chứng brugada khuyến cáo làm xét nghiệm gen và tư vấn gen. I B-NR 2. BN có bệnh lý các kênh của tim có ngừng tim đột ngột, khuyến cáo cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng các kênh của tim đặc biệt Hội chứng QT dài bẩm sinh COR LOE Hội chứng QT dài I B-NR 1. BN có hội chứng QT dài với QTc lúc nghỉ > 470 ms, nên dùng chẹn beta. I B-NR 2. BN có nguy cơ cao với h/C QT dài có triệu chứng mà đã dùng chẹn beta không hiệu quả hoặc không dung nạp thì tăng cường điều trị với các thuốc bổ sung (theo hướng dẫn cho loại QT dài đặc biệt), nên hủy giao cảm tim trái và/hoặc cấy ICD. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng QT dài bẩm sinh COR LOE Hội chứng QT dài I B-NR 3. BN có hội chứng QT dài có sốc điện thích hợp của ICD mặc dù đã sử dụng liều chẹn beta tối đa, nên tăng cường điều trị nội khoa với các thuốc phối hợp (theo hướng dẫn cho loại hội chứng QT dài đặc biệt) hoặc hủy giao cảm tim trái. I B-NR 4. BN có hội chứng QT dài được chẩn đoán trên lâm sàng, nên làm các xét nghiệm gen và tư vấn gen. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng QT dài bẩm sinh COR LOE Hội chứng QT dài IIa B-NR 5. BN có nghi ngờ hội chứng QT dài, theo dõi hoter ĐTĐ, ghi ĐTĐ khi nằm và ngay khi đứng, và hoặc NPGS treamill có thể hữu ích để cho chẩn đoán và theo dõi đáp ứng với điều trị. IIa B-NR 6. BN có hội chứng QT dài không triệu chứng và QTc khi nghỉ ≤ 470 ms, điều trị lâu dài với chẹn beta là hợp lý. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng kênh của tim đặc biệt Hội chứng QT dài bẩm sinh COR LOE Hội chứng QT dài IIb B-NR 7. BN hội chứng QT dài không có triệu chứng và QTc lúc nghỉ > 500 ms trong khi sử dụng chẹn beta, có thể tăng cường điều trị các thuốc (theo hướng dẫn cho loại hội chứng QT dài đặc biệt), hủy giao cảm tim trái hoặc cấy ICD. III: Có hại B-NR 8. BN có hội chứng QT dài, các thuốc làm kéo dài QT có thể có hại. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Nhịp nhanh thất đa dạng do Catecholaminergic COR LOE Nhịp nhanh thất đa dạng do Catecholaminergic I B-NR 1. BN nhịp nhanh thất đa dạng do catecholaminergic thì nên sử dụng chẹn beta. I B-NR 2. BN nhịp nhanh thất đa dạng do catecholaminergic và có nhịp nhanh thất bền bỉ tái phát hoặc ngất, trong khi vẫn đang dùng liều chẹn beta thích hợp và được dung nạp tối đa nên tăng cường điều trị kết hợp thuốc (e.g., beta blocker, flecainide), hủy giao cảm tim trái và hoặc cấy ICD. IIa B-NR 3. BN nhịp nhanh thất đa dạng do catecholaminergic với nhịp nhanh thất lâm sàng hoặc ngất khi gắng sức nên làm xét nghiệm gen và tư vấn gen. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng Brugada COR LOE Hội chứng Brugada I B-NR 1. BN không triệu chứng với kiểu ĐTĐ type 1 Brugada, nên theo dõi không điều trị. I B-NR 2. BN hội chứng Brugada với kiểu ĐTĐ type 1 Brugada và có ngừng tim , rối loạn nhịp thất bền bỉ hoặc tiền sử ngất gần đây được cho là do rối loạn nhịp thất, nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. I B-NR 3. BN hội chứng Brugada có nhiều nhát sốc điện của ICD do nhịp nhanh thất da dạng, Tăng cường điều trị bằng Quinidin hoặc triệt đốt qua catheter. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng Brugada COR LOE Hội chứng Brugada I B-NR 4. BN với kiểu ĐTĐ type 1 Brugada tự phát có rối loạn nhịp thất có triệu chứng, những người không phải là ứng viên cho hoặc từ chối một ICD, sử dụng quinidine hoặc triệt đốt qua catheter . IIa B-NR 5. BN nghi ngờ hội chứng Brugada không có biểu hiện kiểu ĐTĐ type 1 Brugada tự phát, sử dụng thuốc chẹn kênh natri có thể hữu ích cho chẩn đoán. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng Brugada COR LOE Hội chứng Brugada IIb B-NRSR 6. BN hội chứng Brugada không triệu chứng BN với kiểu ĐTĐ type 1 Brugada tự phát , Thăm dò ĐSL tim với kích thích thất có chương trình bằng đơn hoặc đa kích thích có thể được xem xét giúp thêm cho phân tầng nguy cơ. IIb C-EO 7. BN có nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán hội chứng Brugada, xét nghiện gen và tư vấn gen là hữu ích giúp cho sàng lọc phân tầng của những người họ hàng. SR indicates systema.c review. Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng tái cực sớm “sóng J” COR LOE Hội chứng tái cực sớm I B-NR 1. BN không triệu chứng với kiểu biểu hiện trên ĐTĐ, Theo dõi và không điều trị. I B-NR 2. BN với kiểu tái cực sớm trên ĐTĐ có ngừng tim hoặc rối loạn nhịp thất bền bỉ , chỉ định cấy ICD. III: Không có lợi B-NR 3. BN với kiểu tái cực sớm trên ĐTĐ, không làm xét nghiệm gen. • Bệnh lý kênh của tim Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt Hội chứng QT ngắn COR LOE Hội chứng QT ngắn I B-NR BN có khoảng QTc ngắn không triệu chứng, theo dõi và không điều trị. I B-NR 2. BN hội chứng QT ngắn có ngừng tim hoặc rối loạn nhịp thất bền bỉ, gắn ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. IIa C-LD 3. BN có hội chứng QT ngắn và RLN thất bền bỉ tái phát, điều trị bằng quinidine có thể hữu ích.. IIa C-LD 4. BN có hội chứng QT ngắn và cơn bão nhịp nhanh thất/rung thất, truyền isoproterenol có thể có hiệu quả. IIb C-EO 5. Bn có hội chứng QT ngắn, xét nghiệm gen có thể được xem xét để dễ dàng cho sàng lọc những người họ hàng. 2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột Rối loạn nhịp thất ở người có cấu trúc tim bình thường COR LOE Rối loạn nhịp thất không có bệnh tim cấu trúc I B-R 1. BN có ngoại tâm thu thất không có bệnh tim cấu trúc điều trị chẹn beta hoặc chẹn kênh canxi nondihydropyridine là hữu ích để giảm loạn nhịp thất và cải thiện triệu chứng. IIa B-R 2. BN có ngoại tâm thu thất không có bệnh tim cấu trúc điều trị bằng thuốc chống rối loạn nhịp là hợp lý để giảm rối loạn nhịp có triệu chứng và cải thiện triệu chứng nếu chẹn beta và chẹn canxi không có hiệu quả và không dung nạp. Rối loạn nhịp thất – Không có bệnh tim cấu trúc COR LOE Loạn nhịp thất ở đường ra I B-NR 1. BN có loạn nhịp thất ở đường ra có cấu trúc tim bình thường các thuốc chống loạn nhịp không có hiệu quả hoặc không dung nạp thì triệt đốt qua catheter là hữu ích. I B-NR 2. BN có loạn nhịp thất ở đường ra có cấu trúc tim bình thường , dùng chẹn beta và chẹn kênh canxi là hữu ích. Rối loạn nhịp thất ở đường ra và vòng van nhĩ thất COR LOE Rối loan nhị thất ở cơ nhú (NTT/T và nhanh thất) I B-NR 1. BN có rối loạn nhịp thất triệu chứng xuất phát từ cơ nhú các thuốc chống loạn nhjp không hiệu quả hoặc không dung nạp thì triệt đốt qua catheter là hữu ích. Rối lạn nhịp thất ở cơ nhú COR LOE Nhịp nhanh thất vào lại trong nhánh (Belhassen Tachycardia) I B-NR 1. BN nhịp nhanh thất trái tự phát và nhịp nhanh thất nhậy cảm với verapamil liên quan đến vòng vào lại nhánh các thuốc chống loạn nhịp không có hiệu quả hoặc không dung nạp thì triệt đốt qua catheter là hữu ích. I B-NR 2. BN nhịp nhanh thất trái tự phát và nhịp nhanh thất bền bỉ nhậy cảm với verapamil huyết động ổn định , sử dụng verapamil tĩnh mạch để cắt cơn là hợp lý. IIa C-LD 3. BN nhịp nhanh thất nhậy cảm với verapamil tái phát, điều trị lâu dài bằng verapamil uống là hữu ích. Nhanh thất vào lại trong nhánh (Belhassen Tachycardia) COR LOE Nhịp nhanh thất đa ổ / rung thất I B-NR 1. BN trẻ < 40 tuổi có ngừng tim đột ngột không rõ nguyên nhân , ngất hoặc gần ngất do gắng sức không rõ nguyên nhân không có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim cấu trúc, Đánh giá thêm các xét nghiệm về loạn nhịp do gen I B-NR 2. BN sống sót sau cấp cứu ngừng tim do nhanh thất đa ổ hoặc rung thất, cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm. I B-NR 3. BN có rung thất tái phát khởi đầu bằng NTT/T với hình dạng QRS ổn định, triệt đốt qua catheter là hữu ích. Nhịp nhanh thất đa ổ tự phát / rung thất 2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột Bệnh cơ tim do NTT/T COR LOE Bệnh cơ tim do NTT/T I B-NR 1. BN cần ức chế rối loạn nhịp do triệu chứng hoặc chức năng thất trái giảm nghi do NTT/T ( tổng số > 15% số nhịp đập và chủ yếu là 1 dạng) và sử dụng thuốc chống loạn nhịp không hiệu quả và không dung nạp,và do yêu cầu của bệnh nhân, triệt đốt qua catheter là hữu ích. IIa B-NR 2. BN bị bệnh cơ tim do NTT/T, điều trị bằng thuốc (e.g. beta blocker, amiodarone) là hợp lý để làn giảm tái phát loạn nhịp, và cải thiện triệu chứng và chức năng thất trái. Bệnh cơ tim do NTT/T 2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột Rối loạn nhịp thất và chết tim đột ngột liên quan đến quần thể đặc biệt COR LOE Có thai I B-NR 1. Bà mẹ có hội chứng QT dài, chẹn beta nên tiếp tục duy trì trong khi có thai và trong suốt thời kỳ hậu sản kể cả khi cho con bú. I C-EO 2. BN có thai bị rối loạn nhịp thất bền bỉ , sốc điện an toàn và hiệu quả và nên được sử dụng với bản điện cực chuẩn. IIa B-NR 3. BN có thai cần đặt ICD hoặc triệt đốt nhanh thất qua catheter, có thể thực hiện thủ thuật này sau 3 tháng đầu. Có thai COR LOE BN già với nhiều bệnh IIa B-NR SR 1. BN già và có nhiều bệnh, cần có chỉ định đặt ICD để dự phòng cáp 1, thì đặt ICD là hợp lý nếu tiên lượng thời gian sống còn > 1 năm. Bệnh nhân già với nhiều bệnh Digoxin COR LOE Khuyến cáo I B-NR 1. Sử dụng kháng thể digoxin được khuyến cáo cho những bệnh nhân có rối loạn nhịp thất bền bỉ có khả năng do ngộ độc digoxin. Rối loạn nhịp do thuốc Kéo dài QT và xoắn đỉnh gây ra do thuốc COR LOE Khuyến cáo I B-NR 2. BN có xoắn đỉnh kết hợp với QT kéo dài mắc phải và nhịp chậm dùng magnesium tĩnh mạch không ức chế được, khuyến cáo làm tăng tần số tim bằng tạo nhịp thất hoặc nhĩ hoặc truyền isoproterenol để ức chế rối loạn nhịp. I C-LD 3. BN có QT kéo dài do thuốc, hạ kali máu, hạ magnesium máu, hoặc các yếu tố mắc phải khác và xoắn đỉnh tái phát, khuyến cáo sử dụng magnesium sulfate tĩnh mạch để ức chế rối loạn nhịp. Xoắn đỉnh và QT kéo dài gây ra do thuốc COR LOE Khuyến cáo I C-LD 4. BN có xoắn đỉnh kết hợp với QT kéo dài mắc phải, bồi phụ kali 4.0 mmol/ L hoặc hơn và bồi phụ magnesium tới mức bình thường (, ≥ 2.0 mmol/L) là có lợi. Ngộ độc liên quan đến thuốc chẹn kênh natri COR LOE Khuyến cáo IIa C-LD 5. BN đang dung thuốc chẹn kênh natri biểu hiện tăng ngưỡng sốc điện và ngưỡng tạo nhịp, ngừng các thuốc đang dùng và lập trình lại ICD là hữu ích để phục hồi lại điều trị ICD có hiệu quả. III: Có hại B-NR 6. BN có hội chứng QT dài bẩm sinh hoặc mắc phải , các thuốc làm kéo dài QT có khả năng có hại. Rối loạn nhịp do thuốc COR LOE Khuyến cáo cho bệnh tim bẩm sinh người lớn I B-NR 1. BN người lớn bị bệnh tim bẩm sinh phức tạp được sửa chữa biểu hiện rối loạn nhịp thất thường xuyên, phức tạp và bền bỉ , hoặc ngất không rõ nguyên nhân sẽ được đánh giá có khả năng bất thường giải phẫu và bất thường ĐMV I B-NR 2. BN bị bệnh tim bẩm sinh người lớn có rối loạn nhịp thất phức tạp và bền bỉ có biểu hiện tổn thương huyết động, điều trị bất thường về huyết động qua catheter hoặc can thiệp ngoại khoa là chỉ định khả thi trước khi xem xét triệt đốt qua catheter hoặc cấy ICD. I B-NR 3. BN bệnh tim bẩm sinh người lớn có nhanh thất không ổn định về huyết động, khuyến cáo cấy ICD sau khi đánh giá và điều trị thích hợp các tổn thương có khả năng /suy chức năng thất nếu tiên lượng khả năng sống > 1 năm. Bệnh tim bẩm sinh người lớn COR LOE Khuyến cáo cho bệnh tim bẩm sinh người lớn I B-NR 4. Bn bị bệnh tim bẩm sinh người lớn có ngừng tim đột ngột do nhanh thất hoặc rung thất khi không có nguyên nghân có thể thay đổi, khuyến cáo cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1năm. IIa B-NR 5. BN tứ chứng Fallot với đặc tính nguy cơ cao và rối loạn nhịp thất thường xuyên, thăm dò ĐSL tim có thể hữu ích để đánh giá nguy cơ của nhịp nhanh thất bền bỉ/ rung thất.. IIa B-NR 6. BN tứ chứng Fallot được sửa chữa có nhịp nhanh thất/ rung thất có thể gây ra hoặc nhịp nhanh thất bền bỉ tự phát, cấy ICD là hợp lý. IIa B-NR 7. BN bị bệnh tim bẩm sinh người lớn có nhịp nhanh thất đơn dạng bền bỉ tái phát hoặc nhưng sốc ICD tái phát do nhịp nhanh thất, triệt đốt qua catheter có thể có hiệu quả. Bệnh tim bẩm sinh người lớn COR LOE Khuyến cáo cho bệnh tim bẩm sinh người lớn IIa B-NR 8. BN bị bệnh tim bẩm sinh người lớn phức tạp nặng đã được sửa chữa có rối loạn nhịp thất phức tạp và thường xuyên, chẹn beta có thể có lợi làm giảm nguy cơ ngừng tim đột ngột. IIa B-NR 9. BN bị bệnh tim bẩm sinh người lớn phức tạp nặng hoặc trung bình đã được sửa chữa có ngất không rõ nguyên nhân và suy thất trái ít nhất là trung bình hoặc phì đại rõ rệt, chỉ định cấy ICD hoặc thăm dò ĐSL tim để cấy ICD do rối loạn nhịp thất có thể gây ra nếu tiên lượng thời gian sống > 1năm. IIb B-NR 10. BN bị bệnh tim bẩm sinh người lớn và suy thất nặng (LVEF ≤35%) và triệu chứng của suy tim mặc dù điều trị nội khoa theo hướng dẫn hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ bổ sung, có thể xem xét cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1năm. Bênh tim bẩm sinh người lớn COR LOE Khuyến cáo bệnh tim bẩm sinh người lớn III: Có hại B-NR 11. BN bị bệnh tim bẩm sinh người lớn có rối loạn nhịp thất không triệu chứng, điều trị dự phòng bằng các thuốc chống rối loạn nhịp nhóm 1C (i.e., flecainide, propafenone) hoặc amiodarone có thể có hại. Bệnh tim bẩm sinh người lớn ! C¶m ¬n sù chó ý l¾ng nghe cña c¸c ®¹i biÓu! !
File đính kèm:
- bai_giang_cap_nhat_xu_tri_roi_loan_nhip_that_va_du_phong_ngu.pdf